Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 2626/TCT-DNNCN 2021 giới thiệu điểm mới Thông tư 40/2021/TT-BTC

Số hiệu: 2626/TCT-DNNCN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành: 19/07/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2626/TCT-DNNCN
V/v giới thiệu một số điểm mới và triển khai thực hiện Thông tư số 40/2021/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2021

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ngày 01 tháng 6 năm 2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2021. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm mới về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và triển khai thực hiện Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (chi tiết nêu tại Phụ lục đính kèm).

2. Giao Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh, cá nhân nâng cấp ứng dụng, đáp ứng yêu cầu, triển khai thực hiện theo các quy định nêu trên.

3. Đề nghị Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC tới công chức thuế, người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thi hành.

Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế chủ động triển khai, thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục Thu
ế;
- Các Vụ/đơn vị thuộc TCT (để thực hiện);
- Lưu: VT, DNNCN (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

PHỤ LỤC

GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI VỀ HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI THÔNG TƯ SỐ 40/2021/TT-BTC CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo công văn s
ố 2626/TCT-DNNCN ngày 19/07/2021 của Tổng cục Thuế)

1. Về phạm vi điều chỉnh: (Điều 1)

Thông tư này hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thay thế các nội dung hướng dẫn về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Chương I và Chương II Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

2. Về đối tượng áp dụng

Điểm mới 1: về đối tượng áp dụng (khoản 4 Điều 2)

Sửa đổi, bổ sung quy định đối với cá nhân chuyn nhượng tên min internet quốc gia Việt Nam “.vn” hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

Trước đây: Chưa có hưng dn đối với cá nhân không cư trú.

Điểm mi 2: về đối tượng áp dụng (điểm đ khoản 1, khoản 6 Điều 2)

Bổ sung hướng dẫn thêm so với trước đây một số trường hợp: tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay; hướng dẫn cụ thể đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

Trước đây: Đã có hướng dẫn cụ thể về việc khai thuế thay, nộp thuế thay đi với cá nhân cho thuê tài sản và các trường hợp ủy quyền theo pháp luật dân sự, cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; chưa có hưng dn cụ thể đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay khác. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin stheo quy định của pháp luật về thương mại điện tử trước đây đã có tại Thông tư s92/2015/TT-BTC tuy nhiên chưa được hướng dẫn cụ thể.

3. Về giải thích từ ngữ

Điểm mi 3: về giải thích từ ngữ (Điều 3)

Hệ thống lại các từ ngữ đã được giải thích tại các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực có liên quan đồng thời bổ sung giải thích một số từ ngữ tại Thông tư này.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn đối với nội dung này.

4. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai

Điểm mới 4: về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Điều 5)

Bổ sung hướng dẫn mới về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng tự lựa chọn thì sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý, phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định nhưng không phải quyết toán thuế; hộ kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn về nội dung này.

Điểm mới 5: về hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Điều 11; khoản 4 Điều 5)

Bổ sung hướng dẫn mới về hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai. Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nộp hồ sơ khai thuế theo tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư và nộp kèm theo Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ mẫu số 01-2/BK-HĐKD, trong đó quy định phải báo cáo về nhập - xuất - tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa/nhóm hàng hóa trong kỳ; các khoản chi phí phát sinh liên quan đến doanh thu kinh doanh trong kỳ để làm căn cứ cho cơ quan thuế quản lý doanh thu kinh doanh trong kỳ theo rủi ro.

Riêng trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán và không phải kèm theo Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ mẫu số 01-2/BK-HĐKD. Lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng theo thực tế phát sinh trong thời gian qua như: sản xuất điện mặt trời; dịch vụ tàu du lịch có quản lý giá và hoạt động xuất bến, điều phối tàu của cơ quan chức năng tại địa phương; và các hoạt động khác tương tự. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng để xác định những lĩnh vực, ngành nghề tại địa bàn đáp ứng điều kiện xác định được doanh thu, trên cơ sở đó, xác định cụ thể những tổ chức chi trả, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề đó thuộc diện nộp thuế theo phương pháp kê khai nhưng không phải thực hiện chế độ kế toán và không phải nộp Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ theo mẫu 01-2/BK-HĐKD. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề này chỉ phải khai thuế tháng/quý theo tờ khai mẫu số 01/CNKD và kèm theo tài liệu (hóa đơn, chứng từ, văn bản khác) để xác nhận về khoản tiền nhận được từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ khai thuế do tổ chức chi trả hoặc của cơ quan chức năng quản lý tại địa bàn phát hành.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn về nội dung này.

Điểm mi 6: về nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế (Điều 11)

Bổ sung hướng dẫn mới về nơi nộp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, cụ thể như sau:

- Hộ kê khai nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định chung về thời hạn khai tháng hoặc khai quý quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế.

- Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn về nội dung này.

Điểm mới 7: về nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (khoản 5 Điều 11)

Bổ sung hướng dẫn mới về nghĩa vụ khai thuế trong trường hợp hộ kê khai tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/11/2021 của Chính phủ, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, Điều 12 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn về nội dung này.

5. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh

Điểm mới 8: về đối tượng khai thuế theo từng lần phát sinh (khoản 2 Điều 6)

Bổ sung thêm một số đối tượng khai thuế theo từng lần phát sinh như:

- Cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân;

- Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;

- Cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số nếu không lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Trưc đây: Chưa có hướng dẫn cụ thể đối với các trường hợp nêu trên.

Điểm mới 9: về nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh (khoản 2 Điều 12)

Sửa đổi, bổ sung quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế: nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh, cụ thể đối với từng trường hợp như sau:

- Trường hợp kinh doanh lưu động thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động kinh doanh.

- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn” thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng là cá nhân không cư trú thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức quản lý tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”.

- Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) là Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký kinh doanh; còn các trường hợp khai thuế từng lần phát sinh khác thì khai tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

6. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Điểm mới 10: về trách nhiệm lưu trữ hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp trong trường hợp hộ khoán có đề nghị cấp lẻ, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh (Điều 7)

Bổ sung quy định về trách nhiệm của hộ khoán nếu có sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hp pháp khi đề nghị cấp lẻ, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn về nội dung này.

Điểm mới 11: về việc sử dụng hóa đơn của hộ khoán (khoản 2, khoản 4 Điều 7)

Sửa đổi quy định về việc hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng số, không sử dụng hóa đơn quyển. Trường hợp hộ khoán lựa chọn ổn định phương pháp tính thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2021 theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 20 Thông tư này thì tiếp tục ổn định việc sử dụng hóa đơn cho đến hết kỳ tính thuế năm 2021.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì hộ khoán được sử dụng cả hóa đơn lẻ và hóa đơn quyn.

Điểm mới 12: về hồ sơ khai thuế trong trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh (điểm c khoản 2 Điều 13)

Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn mới đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng ln phát sinh, hồ sơ khai thuế bao gồm:

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư;

- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;

- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan đchứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp;...

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Trước đây: Trước đây hồ sơ khai thuế này áp dụng đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

Điểm mới 13: về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (điểm b khoản 3 Điều 13)

Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai chuyển đổi sang phương pháp khoán; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán chuyển đổi sang phương pháp kê khai thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (Tờ khai thuế khoán) chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày chuyển đổi phương pháp tính thuế.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn vnội dung này.

Điểm mới 14: về điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán (điểm b khoản 4 Điều 13)

Sửa đổi, bổ sung quy định về điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán, theo đó, hộ khoán trong năm có đề nghị điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán do thay đổi hoạt động kinh doanh thì cơ quan thuế điều chỉnh lại mức thuế khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế kể từ thời điểm có thay đổi. Cụ thể như sau:

- Hộ khoán thay đi quy mô kinh doanh (diện tích kinh doanh, lao động sử dụng, doanh thu) thì phải khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế nếu xác định doanh thu khoán thay đi từ 50% trở lên so với doanh thu đã khoán thì ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đổi trong năm tính thuế. Trường hợp qua cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, số liệu xác minh, kiểm tra, thanh tra, cơ quan thuế có căn cứ xác định hộ khoán không đáp ứng điều kiện đđược điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định thì cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán theo mẫu số 01/TBKĐC-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

- Hộ khoán thay đổi địa điểm kinh doanh thì phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định và thực hiện thủ tục khai thuế tại địa điểm mới như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ thay đi thông tin đăng ký thuế để xử lý theo quy định. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đến xử lý hồ sơ khai thuế của hộ khoán như đối với hộ khoán mới ra kinh doanh. Cơ quan thuế quản lý nơi hộ khoán chuyển đi ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh giảm mức thuế khoán kể từ thời điểm có thay đi trong năm tính thuế.

- Hộ khoán thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (kể cả trường hợp không thay đổi về tỷ lệ, thuế suất áp dụng) thì hộ khoán phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định (nếu có thay đổi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh so với đăng ký thuế), đồng thời khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý hồ sơ thay đi thông tin đăng ký thuế (nếu có) và căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để ban hành Thông báo (mẫu số 01/TB-CNKD ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) về việc điều chỉnh mức thuế khoán (nếu có) theo thực tế kể từ thời điểm thay đổi trong năm tính thuế.

- Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì hộ khoán thực hiện thông báo khi ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của hộ khoán hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế đđiều chỉnh mức thuế khoán như sau:

+ Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán ngừng kinh doanh từ ngày đầu tiên của tháng dương lịch thì điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán kể từ tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 02 đến ngày 15 của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh được điều chỉnh giảm 50% và điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh; nếu hộ khoán ngừng kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian từ ngày 16 trở đi của tháng dương lịch thì tiền thuế khoán của tháng bắt đầu ngừng kinh doanh không được điều chỉnh giảm, chỉ điều chỉnh giảm toàn bộ tiền thuế khoán của các tháng sau tháng ngừng kinh doanh.

+ Đối với hộ khoán đã được thông báo chấp thuