ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 698/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
13 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý nhà nước đối với
hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản số 6434/BKHĐT-ĐTNN
ngày 05/9/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình XTĐT năm 2020;
Căn cứ văn bản số 1105/BKHĐT-ĐTNN ngày 25/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả Xúc tiến đầu tư năm 2019 và Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh
Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại văn bản số 352/SKH-KTĐN ngày 13/3/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
Xúc tiến đầu tư năm 2020 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương
trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng nội dung, tiến độ và sử dụng
ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- TT XTĐT miền Trung (để hỗ trợ);
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 698/QĐ-UBND ngày
13 tháng 3 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019
I. Đánh giá chung
1. Tình hình thực
hiện:
Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT)
trong năm 2019 của tỉnh Quảng Trị tiếp tục được tỉnh
đẩy mạnh thực hiện, có trọng tâm, trọng điểm
với sự phối hợp tích cực của các Sở, ban ngành, địa phương và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tư trong điều kiện tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh còn
khó khăn.
Tình đã tích cực chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các hoạt động XTĐT trong và ngoài nước thông qua các hình thức:
1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm
năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
Để có cơ sở xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, định hướng hoạt động xúc tiến
đầu tư và danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của
địa phương, UBND tỉnh thông qua nhiều giải pháp đã tổ chức
tham vấn các chuyên gia, Trung tâm XTĐT miền Trung, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCC1), Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
xây dựng định hướng thu hút đầu tư bám sát nhu cầu của các nhà đầu
tư; chú trọng việc tham gia các diễn đàn, Hội nghị trong nước và quốc tế nhằm nắm
bắt thị trường, xu hướng đầu tư, phát triển của các tổ chức
kinh tế, các đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước và nước ngoài.
Theo đó, tỉnh Quảng Trị định hướng tập trung kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đến từ các
thị trường nhiều tiềm năng như: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng
Kông, Thái Lan, Hà Lan,...
1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu
tư miền Trung biên soạn Tập san xúc tiến đầu tư song ngữ Việt-Anh: “Quảng
Trị - Tiềm năng và lợi thế đầu tư”.
Theo đó, đã định hướng các lĩnh vực mũi nhọn đồng thời bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan đến môi trường đầu
tư như: điều kiện kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội đầu
tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;... Cơ sở dữ liệu
này tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có điều kiện tìm hiểu
môi trường đầu tư, các chính sách cơ chế khuyến khích đầu tư cũng như liên kết
đầu tư tại các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên.
- Bên cạnh đó, các thông tin về môi
trường đầu tư của tỉnh đã được đăng tải, cập nhật trên
trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
Quảng Trị, website của UBND tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi
đầu tư:
Để cụ thể hóa các lợi thế so sánh sẵn
có trong xúc tiến đầu tư; Năm 2019, UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục tập trung thu
hút các dự án động lực như: Dự án nhà máy nhiệt điện BOT Quảng Trị 1; Dự án Khu bến cảng Mỹ Thủy; Xây dựng nhà
máy điện khí với 03 tổ hợp máy có công suất 750MW tại Khu
Kinh tế Đông Nam; Đầu tư Khu Công nghiệp VSIP tại tỉnh Quảng
Trị; Xây dựng nhà máy năng lượng mặt trời; Đầu tư và xây dựng CSHT Khu Kinh tế
Đông Nam; Dự án Nhà máy điện sử dụng khí từ mỏ Báo vàng tại Khu kinh tế Đông
Nam Quảng Trị; Xây dựng nhà máy sản xuất pha lê, thủy tinh cao cấp; Xây dựng
khu nông nghiệp công nghệ cao;...
Theo đó, đã ban hành danh mục các
lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị gồm 17 dự án thuộc 05 lĩnh vực:
Công nghiệp điện, năng lượng; Chế biến, bảo quản thực phẩm,
nông sản; Sản xuất, chế biến công nghiệp; Cơ sở hạ tầng; Dịch vụ du tịch.
1.4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu
phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
Nhằm tăng khả năng tương tác với các nhà
đầu tư, tỉnh Quảng Trị đã biên soạn, xây dựng tập gấp, ấn phẩm XTĐT theo các
tiêu chí: nhiều hình ảnh, thu hút, thiết kế tinh gọn, hiện đại và khoa học;
Biên dịch thành nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Tiếng Anh,
tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thái... Thiết kế USB tích hợp, sử dụng “dữ liệu mềm” thay cho các tập sách cồng kềnh, kém hiệu
quả.
Hoàn thiện xuất bản Tập san xúc tiến
đầu tư: Quảng Trị - Tiềm năng và lợi thế đầu tư với đầy đủ các thông tin liên quan đến
môi trường đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư
của tỉnh, các cụm Công nghiệp, các Khu Công nghiệp, Khu
Kinh tế trên địa bàn tỉnh,...
1.5. Các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối
đầu tư:
- Năm 2019, tỉnh Quảng Trị đã phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài
tỉnh (Tạp chí Nhà đầu tư; Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương; Bảo Đầu tư
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Đài Truyền hình Việt Nam; Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh Quảng Trị, Ban Chỉ đạo Thông tin đối ngoại tỉnh...)
thực hiện các chuyên đề, phóng sự, Tập san đăng tải các
bài viết, các thông tin giới thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng
trong nước và thế giới.
- Tỉnh Quảng Trị
đã chủ động, tích cực tham gia các Hội nghị, gặp gỡ bên lề
để xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong khuôn khổ Chương trình “Gặp gỡ Hoa Kỳ”, Chương trình “Gặp gỡ Nhật Bản”, Gặp gỡ
Vùng Kansai với các tỉnh miền Trung Việt Nam, Hội nghị
Phát triển du lịch miền Trung và Tây Nguyên, Diễn đàn Phát triển kinh tế miền
Trung, Diễn đàn Phát triển kinh tế vùng Bắc Trung Bộ; Hội nghị xúc tiến đầu tư,
thương mại tại Hoa Kỳ ... nhầm tăng cường quảng bá tiềm năng và cơ hội đầu tư
vào Quảng Trị đến các nhà đầu tư trên thế giới.
- Tổ chức làm việc với các Tổ chức đầu
mối, nhà đầu tư chiến lược nhằm xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Trị như: Liên
doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan), và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn
Gazprom (Nga); Tập đoàn Điện lực Đại Chúng/Thái Lan; Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc);
Tập đoàn Điện lực quốc tế Thái Lan (Egati); Tập đoàn FLC; Tập đoàn Pacific ...
Bên cạnh đó, tỉnh đã tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quảng bá lợi thế, tiềm
năng và cơ hội đầu tư tại địa phương thông qua văn phòng Đại sứ quán, Tổng Lãnh
sự quán các nước, tạp chí trong và ngoài nước,...; Phối hợp cung cấp thông tin đăng
tải trên các Hệ thống thông tin XTĐT quốc gia về công nghiệp,
nông nghiệp.
1.6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp
luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu
tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Với quyết tâm cao và cam kết mạnh mẽ
của Lãnh đạo tỉnh về xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, thông thoáng,
tình hình cấp phép thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và cấp phép đầu
tư trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả khả quan. Thực
hiện chủ đề Năm Doanh nghiệp tỉnh
Quảng Trị 2019, UBND tỉnh định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại, duy trì mô hình cà phê doanh nhân để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; chỉ đạo các
ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và
kinh doanh theo hướng phân định rõ trách nhiệm cho từng Sở, ban, ngành trong xử lý các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư. Nhiều
thủ tục hành chính đã được rút ngắn, giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người dân và
doanh nghiệp.
Năm 2019, UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục
chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Kinh tế hướng dẫn hồ sơ, thủ tục
cấp Quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án theo đúng quy định của pháp luật một
cách tích cực, nhanh chóng và hiệu quả. Sau khi được cấp
Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, các Sở, Ban, ngành liên quan luôn tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư trong việc giao đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng và triển khai các hoạt động xây dựng.
Bên cạnh đó, công tác hậu kiểm cũng đặc
biệt quan tâm: Trong năm, tỉnh đã tiến hành rà soát tình
hình thực hiện của một số dự án đầu tư, các dự án chậm tiến
độ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong lĩnh vực du lịch, tỉnh
đã quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các sản phẩm
du lịch mới, tháo gỡ nhiều vướng mắc về thủ tục hành
chính, tạo thuận lợi cho việc đưa đón, trao đổi khách du lịch.
Thông qua các hoạt động xúc tiến du lịch, xúc tiến đầu tư,
tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm với định hướng “Nhà nước xúc tiến
điểm đến, doanh nghiệp xúc tiến sản phẩm”; Tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và đưa vào khai thác các sản phẩm
du lịch nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế,
đồng thời tiếp cận các thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế, góp phần
định hình thị trường khách du lịch tỉnh Quảng Trị.
1.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường
năng lực về xúc tiến đầu tư:
Trong năm 2019, tỉnh đã cử các cán bộ trực tiếp phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tham gia các
lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng XTĐT: Tập huấn
nâng cao kỹ năng XTĐT, ĐTNN do Trung tâm XTĐT miền Trung tổ chức;
Tham gia lớp đào tạo kỹ năng tiếng anh đối ngoại - hội nhập quốc tế do Bộ Ngoại
giao tổ chức;...
2. Kết quả đạt
được:
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư:
Trong những năm vừa qua, tình Quảng
Trị đã chú trọng thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải cách
hành chính tỉnh, cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh như: Ban hành Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh
Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với
các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị; Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày
15/8/2016 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch hành động số 391/KH-UBND ngày
25/01/2019 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2019 và định hướng năm 2021; Phối hợp VCCI Việt Nam tổ chức Hội thảo
cho đại diện các Sở, ngành và hơn 300 doanh nghiệp về ứng dụng công nghệ 4.0
trong quản lý doanh nghiệp, tập huấn, đào tạo các kiến thức về quản trị kinh
doanh, kế toán cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Đặc biệt, ngày 18/7/2018, HĐND tỉnh
Quảng Trị đã ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tinh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021 và Kế hoạch
số 2353/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 tổ chức thực hiện. Đề án
góp phần hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về
pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; tìm
kiếm thị trường, đối tác và cơ hội đầu
tư; triển khai dự án sau khi được cấp Quyết định chủ trương
đầu tư. Ở cấp tỉnh và cấp huyện đã tổ chức các cuộc đối
thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp. Hầu hết các nội dung, kiến
nghị của các Hiệp hội Doanh nghiệp, các khó khăn của doanh nghiệp đều được UBND
tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan kịp thời tham mưu giải
quyết cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành
chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Kết quả, năm 2019, có 380 doanh nghiệp
và 170 đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới, tăng 3% so cùng kỳ năm 2018, với
số vốn đăng ký hơn 9.971 tỷ đồng, số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp
thành lập mới đạt 26,2 tỷ đồng. Đến đầu năm 2020, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 3.636 doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với tổng số
vốn đăng ký hơn 47.309 tỷ đồng, đăng ký hơn 44.811 lao động.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư:
Năm 2019, tỉnh đã cấp chủ trương đầu
tư 87 dự án đầu tư (gồm 86 dự án đầu tư trong nước, 01 dự án FDI), với tổng vốn
đầu tư hơn 42.734 tỷ đồng, trong đó có 01 dự án được Thủ tướng Chính phủ cấp (Cảng
biển Mỹ Thủy). Một số dự án lớn như: Điện gió Liên Lập - 48 MW, Điện gió Tân Linh - 48 MW; Điện gió Hướng Tân - 48
MW; Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 1; Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 2; Nhà
máy điện gió GELEX 1,2,3; Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Trèo; Thủy điện Bản Mớ; Nhà máy điện gió Phong Liệu;
Nhà máy điện gió Phong Nguyên; Nhà máy điện gió Phong Huy...Có 30 dự án đã
khởi công thực hiện với tổng vốn giải ngân ước
đạt trên 5.000 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, có 01 dự án FDI được cấp
Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tông vốn
đăng ký là 20 triệu USD1; Tính đến hết năm 2019,
có 15 dự án FDI còn hiệu lực thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 66,65 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2019 đạt 10,30 triệu USD (bằng 66,72% kế hoạch vốn đầu
năm, bằng 84,45% so với kết quả đạt được của năm 20182); doanh thu của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đạt
72,20 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt 46,96 triệu USD, giải quyết việc làm thường
xuyên cho 2.071 lao động tại địa phương và nộp ngân sách 2,60 triệu USD.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp FDI năm 2019 đạt kết quả cao hơn so với cùng kỳ năm 2018;
doanh thu cao gấp 1,20 lần, giá trị xuất khẩu gấp 1,22 lần,
giải quyết việc làm gấp 1,22 lần và nộp
ngân sách địa phương cao gấp 1,73 lần.
2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền,
xúc tiến đầu tư:
Với nỗ lực thúc đẩy nhanh quá trình hội
nhập và phát triển, cải cách hành chính, XTĐT; với sự quan
tâm ủng hộ của các cơ quan Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, trong năm 2019, tỉnh Quảng Trị đã có cơ hội đón tiếp nhiều nhà đầu tư chiến lược có năng lực về tài chính đã đến nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội
đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Liên doanh Sembcorp
(Singapore), Amata (Thái Lan) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Gazprom (Nga);
Công ty Biomass Global Australia (Úc); Tập đoàn Poong In
Trading Co.,Ltd (Hàn Quốc); Tập đoàn Nippon Chemical Co.,LTD và Tập đoàn C.Thai
Chemical, ... hứa hẹn nhiều triển vọng về thu hút đầu tư
vào tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Khu Kinh tế Đông Nam.
II. Những hạn chế,
bất cập và nguyên nhân
1. Những hạn chế,
bất cập:
- Hoạt động xúc tiến đầu tư, thương
mại, du lịch bị phân tán, dàn trãi; Lực lượng cán bộ xúc tiến đầu
tư còn thiếu, hạn chế về kỹ năng và
trình độ ngoại ngữ.
- Chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu
tư thu hút còn chưa cao. Hầu hết các dự án có vốn đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ,
thiếu những dự án mang tính động lực, chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ
hiện đại.
- Khả năng thu hút và chất lượng vốn
FD1, đầu tư trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự
án công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng, lợi thế sẵn có.
2. Nguyên nhân:
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội: Quảng
Trị có vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước,
thị trường và sức mua nhỏ bé. Bên cạnh đó, là một địa phương chịu ảnh hưởng nặng
nề và khắc nghiệt của khí hậu: hạn hán kéo dài vào mùa hè dẫn đến việc không
cung cấp đủ điện năng để duy trì sản xuất, thiên tai bão
lũ thường xuyên xảy ra gây khó khăn cho hoạt động của các dự án đặc
biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch,...
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN chủ yếu đầu tư bằng
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí
không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng, do vậy hệ thống cơ sở hạ
tầng chưa thật sự đảm bảo cho việc thu hút đầu tư cũng như hoạt động của dự án
đầu tư: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (Hệ thống điện, nước, giao thông, thông tin,...), hạ tầng xã hội (ngân hàng, bảo
hiểm, y tế, giáo dục...) chưa được đầu tư đồng bộ. Bên cạnh đó, việc kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng
các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được hiệu quả
cao. Tỉnh Quảng Trị chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển,
sân bay, kho ngoại quan,... nhằm phục vụ việc vận chuyển,
bảo quản hàng hóa; Do đó, gặp nhiều khó khăn trong việc
thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Cơ sở vật chất và hạ tầng nông thôn như: Thủy lợi, chợ, giao thông, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, bưu
chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư: Chính sách ưu đãi đầu tư
của tỉnh đã được ban hành tại Quyết định số
39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016; Tuy nhiên, do ngân sách hạn hẹp nên kinh phí
dành cho công tác ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chưa đáp ứng
được kỳ vọng của nhà đầu tư.
- Thị trường lao động: Vẫn còn nhiều hạn
chế, số lượng lao động có nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu
hụt nguồn lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất
lượng cao, lao động trong các ngành nghề truyền thống...Bên
cạnh đó, lao động không có nguyện vọng làm việc lâu dài,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng.
- Tiếp cận nguồn vốn: Hầu hết các dự án đầu tư ngoài nguồn vốn
chủ sở hữu đều phải huy động vốn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nhiều
doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, thủ tục vay vốn khó khăn, lãi
suất ngân hàng biến động khó lường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bảo
đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
- Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người
dân, doanh nghiệp tại địa phương:
Hoạt động XTĐT còn đơn phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên
kết, phối hợp của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA
TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2020
I. Quan điểm, định
hướng, mục tiêu
1. Quan điểm:
- Tập trung, đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến đầu tư vào các dự án trọng điểm, mang tính đột phá của tình và đã có nhà đầu
tư nghiên cứu, tìm hiểu. Tận dụng hiệu quả sự quan tâm của Chính phủ, sự hỗ trợ,
tạo điều kiện mạnh mẽ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương để
thu hút hiệu quả các dự án với trọng tâm là tập trung thu hút đầu tư vào Khu
Kinh tế Đông Nam theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
29/11/2016 về xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Khu Kinh tế cửa khẩu La Lay nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của Hành lang Kinh tế Đông Tây.
-Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư hiệu quả về chất, hạn chế tình trạng tổ chức dàn trải, thiếu
điểm nhấn; Đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động, quảng bá phù
hợp với từng đối tượng và lĩnh vực thu hút để đạt hiệu quả tương xứng. Kết hợp
hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương
mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận dụng hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến.
- Tăng cường công tác phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương, các Trung tâm xúc tiến đầu tư, các đơn vị đầu mối tại
các địa phương nhằm tiếp cận các thị trường lớn, gặp gỡ
các nhà đầu tư có tiềm năng.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
cải thiện các cơ chế chính sách và lấy công tác XTĐT tại chỗ
làm hạt nhân hỗ trợ giải quyết khó khăn trong quá trình triển
khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả.
2. Định hướng:
2.1. Xây dựng chương trình XTĐT
theo ngành, lĩnh vực:
Trong năm 2020, tỉnh Quảng Trị chú trọng xúc tiến đầu tư vào các dự án trọng điểm dựa trên lợi
thế so sánh của tỉnh cũng như các dự án tiên phong, làm động lực thuộc các lĩnh
vực mà Khu Kinh tế Đông Nam, Khu kinh tế cửa khẩu Lao Bảo,
La Lay có tiềm năng để thu hút các dự án thứ cấp như: Chế biến gỗ, cát silic; Phát triển hạ tầng Khu Kinh tế; Nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; Công nghiệp điện - năng lượng (đặc biệt là điện mặt trời, điện gió,
điện khí); Hậu cần logistics; Cảng nước sâu, cảng hàng
không; Công nghiệp chế tạo; sản xuất linh kiện; chế biến nông sản; các dịch vụ
hậu cần, kho bãi, vận tải tận dụng lợi thế của tuyến
Hành lang kinh tế Đông Tây...
Tăng cường xúc tiến các dự án quy mô
lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá
trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng,
phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; Khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư và ngành, lĩnh vực
trọng điểm (như năng lượng, chế biến gỗ, công nghiệp silicat,...); Đồng thời,
chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với tùng lĩnh vực.
Xây dựng chợ đầu mối, chợ bán lẻ, hệ
thống kho bãi, trọng tâm là thành phố Đông Hà, các thị trấn trung tâm của các
huyện; Ưu tiên thu hút doanh nghiệp lớn vào đầu tư, hình thành chuỗi siêu thị,
chợ bán buôn, bán lẻ.
2.2. Xây dựng chương trình XTĐT
theo đối tác xúc tiến đầu tư:
Năm 2020 tập trung thu hút các đối
tác sau:
- Đối tác trong nước
Phát huy sức mạnh, vai trò của các
doanh nghiệp địa phương; Đồng thời, tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, có kinh nghiệm, năng lực tài chính trong nước
đến đầu tư tại tỉnh. Trong đó chú trọng thu hút đầu tư, sản
xuất trong lĩnh vực: Nông nghiệp công nghệ cao; du lịch dịch vụ, chế biến
gỗ công nghiệp; Công nghiệp vật liệu xây dựng; đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng các KCN, KKT.
- Đối tác nước ngoài
Phối hợp, thống nhất với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 7 của Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg để xúc tiến, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các thị
trường có truyền thống đầu tư vào Việt Nam, các thị trường đã có nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát tại tỉnh Quảng Trị,
cụ thể:
Với đối tác Singapore: Tập trung xúc
tiến trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KKT, lĩnh vực kho vận
logistics, các dịch vụ giáo dục, y tế, du lịch.
Với đối tác Nhật Bản: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao, chế biến
nông thủy sản, máy nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng mới và năng lượng
tái tạo, sản xuất ôtô, máy nông nghiệp và điện tử.
Với đối tác Hàn Quốc: Tập trung xúc
tiến trong lĩnh vực xây dựng cảng biển, cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp; sản xuất
cơ khí, công nghiệp nặng và thiết bị công nghiệp, điện tử.
Với đối tác Thái Lan: Tập trung xúc
tiến trong lĩnh vực công nghiệp điện - điện tử - điện lạnh; Hạ tầng Khu Công
nghiệp.
Với đối tác Ấn Độ
và Trung Đông: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực dệt may xuất khẩu; Năng lượng
mới và năng lượng tái tạo; Sản xuất thép và các sản phẩm từ sắt thép.
Một số nhà đầu tư chiến lược, tập
trung thu hút đầu tư trong năm 2020: Tập đoàn Sembcorp
Development (Singapore), Tập đoàn Amata (Thái Lan), Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản);
Tập đoàn điện lực Thái Lan EGATI (Thái Lan); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga);
Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực miền Tây Hàn Quốc...
2.3. Xây dựng chương trình XTĐT ở
nước ngoài:
- Chủ động và bám sát hoạt động, công
tác xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương để kết nối với Bộ, ngành, địa
phương thông qua các kênh thông tin khác để thường xuyên được tham gia các Đoàn
xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế
giới do Bộ, ngành, địa phương tổ chức hàng năm.
- Tham gia, tổ chức các đoàn xúc tiến,
vận động đầu tư ở nước ngoài có trọng điểm, trọng tâm, kế
hoạch và liên đới với nhau. Tập trung thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các
quốc gia và lĩnh vực mà tỉnh đang tập
trung kêu gọi như mở rộng và tăng cường quan hệ với tất cả các nước trong đó
tập trung kêu gọi các nhà đầu tư đến từ các thị trường có nhiều
kinh nghiệm đầu tư tại Việt Nam như: Hoa Kỳ, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản,
Singapore, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc... và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu
hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến,
nông nghiệp công nghệ cao.
- Hạn chế tổ chức, tham gia các đoàn
XTĐT chỉ mang tính tuyên truyền chung, chỉ tham gia các
đoàn công tác XTĐT tại nước ngoài khi xác định rõ đối tác, dự án cụ thể.
- Tăng cường việc
XTĐT tại chỗ thông qua việc hợp tác với cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức các
hoạt động, chương trình XTĐT tại Việt Nam. Ưu tiên các hoạt động xúc tiến đầu
tư có tính liên kết vùng, lồng ghép với xúc tiến thương mại
và xúc tiến du lịch.
- Xây dựng và kiện toàn cơ chế thông
tin, phối hợp về công tác XTĐT ở nước ngoài giữa cấp Trung
ương và địa phương, giữa cơ quan đầu mối về đầu tư ở nước ngoài.
3. Mục tiêu:
- Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm góp phần thực hiện thắng
lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2020 của tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo cho nhân dân các vùng, địa phương trong tỉnh.
- Chương trình XTĐT phải đảm bảo
nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT trên cơ sở
đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh
của tỉnh, các lĩnh vực, dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, môi
trường đầu tư của tỉnh...
- Chủ động tổ chức
các hoạt động XTĐT nhằm kêu gọi các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đến tìm hiểu và đầu tư tại tỉnh.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động quảng
bá XTĐT về mọi mặt. Xây dựng các công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản
của chương trình XTĐT quốc gia.
Xác định phương châm XTĐT năm 2020
là: không chạy theo số lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt động XTĐT.
- Thường xuyên cập nhật rà soát các
cơ chế chính sách áp dụng tại các KCN, Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, Khu Kinh tế
Đông Nam của tỉnh phù hợp với các văn bản pháp luật (sửa đổi, bổ sung) liên
quan để duy trì và cải thiện môi trường đầu tư theo hướng luôn đảm bảo quyền lợi cho các dự án, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
- Tăng cường quảng bá, khuyến khích đầu
tư phát triển hạ tầng dịch vụ du lịch hiện đại; Khuyến khích mở rộng liên
doanh, liên kết trong đầu tư phát triển du lịch; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển du lịch với quốc phòng an ninh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp, ngành và toàn xã hội về vị trí, vai
trò, định hướng mục tiêu và nhiệm vụ, yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh; Qua đó
đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa phát triển du lịch, góp phần tạo
thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.
II. Chương trình
xúc tiến đầu tư năm 2020
1. Nghiên cứu,
đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, xu
hướng và đối tác đầu tư từ các quốc gia có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (Thái
Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc). Mở rộng nghiên cứu tiềm năng từ Châu Âu, Châu Úc và Châu Mỹ. Nghiên cứu, đánh giá tác động
của dịch bệnh COV1D-19, chiến lược “Một vành đai, một con
đường” của Trung Quốc đối với công tác vận động, xúc tiến
đầu tư trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây, đặc biệt là
xu thế dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang các nước Đông
Nam Á.
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu ra, kêu gọi doanh nghiệp nhằm
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh; tìm kiếm
cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và các đối tác trong, ngoài nước.
- Xây dựng kế hoạch tiếp cận các đối
tác chiến lược nhằm thu hút các dự án đầu tư trọng điểm, động
lực tạo sức bật, khả năng lan tỏa cho sự phát triển của địa phương.
2. Xây dựng cơ
sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể về năng lượng tái tạo, môi trường đầu
tư; các quy định về chính sách pháp luật, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất
đai... nhằm hỗ trợ, cung cấp cho nhà đầu tư lập dự án đầu
tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các Tập
đoàn, nhà đầu tư để định hướng công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư. Kết nối
đầu tư thông qua các tổ chức, hiệp hội trong và ngoài nước để mở
rộng các kênh xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc
tiến đầu tư.
- Nâng cấp, thực hiện tốt việc quản
lý website, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến quảng bá lợi thế tiềm
năng của tỉnh vì đây là một kênh xúc tiến đầu tư quan trọng, hiệu quả và ít tốn
kém.
3. Xây dựng
danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Xây dựng hồ sơ thông tin chi tiết
17 dự án thuộc 05 lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Trị đã được UBND tỉnh ban hành năm 2019 gồm: Công nghiệp điện, năng lượng; Chế biến, bảo quản thực phẩm, nông sản; Sản xuất, chế biến
công nghiệp; Cơ sở hạ tầng; Dịch vụ du lịch.
- Rà soát thực trạng các dự án kêu gọi
đầu tư để hoàn thiện danh mục kêu gọi đầu tư, hạn chế tối
đa các dự án treo, dự án không thực hiện.
4. Xây dựng các ấn
phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Xây dựng nội dung và xuất bản các ấn
phẩm: “Quảng Trị: Điểm đến lý tưởng
cho nhà đầu tư”; Sổ tay “Quy trình thủ tục đầu tư vào tỉnh
Quảng Trị” và “Cẩm nang xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Trị”
bằng 02 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để
thực hiện công tác truyền thông quảng bá.
- Xây dựng nội dung video clip/phim
tài liệu về thông tin, hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh; In ấn kẹp tài liệu, tờ gấp; in đĩa DVD clip phóng sự/phim tài liệu;
xây dựng nội dung giới thiệu dự án (Project profile), bản đồ xúc tiến đầu tư để
phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hỗ trợ các huyện,
thị xã trên địa bàn tỉnh nghiên cứu xây dựng ấn phẩm, tài
liệu xúc tiến đầu tư của từng đơn vị để phục vụ cho các dự
án theo nhu cầu phát triển riêng của từng địa phương.
5. Các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội
và kết nối đầu tư:
- Phối hợp với các Cơ quan báo đài
Trung ương (VTV, Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Diễn đàn doanh nghiệp - VCCI;
Báo Thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao; Tạp chí Kinh tế và Dự báo...) và các
đài, báo tại địa phương xây dựng các chuyên đề, phóng sự,
tin bài... quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Chủ động và tích cực phối hợp với Cục
Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tham gia các Đoàn công tác của
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại các chuyến công tác nước
ngoài do các Bộ, ngành Trương ương chủ trì tổ chức, để
tăng cường các hoạt động giao lưu và quảng bá, giới thiệu các cơ
hội, tiềm năng thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức quảng bá tiềm năng thế mạnh,
chính sách thu hút đầu tư trên website, thông qua các hội nghị, hội thảo, diễn
đàn xúc tiến đầu tư, các hội chợ, các cuộc triển lãm. Tổ
chức các chuyến làm việc, chủ động gặp gỡ và tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội
có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư,
các nhà đầu tư chiến lược; Phối hợp với các đại diện Tham tán kinh tế, đầu tư của
các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu,
xúc tiến đầu tư cho tỉnh tại nước ngoài.
6. Đào tạo, tập
huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến
đầu tư mang yếu tố quan trọng. Do đó, tỉnh sẽ xây dựng chế độ đào tạo cán bộ
cho công tác xúc tiến đầu tư cụ thể như sau:
- Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu
tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về XTĐT. Tổ
chức đi học tập, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tư tại một
số tỉnh, thành trong và ngoài nước.
- Mời chuyên gia trong nước, quốc tế
hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng xúc tiến đầu tư, kỹ năng thuyết
trình, quản trị mạng và tư vấn lập dự án, từng bước nâng
cao năng lực cho cán bộ chuyên trách làm công tác xúc tiến đầu tư.
7. Hỗ trợ các tổ
chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ
tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án
sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ
các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến
cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề
liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh.
- Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động
tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án; nguồn nhân lực ngắn
hạn, dài hạn cho doanh nghiệp.
- Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp,
gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như các khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp
giải quyết kịp thời.
8. Thực hiện các
hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT:
- Chủ động, bám sát hoạt động xúc tiến
đầu tư của các Bộ, ngành đặc biệt là sự quan tâm, hỗ trợ của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kết nối, tham gia xúc tiến đầu tư
tại các quốc gia trọng điểm như: Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Châu Âu
và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến,
nông nghiệp công nghệ cao. Hạn chế tổ chức, tham gia các đoàn XTĐT chỉ mang tính tuyên truyền chung, chỉ tham gia các đoàn công tác XTĐT tại
nước ngoài khi xác định rõ đối tác, dự án cụ thể.
- Chủ động hợp
tác, quan hệ chặt chẽ với Tổ công tác hỗ trợ xúc tiến đầu
tư dự án (thành lập theo Quyết định số 294/QĐ-BKHĐT ngày 04/3/2020 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) để nắm bắt thông tin; Xây dựng kế hoạch hợp tác
với Ban Tư vấn xúc tiến đầu tư và phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị để khâu
nối, hỗ trợ Liên doanh Sembcorp - Sumitomo - Amata triển khai các hoạt động
nghiên cứu, đề xuất, quảng bá Dự án Khu Công nghiệp - Đô
thị - Dịch vụ quốc tế tại tỉnh Quảng Trị và đề nghị Ban Tư vấn quan tâm hơn, giới
thiệu thêm các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng: Đài Loan,
Hông Kông, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản và Thái Lan đến tìm hiểu cơ hội đầu tư và hợp tác tại tỉnh Quảng Trị, nhất là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng công nghiệp và logistics.
- Phối hợp với một số tổ chức quốc tế
tại Việt Nam để xúc tiến, mời gọi và thu hút đầu tư như: Cơ
quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA);
Cơ quan xúc tiển thương mại Nhật Bản (JETRO); Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư Hàn Quốc tại Đà Nẵng (KOTRA); Hiệp
hội Doanh nghiệp Hà Lan (DBAV); Hiệp hội các Doanh nghiệp
Hồng Kông (HKBAV); Phòng Thương mại Hoa Kỳ (Amcham)... Phối hợp với các Tham
tán kinh tế phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam
ở nước ngoài để cung cấp thông tin và xúc tiến thu hút đầu
tư vào tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ
trương “đi tận ngõ, gõ tận cửa”
nhà đầu tư; Mời gọi, tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa các nhà đầu
tư chiến lược trong nước đến nghiên cứu và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh
Quảng Trị như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn
Sungroup, Tập đoàn T&T...
III. Giải pháp thực hiện
1. Cơ chế, chính sách ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư:
- Triển khai các Nghị quyết chương
trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Các ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của
tỉnh và của từng đơn vị về cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị định hướng
đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và
Kế hoạch hành động số 391/KH-UBND ngày 25/01/2019 của UBND tỉnh về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị
quyết 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số
2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBDN tỉnh ban hành Chương
trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp; Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
05/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020;
Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 nhằm tạo môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kiến tạo và khởi
nghiệp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhằm huy động tối đa các nguồn lực
đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận,
thực hiện các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 17/4/2019 của Chính
phủ; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2019-2021.
2. Cải cách thủ
tục hành chính, môi trường đầu tư:
- Thực hiện tốt Bản cam kết của Chủ tịch
UBND tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCC1) về tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và 09 cam kết của Chủ
tịch UBND tỉnh với các nhà đầu tư; Cam kết giữa Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các chỉ số thành phần nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Duy trì đối thoại Doanh
nghiệp, mô hình ‘‘Cà phê doanh nhân” nhằm kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
nâng cấp hoàn thiện Trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu
tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà đầu tư tối đa trong việc tiếp cận
thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh.
- Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ
tục hành chính cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong việc giải quyết
các thủ tục hành chính tại các Sở, Ban ngành đặc biệt là các thủ tục hành chính
về đất đai.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp
giữa Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tinh
với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong lĩnh vực
xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan thực
hiện:
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực được phân công để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của đơn vị trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
2. Kinh phí:
- Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt
và kinh phí XTĐT được phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước, giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí cho các hoạt
động cụ thể và triển khai thực hiện.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các hoạt động
XTĐT cụ thể.
Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương
trình này, các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì phải có trách nhiệm
lập kế hoạch và dự toán Chương trình, báo cáo UBND tỉnh trước khi triển khai thực
hiện.
Phần thứ tư
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM CHƯƠNG TRÌNH XTĐT TỈNH
QUẢNG TRỊ NĂM 2020
- Phụ lục 1a: Báo
cáo tình hình các dự án được cấp chủ trương đầu tư trên địa bàn năm 2019.
- Phụ lục 1b:
Báo cáo rà soát cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương.
- Phụ lục 2: Danh mục các hoạt động
XTĐT tỉnh Quảng Trị năm 2020.
- Phụ lục 3: Danh mục các dự án trọng
điểm đang đàm phán, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Phụ lục 4: Danh mục các lĩnh vực ưu
tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Phụ lục 5: Các chính sách, cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Trị./.
PHỤ LỤC 1A
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC
CẤP CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN NĂM 2019
STT
|
Tên dự án
|
Ngành,
lĩnh vực
|
Tổng
vốn đầu tư (VNĐ)
|
Tình
hình thực hiện
|
|
TỔNG
CỘNG (I+ll+Ill)
|
|
42.734.882.412.380
|
|
I
|
CÁC DỰ ÁN NẰM NGOÀI KCN, KKT
|
|
24.634.201.506.380
|
|
1
|
Bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi tại
xã Triệu Ái, huyện Triệu Phong, tỉnh QT
|
Kinh
doanh
|
559.250.000
|
Đã
đưa vào hoạt động
|
2
|
Nhà máy sản xuất đồ gỗ xây dựng
Hoàng Anh 2
|
Sản
xuất đồ gỗ
|
11.617.364.000
|
Đã
đưa vào hoạt động
|
3
|
Trồng dược liệu
tại xã Tân Hợp
|
Nuôi
trồng
|
9.399.000.000
|
Đang
triển khai
|
4
|
Nhà máy điện gió
Hướng Tân - 48MW
|
Điện
gió
|
1.998.144.843.000
|
Đang
triển khai
|
5
|
Nhà máy điện gió
Liên Lập - 48MW
|
Điện
gió
|
1.983.541.400.000
|
Đang
triển khai
|
6
|
Nhà máy Điện gió Tân Linh - 48MW
|
Điện
gió
|
1,928.133.998.000
|
Đang
triển khai
|
7
|
Khu vui chơi giải trí công cộng dành cho trẻ em có mục đích kinh doanh
|
Dịch
vụ du lịch
|
1.497.000.000
|
Đang
triển khai
|
8
|
Nhà máy Điện gió Hướng Phùng 3
|
Điện
gió
|
1.581.839.426.600
|
Đang
triển khai
|
9
|
Nhà máy diện gió GELEX 1,2,3
|
Điện
gió
|
3.658.862.237.716
|
Đang
triển khai
|
10
|
Trung tâm trưng bày, kinh doanh xe
THACO
|
Dịch
vụ
|
100.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
11
|
Nhà máy điện mặt
trời Gio Thành 1
|
Điện
mặt trời
|
1.117.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
12
|
Nhà máy điện mặt trời Gio Thành 2
|
Điện
mặt trời
|
1.110.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
13
|
Trung tâm dịch vụ tổng hợp cụm công
nghiệp Cam Hiếu
|
Dịch
vụ tổng hợp
|
16.532.000.000
|
Đang
triển khai
|
14
|
Nhà máy xử lý rác thải - phát điện
- tái chế thành phân bón vi sinh và sản xuất một số sản
phẩm từ rác
|
Sản
xuất phân bón
|
270.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
15
|
Khai thác đá làm vật liệu xây dựng
thông thường tại xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông, tỉnh
Quảng Trị
|
Khai
thác đá
|
14.923.450.000
|
Đang
triển khai
|
16
|
Mở rộng bãi đỗ xe Trung tâm thương
mại A Túc
|
Bãi
đỗ xe
|
300.000.000
|
Đã
đưa vào hoạt động
|
17
|
Kho nguyên liệu phục vụ dây chuyền
cắt xén và đóng gói các loại giấy
gia dụng
|
Công
nghiệp
|
1.500.000.000
|
Đang
triển khai
|
18
|
Trung tâm Sách - Văn hóa đọc, Đào tạo
kỹ năng Tư vấn du học - Xuất khẩu lao động Thiện Nhân Văn
|
Văn
hóa
|
5.000.000.000
|
Đã
đưa vào hoạt động
|
19
|
Khu phức hợp du lịch nghỉ dưỡng biển
Mũi Trèo
|
Du lịch
|
1.966.533.494.000
|
Đang
triển khai
|
20
|
Trung tâm Dịch vụ thể thao Gio Linh
|
Dịch
vụ thể thao
|
6.300.000.000
|
Đang
triển khai
|
21
|
Chợ và Khu dịch vụ văn hóa xã
Vĩnh Thành, huyện Vĩnh linh
|
Dịch
vụ văn hóa
|
3.704.592.000
|
Đang
triển khai
|
22
|
Trường Mầm non Tuổi Hồng Gio Linh
|
Giáo
dục
|
30.000.000.000
|
Đã
đưa vào hoạt động
|
23
|
Xây dựng trang trại nuôi gà công
nghệ cao, kết hợp nuôi cá và trồng dược liệu
|
Nuôi
trồng
|
1.915.000.000
|
Đang
triển khai
|
24
|
Nhà máy chế biến lâm sản
|
Chế
biến lâm sản
|
4.808.150.000
|
Đang
triển khai
|
25
|
Nhà máy sản xuất chế biến các sản
phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng trên vật liệu gỗ
|
Mỹ
nghệ
|
2.248.000.000
|
Đang
triển khai
|
26
|
Nhà máy gia công điêu khắc sản phẩm đồ đá mỹ nghệ
|
Mỹ
nghệ
|
2.655.000.000
|
Đang
triển khai
|
27
|
Xưởng cưa xẻ và sản xuất các sản phẩm
từ gỗ rừng trồng
|
Sản
xuất, chế biến gỗ
|
7.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
28
|
Nuôi ngao thương phẩm
|
Nuôi
trồng
|
3.485.000.000
|
Đang
triển khai
|
29
|
Nhà máy chế biến nông sản hữu cơ Đại Nam - Ong biển
|
Chế
biến nông sản
|
100.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
30
|
Đầu tư xây dựng điểm kinh doanh thương
mại - dịch vụ An Lợi
|
Kinh
doanh thương mại - dịch vụ
|
728.000.000
|
Đang
triển khai
|
31
|
Thủy điện Bản Mới
|
Thủy
điện
|
167.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
32
|
Nhà máy sản xuất
thiết bị văn phòng từ gỗ
|
Sản
xuất thiết bị văn phòng từ gỗ
|
12.228.000.000
|
Đang
triển khai
|
33
|
Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ,
phân bón NPK, phân bón lá sông Gianh và khai thác than bùn tại Quảng Trị
|
Sản
xuất phân bón
|
85.312.000.000
|
Đã
đưa vào hoạt động
|
34
|
Trung tâm kinh doanh dịch vụ thương
mại tổng hợp số 1 - Đoàn Luyến
|
Kinh
doanh dịch vụ
|
25.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
35
|
Trạm xăng dầu và dịch vụ tổng hợp Đức Dũng 2
|
Xăng
dầu
|
12.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
36
|
Nhà máy sản xuất hàng đan lát xuất khẩu
|
Sản
xuất hàng đan lát xuất khẩu
|
26.500.000.000
|
Đang
triển khai
|
37
|
Nhà máy chế biến lâm sản Hải Lăng
|
Chế
biến lâm sản
|
12.832.967.000
|
Đã
đưa vào hoạt động
|
38
|
Nhà máy chế biến sản xuất nông -
lâm sản
|
Chế biến
sản xuất nông - lâm sản
|
6.500.000.000
|
Đang
triển khai
|
39
|
Nhà máy chế biến lâm sản Vĩnh Linh
|
Chế
biến lâm sản
|
15.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
40
|
Mở rộng trụ sở Điện lực Vĩnh Linh
|
Điện
|
7.500.000.000
|
Đang
triển khai
|
41
|
Trang trại nuôi trồng tổng hợp
|
Nông
nghiệp
|
5.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
42
|
Nhà máy ché biến hàng lâm sản và
viên nén năng lượng
|
Chế
biến gỗ
|
5.204.000.000
|
Đang
triển khai
|
43
|
Showroom Toyota Quảng Trị
|
Cửa hàng
dịch vụ
|
75.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
44
|
Nhà máy cán tôn và gia công sắt,
thép xây dựng
|
Công
nghiệp
|
3.810.000.000
|
Đang
triển khai
|
45
|
Nhà máy điện gió
Phong Liệu
|
Điện
gió
|
1.523.403.000.000
|
Đang
triển khai
|
46
|
Nhà máy điện gió Phong Nguyên
|
Điện
gió
|
1.601.581.000.000
|
Đang
triển khai
|
47
|
Nhà máy điện gió
Phong Huy
|
Điện
gió
|
1.601.581.000.000
|
Đang
triển khai
|
48
|
Nhà máy Cát thạch anh cao cấp
VICo-NSG
|
Công
nghiệp
|
164.310.954.064
|
Đang
triển khai
|
49
|
Nhà máy sản xuất tấm Calcium Silicate
|
Công
nghiệp
|
220.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
50
|
Khu thương mại dịch vụ và nghỉ
dưỡng cao cấp nữ hoàng bãi dài Cửa Tùng 2
|
Dịch vụ du lịch
|
320.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
51
|
Xưởng gia công cơ khí, sản xuất các cấu kiện kim loại
|
Công
nghiệp
|
5.255.000.000
|
Đang
triển khai
|
52
|
Dự án khách sạn Quang Minh Vĩnh Linh
|
Dịch
vụ du lịch
|
8.758.252.000
|
Đang
triển khai
|
53
|
Trạm dừng chân dịch vụ du lịch Cửa Tùng
|
Dịch
vụ du lịch
|
20.192.714.000
|
Đang
triển khai
|
54
|
Sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, Sân Tennis xã Vĩnh Tân
|
Thể
thao
|
3.094.900.000
|
Đang
triển khai
|
55
|
Khu đô thị du
lịch Eden Charm
|
Dịch
vụ du lịch
|
400.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
56
|
Nhà máy sản xuất, thi công đá Granite
|
Công
nghiệp
|
24.104.802.000
|
Đang
triển khai
|
57
|
Mở rộng kho, bãi chứa thành phẩm nhà máy sản xuất gạch không nung
|
Công
nghiệp, dịch vụ
|
500.000.000
|
Đang
triển khai
|
58
|
Nhà máy may xuất khẩu
|
Công
nghiệp
|
22.500.000.000
|
Đang
triển khai
|
59
|
Khai thác đá làm VLXD TT tại thôn
Xa vi, xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông và thôn Thượng Lâm,
xã Cam Thành, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
|
Công
nghiệp
|
29.862.000.000
|
Đang
triển khai
|
60
|
Nhà máy sản xuất mộc mỹ nghệ, mộc
dân dụng
|
Xăng
dầu
|
6.346.000.000
|
Đang
triển khai
|
61
|
Nhà máy may xuất khẩu Quang Minh Vĩnh
Linh giai đoạn 2
|
Công
nghiệp
|
6.500.000.000
|
Đang
triển khai
|
62
|
Đầu tư xây dựng nhà máy may công nghiệp
|
Công
nghiệp
|
25.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
63
|
Đầu tư xây dựng khai thác mỏ
titan sa khoáng tại thôn Thủy Khê, xã
Gio Mỹ, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
|
Xăng
dầu
|
2.500.000.000
|
Đang
triển khai
|
64
|
Điện gió Hướng Linh 4
|
Điện
gió
|
1.537.511.234.000
|
Đang
triển khai
|
65
|
Trồng rừng sản xuất gỗ nguyên
liệu
|
Nông
nghiệp
|
4.375.500.000
|
Đang
triển khai
|
66
|
Trung tâm thể thao, thư viện cộng đồng,
thương mại và giải trí Win Word
|
Kinh
doanh dịch vụ
|
5.550.000.000
|
Đang
triển khai
|
67
|
Xưởng may xuất khẩu Cam Nghĩa
|
Công
nghiệp
|
2.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
68
|
Chăn nuôi bò thịt theo hướng trang
trại
|
Nuôi
trồng
|
1.146.178.000
|
Đang
triển khai
|
69
|
Chăn nuôi bò thịt theo hướng trang
trại
|
Nuôi
trồng
|
1.014.800.000
|
Đang
triển khai
|
70
|
Bệnh viện đa khoa TTH Đông Hà
|
Y tế
|
700.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
II
|
CÁC DỰ ÁN NẰM TRONG KCN, KKT
|
|
17.637.620.906.000
|
|
1
|
Nhà máy nung kính cường lực, sản xuất kính an toàn PHC
|
Công
nghiệp
|
27.000.000.000.00
|
Đang
triển khai
|
2
|
Nhà máy sx và gia công kính cường lực Quảng Trị
|
Công
nghiệp
|
30.000.000.000.00
|
Đang
triển khai
|
3
|
Nhà máy xay xát gạo và các công
trình phụ trợ
|
|
3.850.000.000.00
|
Đang
triển khai
|
4
|
Nhà máy sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn Hoàng
Nguyên
|
Công
nghiệp
|
56.656.000.000.00
|
Đang
triển khai
|
5
|
Nhà máy may xuất khẩu Miền Trung
|
Công
nghiệp
|
62.609.000.000
|
Đang
triển khai
|
6
|
Nhà máy sản xuất gỗ ghép thanh và dăm gỗ
|
Chế
biến gỗ
|
50.464.000.000
|
Đang
triển khai
|
7
|
Khu bến cảng Mỹ
Thủy
|
Cảng
biển
|
14.233.346.000.000
|
Đang
triển khai
|
8
|
Nhà máy sản xuất lnox và thép hợp
kim
|
sản
xuất Inox và thép hợp kim
|
1.598.600.000.000
|
Đang
triển khai
|
9
|
Khu dịch vụ và sản xuất rượu gạo
Kim Long Giao Quảng Trị
|
Sản
xuất rượu các loại và kinh doanh nhà hãng
|
34.340.400.000
|
Đang
triển khai
|
10
|
Kho cảng xăng
dầu Hải Hà - Quảng Trị
|
Xăng
dầu
|
268.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
11
|
Khu Aquatica - Cua Viet beach and golf resort
|
Dịch
vụ du lịch
|
342.364.000.000
|
Đang
triển khai
|
12
|
Kho xăng dầu Việt Lào
|
Xăng
dầu
|
469.852.000.000
|
Đang
triển khai
|
13
|
Công ty xăng dầu
Quảng Trị
|
Xăng
dầu
|
8.825.000.000
|
Đang
triển khai
|
14
|
Nhà máy sản xuất nước đá cây Minh
Anh
|
Kinh
doanh dịch vụ
|
10.915.000.000
|
Đang
triển khai
|
15
|
Khu nhà ở chuyên gia khu kinh tế
Đông Nam Quảng Trị
|
Kinh
doanh dịch vụ
|
101.000.000.000
|
Đang
triển khai
|
16
|
Tổ hợp khách sạn 5 sao và Khu nghỉ
dưỡng cao cấp HPP Kingston
|
Dịch
vụ du lịch
|
339.799.506.000
|
Đang
triển khai
|
III
|
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
|
|
463.060.000.000
|
|
1
|
Nhà máy sản xuất và gia công May mặc
PI Vina Quảng Trị
|
Công
nghiệp
|
463.060.000.000
|
Đang
triển khai
|
PHỤ LỤC 1B.
BÁO CÁO RÀ SOÁT CƠ QUAN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tên
cơ quan xúc tiến đầu tư của địa phương
|
Địa
chỉ
|
Cơ quan chủ quản
|
Tóm
tắt các chức năng, nhiệm vụ chính
|
Số
lượng Phòng/ ban
|
Số lượng cán bộ hưởng lương từ ngân sách
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại
và Du lịch tỉnh
|
45
Hùng Vương, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
- Tư vấn giúp
UBND tỉnh xây dựng chiến lược, cơ chế, chính sách, cơ sở
dữ liệu các lĩnh vực đầu tư, phát triển của tỉnh;
- Là đơn vị đầu mối, tham mưu cho
UBND tỉnh tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư,
thương mại, du lịch trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp các Sở, ban ngành cấp tỉnh
và UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh quảng bá, khai thác, cung cấp
các dịch vụ về môi giới xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch,
thực hiện công tác tư vấn lập dự án, hướng dẫn cho các đối
tác có nhu cầu về đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ và tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đầu tư trong suốt
quá trình hoạt động.
|
- 01 Giám đốc
- 01 Phó Giám đốc
- Bộ phận hành chính tổng hợp và
các chuyên viên phụ trách lĩnh vực Đầu tư, Thương mại, Du lịch
|
07
người
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG
TRỊ NĂM 2020
STT
|
Loại hoạt động XTĐT
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện
|
Thời gian tổ chức thực hiện
|
Địa điểm
tổ chức
|
Mục đích/Nội dung của hoạt động
|
Ngành/lĩnh vực kêu gọi đầu tư
|
Địa bàn tỉnh/ vùng kêu
gọi đầu tư
|
Căn cứ triển khai hoạt động
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tổ chức/cơ
quan trong nước
|
Tổ chức/cơ quan nước ngoài
|
Doanh nghiệp
|
Ngân sách cấp
(1000 đ)
|
Chương trình XTĐT quốc gia
|
Khác (tài trợ)
|
Trong nước
|
Nước
ngoài
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
1
|
Nghiên cứu,
đánh giá tiềm
năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
450.000
|
-
|
-
|
1
|
Tổ chức mời đoàn vào kết nối đầu tư nước ngoài
(Singapore. Hàn Quốc. Nhật Bản,
Thái Lan, EU ..)
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM &DL
|
Quý I-IV
|
x
|
|
Dự báo để có số
liệu cụ thể về nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước để chú trọng trong
các hoạt động XTĐT
|
Xây dựng CSHT KCN, KKT; công nghiệp điện - năng lượng, công nghiệp
sản xuất - chế biến; nông nghiệp
công nghệ cao
|
Trong và ngoài nước
|
|
Các đơn vị liên quan
|
|
|
|
200.000
|
|
|
2
|
Tổ chức các đoàn Famtrip, Presstrip nghiên cứu tiềm năng,
cơ hội đầu tư, môi trường đầu tư
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM &DL
|
Quý III
|
x
|
|
Khảo sát tổng hợp, đánh giá tiềm năng
|
Các lĩnh vực
|
Tỉnh Quảng
Trị
|
|
Các hãng lữ hành, đơn vị
truyền thông, báo chí trong
nước
|
|
Các DN lữ hành
|
|
250.000
|
|
|
II
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT
|
400.000
|
-
|
-
|
1
|
Xây dựng, cập
nhật thông tin cơ sở dữ liệu
phục vụ hoạt
động XTĐT, xây dựng phần mềm
để tra cứu về dữ liệu
|
2020
|
Sở KH&ĐT, BQL KKT,
Trung tâm XTĐT, TM
&DL
|
Quý I-IV
|
x
|
|
Nhằm cung cấp
thông tin cần thiết
cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu
đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
Các lĩnh vực
|
Trong và ngoài nước
|
|
Các Sở, ban ngành và địa phương liên quan
|
|
|
|
300.000
|
|
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh chính sách ưu
đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị
|
2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cả năm
|
x
|
|
Cập nhật, rà soát chính
sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Quảng Trị
|
|
|
|
Các đơn
vị có liên quan
|
|
|
|
100.000
|
|
|
III
|
Xây dựng
danh mục dự án
kêu gọi đầu
tư
|
200.000
|
-
|
-
|
1
|
Rà soát danh mục các dự án trọng điểm
ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị đến năm 2025
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM &DL; BQL KXT
|
Cả năm
|
x
|
|
Giúp nhà đầu
tư lựa chọn về dự án phù hợp để
tìm hiểu và đầu tư
|
Công nghiệp điện, năng lượng; Chế biến,
bảo quản thực phẩm,
nông sản; Sản xuất, chế
biến công nghiệp; Cơ sở hạ tầng;
Dịch vụ du lịch
|
Toàn tình
|
|
Các đơn vị có
liên quan
|
|
X
|
X
|
200.000
|
|
|
IV
|
Xây dựng
các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT
|
450.000
|
-
|
-
|
1
|
Xây dựng phóng sự,
thông tin, hình ảnh hoạt động bằng PowerPoint giới thiệu về tiềm năng thế mạnh tỉnh Quảng Trị
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM &DL, BQL KKT
|
Cả năm
|
x
|
|
Các Pano quảng bá
trực quan; Phim VIDEO; các ấn
phẩm giới thiệu lợi thế tiềm năng và cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
|
Các lĩnh vực
đầu tư theo quy định Luật
đầu tư 2014
|
|
|
Các Sở ban ngành có liên quan
|
|
|
|
300.000
|
|
|
2
|
Dịch thuật các tài liệu XTĐT của tỉnh sang
tiếng Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan để
phục vụ XTĐT
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM&DL
|
Quý II
|
x
|
|
Phục vụ quảng bá cơ chế chính sách, thông tin về
tỉnh đến nhà đầu tư
|
Các lĩnh vực
|
Trong và ngoài nước
|
|
|
|
|
|
50.000
|
|
|
3
|
Xây dựng
profile (nhận diện) chi tiết các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM &DL BQL KKT
|
Cả năm
|
x
|
|
Giúp nhà đầu tư
nhận diện dự án một cách toàn diện để có
hướng lụa chọn dự án đầu
tư phù hợp
|
|
Trên địa bàn tỉnh
|
|
Các Sở ban ngành có liên quan
|
|
|
|
100,000
|
|
|
V
|
Các hoạt
động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
|
250.000
|
-
|
-
|
1
|
Tuyên truyền,
quảng bá tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh
thông qua việc tham gia chương
trình XTĐT, Tổ chức Hội nghị
XTĐT, Hội thảo trong nước và nước
ngoài Đăng tải đầy đủ trên website, các tạp chí, đặc san...
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM &DL; BQL KKT
|
Cả năm
|
x
|
x
|
Đăng tải thông tin, hình ảnh
và cơ chế chính sách áp dụng cho
Nhà đầu tư khi thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Tham gia các
Đoàn XTĐT. Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong và ngoài nước nhằm quảng
bá rộng rãi hình ảnh
tỉnh Quảng Trị và các cơ hội đầu
tư vào tỉnh Quảng Trị
|
|
|
|
Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh, các huyện thị xã, thành phố trong
tỉnh, Đài truyền hình quốc
gia; các đơn vị xuất bản, quảng cáo
|
|
|
|
100.000
|
|
|
2
|
Phối hợp với
các cơ quan thông tấn, báo chí (Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, Báo Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,...) nhằm đăng tải các bài viết, các thông tin giới
thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại
tỉnh Quảng Trị đến với
cộng đồng trong nước và
thế giới
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
|
Giới thiệu
về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với
cộng đồng trong nước và thế giới
|
|
|
|
Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh, các huyện thị xã, thành phố trong
tỉnh, Đài truyền hình quốc
gia; các đơn vị xuất bản, quảng cáo
|
|
|
|
150.000
|
|
|
VI
|
Đào tạo, tập huấn,
tăng cường năng lực về XTĐT
|
50.000
|
-
|
-
|
1
|
Tổ chức cho
cán bộ làm Xúc tiến đầu tư tham gia các lớp
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về xúc tiến đầu tư, thương mại
và du lịch
|
2020
|
Sở KH&ĐT,
BQLKKT tỉnh, Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh
|
Cả năm
|
X
|
|
Nhằm nâng cao kỹ
năng hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch cho cán bộ
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
|
|
|
50,000
|
|
|
VII
|
Hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục
đầu tư; tiềm năng thị trường đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau
khi được cấp GCNĐKĐT
|
150.000
|
-
|
-
|
1
|
Tư vấn hỗ trợ dịch
vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến
cơ chế, chính sách pháp luật thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động
của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh
|
2020
|
Sở KH&ĐT,
BQLKKT tỉnh, Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
|
Tạo điều kiện thuận
lợi cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu về quy trình thủ tục khi đầu tư thực hiện dự
án trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
Các Sở ban ngành có liên quan
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổ chức gặp gỡ, đối
thoại với nhà đầu tư
|
2020
|
Sở KH&ĐT, BQL KKT
|
Quý IV
|
x
|
|
Lắng nghe tâm tư,
nguyện vọng cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện
pháp phối hợp giải quyết kịp thời
|
|
|
|
Các đơn
vị liên quan
|
|
|
|
150 000
|
|
|
VIII
|
Thực hiện
các hoạt động hợp tác trong nước
và quốc tế về XTĐT
|
900,000
|
-
|
-
|
1
|
Phối hợp với
Trung tâm XTĐT Miền Trung; Cục Đầu
tư nước ngoài tìm hiểu xúc tiến các dự án đầu tư trong nước và các nước trong
khu vực
|
2020
|
Sở KH&ĐT,
BQLKKT tỉnh, Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
x
|
Nhằm tìm hiểu nhu cầu
đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và các nước trong khu vực; qua đó
thông tin đến nhà đầu tư những lợi thế tiềm năng cũng như các chính sách ưu
đãi hỗ trợ đầu tư đang được áp dụng tại Quảng Trị. Mặt khác, giúp các Nhà đầu
tư của tỉnh có thông tin về cơ hội đầu tư ra nước ngoài
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
250.000
|
|
|
2
|
Kết nối làm việc với
các Bộ ngành liên quan để thường xuyên được tham gia các Đoàn xúc tiến, đầu tư,
nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ ngành liên
quan tổ chức hàng năm
|
2020
|
Trung tâm XTĐT, TM&DL tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
x
|
Nhằm nắm bắt thông
tin về tình hình đầu tư trong và ngoài nước cũng như tham gia học hỏi kinh
nghiệm về Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước
|
|
|
|
Các đơn vị có liên quan
|
|
|
|
250.000
|
|
|
3
|
Tổ chức các Đoàn
công tác XTĐT trực tiếp đi và làm việc với các nhà đầu tư
|
2020
|
UBND tỉnh
|
Theo KH
|
X
|
Singapore, Nhật
Bản, Hàn Quốc và Thái Lan
|
Trực tiếp làm việc,
trao đổi với các nhà đầu tư chiến lược nhằm quảng bá những cơ hội đầu tư tại
tỉnh Quảng Trị phù hợp với định hướng phát triển của nhà đầu tư và gia tăng
khả năng thuyết phục nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
|
Xây dựng CSHT KCN, KKT, công nghiệp điện -
năng lượng, công nghiệp sản xuất - chế
biến, dịch vụ - du lịch
|
|
|
BQL KKT; Trung tâm XTĐT TM&DL tỉnh.
Các đơn vị khác có liên quan
|
Cơ quan
đại diện XTĐT Việt Nam tại nước ngoài, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản; Cơ
quan hợp tác xúc tiến thương mại Hàn Quốc
|
x
|
x
|
400.000
|
|
|
Tổng
|
2.850.000
|
-
|
-
|
TỔNG CỘNG
|
2.850.000
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐANG ĐÀM PHÁN, XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
TT
|
Tên
dự án
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô đầu tư dự kiến
|
Vốn
đầu tư dự kiến (Triệu USD)
|
Địa điểm
|
Cơ
quan đầu mối
|
Địa
chỉ liên hệ
|
1
|
Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 2
|
Cấp đủ điện năng theo quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1208/QĐ- TTg ngày 21/7/2011
|
Công suất 1.200 MW (gồm 02 tổ máy
600 MW)
|
|
KKT
Đông Nam Quảng Trị
|
Ban Quản
lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
2
|
Dự án Đầu tư
Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Trị
|
Xây dựng Khu công nghiệp hiện đại tại
địa bàn tỉnh Quảng Trị
|
Quy mô khoảng 500 ha
|
|
Các
xã: Hải Trường, Hải Thọ, huyện Hải Lăng
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
3
|
Nhà máy điện tua bin khí chu trình
hỗn hợp Quảng Trị
|
Xây dựng Nhà máy điện khí
|
Công suất nhà máy 340 MW. Quy mô
42,23 ha
|
2.500
|
Khu
Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
4
|
Khu Công nghiệp đa ngành Hàn Quốc
Quảng Trị
|
Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng
KCN
|
Tổng diện tích: 618ha, gồm 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: 327,6 ha
- Giai đoạn 2: 290,4 ha.
|
60
|
Khu
Kinh tế Đông nam Quảng Trị
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729v
|
5
|
Khu công nghiệp đa ngành Daewon (Hàn Quốc)
|
Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng
KCN
|
Diện tích đất nghiên cứu đầu tư:
571 ha, giai đoạn 1: 350ha
|
|
Khu
Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
6
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh khai
thác cơ sở hạ tầng KCN Quán Ngang - Giai đoạn 3
|
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN
|
Diện tích đất nghiên cứu:
970.028,21 m2
|
22
|
Xã
Gio Châu, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
7
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng Khu CN Tây Bắc Hồ Xá
|
Đầu tư xây dựng và kinh doanh khai
thác kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
|
Diện tích đất nghiên cứu: 226 ha
|
22,7
|
KCN
Tây Bắc Hồ Xá
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
8
|
Tổng kho xăng - dầu - khí, kết hợp
kho ngoại quan
|
Dung tích bồn chứa 230.000m3
|
Diện tích đất nghiên cứu: 10,3 ha
|
53
|
Khu
Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
9
|
Cảng hàng không Quảng Trị
|
Cảng hàng không dân dụng cấp 4C, 02
vị trí đỗ máy bay
|
Diện tích đất nghiên cứu: 261,2 ha
|
118
|
Xã
Gio Quang, huyện Gio Linh
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
10
|
Trung tâm điện khí hóa lỏng LNG
|
Nhà máy điện khí 4.000MW, cảng nhập
LNG 4 triệu tấn/năm, kho chứa khí LNG
|
Diện tích đất nghiên cứu 120 ha
|
913
|
Khu
Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP Đông Hà, Quảng Trị
- ĐT: 02333.859.713
- Fax: 02333.511.729
|
11
|
Dự án trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng
|
Chăn nuôi gà đẻ trứng xuất khẩu
|
1,2 triệu con/năm. Quy mô dự kiến
200 ha
|
30
|
Huyện
Vĩnh Linh
|
Sở
NN&PTNT
|
270 Hùng Vương, Thành phố Đông Hà,
Quảng Trị
- ĐT: 0233.3852573
- Fax: 0233.3855013
|
12
|
Dự án nhà máy sản xuất điện mặt trời
|
Xây dựng nhà máy sản xuất điện
mặt trời với công nghệ hiện đại của Nhật Bản, cung cấp điện
năng
|
Công suất giai đoạn 1 khoảng 40MW,
diện tích 48,5 ha
|
|
Huyện
Hải Lăng
|
Sở
Công thương
|
313 Hùng Vương, thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị
- ĐT: 023.3852514
- Fax: 023.3852265
|
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC LĨNH VỰC ƯU TIÊN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO TỈNH
QUẢNG TRỊ
TT
|
Tên
dự án
|
Quy mô đầu tư dự kiến
|
Hình
thức đầu tư
|
Địa điểm
|
I
|
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN - NĂNG LƯỢNG
|
|
|
|
1
|
Nhà máy sản xuất
tấm pin năng lượng mặt trời
|
Tùy
thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường
|
100% vốn nhà đầu
tư
|
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT Đông Nam Quảng Trị
|
2
|
Nhà máy sản xuất linh kiện, phụ
tùng, thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạo
|
10.000
đến 100.000 tấn sản phẩm/năm
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT
TM ĐB Lao Bảo
|
3
|
Nhà máy nhiệt điện 2 tỉnh Quảng Trị
|
Công
suất 1.200 MW
|
Đối tác công tư PPP
|
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
4
|
Nhà máy điện khí
|
Công
suất 3.500 MW
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
5
|
Thủy điện Hướng Sơn 1
|
22
MW
|
BOO
|
Xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa
|
II
|
CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN THỰC PHẨM,
NÔNG SẢN
|
|
|
|
6
|
Nhà máy chế biến thực phẩm cho tiêu
dùng và xuất khẩu
|
50.000
tấn sản phẩm các loại/năm
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà, KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam Quảng Trị
|
7
|
Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải
khát các loại
|
50
triệu lít sản phẩm các loại/năm
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam Quảng Trị; KCN Quán
Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà; KKT TM ĐB Lao Bảo
|
III
|
SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
8
|
Nhà máy chế biến gỗ cao cấp và các
sản phẩm từ gỗ
|
50.000
đến 100.000 sản phẩm/năm
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam Quảng Trị
|
9
|
Nhà máy sản xuất thủy tinh pha lê
và các sản phẩm từ silicat
|
20.000
tẩn sản phẩm/năm
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT Đông Nam Quảng
Trị
|
10
|
Nhà máy sản xuất phụ liệu, phụ kiện
cho ngành dệt may, giày da
|
5.000
tấn sản phẩm/năm
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán
Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKTTM ĐB Lao
Bảo, KKT Đông Nam Quảng Trị
|
IV
|
CƠ SỞ HẠ TẦNG
|
|
|
|
11
|
Đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng
Khu Kinh tế Đông Nam (giai đoạn 1)
|
Diện
tích 1.000 ha
|
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP
|
KKT Đông Nam Quảng Trị
|
12
|
Cảng cạn ICD
|
Quy
mô giai đoạn 2020: 10-20 ha. Quy mô sau năm 2030: Trên 30 ha
|
Đối tác công tư PPP
|
Huyện Hải Lăng
|
13
|
Xây dựng kho ngoại quan, trung tâm
Logistic
|
Khoảng
10 đến 20 ha
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam Quảng Trị; KKT TM ĐB
Lao Bảo; Cửa khẩu Quốc tế La Lay
|
14
|
Tổng kho xăng - dầu - khí
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Khu vực Nam Cửa Việt, KKT Đông Nam
Quảng Trị
|
15
|
Khu bến cảng Mỹ Thủy, huyện Hải
Lăng
|
Diện
tích: 685 ha, tổng quy mô 10 bến phát triển theo 03 giai đoạn (Giai đoạn 1:
04 bến; giai đoạn 2: 03 bến; giai đoạn 3: 03 bến)
|
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP
|
KKT Đông Nam Quảng Trị (Hải Lăng, Quảng Trị)
|
16
|
Cảng hàng không, sân bay Quảng Trị
|
Diện
tích sử dụng đất: 311,7ha; Sân bay dán dụng tiêu chuẩn cấp 4C, kết hợp sân bay quản sự cấp 11 với 1 đường
băng cất, hạ cánh dài 2.400 - 3.000m đáp ứng cho tàu bay
A320, A321 và các tàu bay quân sự
|
Đối tác công tư PPP
|
KKT Đông Nam Quảng Trị (Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị)
|
V
|
DỊCH VỤ DU LỊCH
|
|
|
|
17
|
Khu dịch vụ - du lịch, resort cao cấp
ven biển
|
Đầu tư
xây dựng mới cơ sở hạ tầng, sân golf, Khu nghỉ dưỡng cao
cấp (resort) khu đô thị du lịch, hạ tầng kỹ thuật quy mô dự án: 137 ha
|
100% vốn đầu tư
|
Khu dịch vụ du lịch Vĩnh Thái, Cửa
Tùng-Cửa Việt; Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
PHỤ LỤC 5
CÁC CHÍNH SÁCH, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Trị về
việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 -2020.
2. Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày
19/8/2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày
18/7/2018 của HĐND tỉnh Quảng Trị về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp
doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021.
4. Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày
25/7/2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
5. Đề án số 07-ĐA/BCS ngày 07/3/2016
của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh Quảng Trị về việc đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2016-2020.
6. Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày
20/7/2011 của UBND tỉnh quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xác lập quyền sở hữu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
7. Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày
25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải
quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu
Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
8. Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày
07/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Chương
trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2020.
9. Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày
27/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
10. Kế hoạch số 2241/KH-UBND ngày
14/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành kế hoạch
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020.
11. Chương trình hành động số
3245/CTr-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Tỉnh
ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
12. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND
ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Quy định một số chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
13. Kế hoạch hành động số 391/KH-UBND
ngày 25/01/2019 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng năm 2021.
1
Dự án nhà máy sản xuất và gia công may mặc
PI VINA Quảng Trị của Công ty POONG IN TRADING CO., LTD
(Hàn Quốc)
2
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI năm
2018 là 12,20 triệu USD; doanh thu dạt 60,10 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt 38,49 triệu USD, giải
quyết việc làm thường xuyên cho 1.696 lao động tại địa
phương và nộp ngân sách 1,50 triệu USD.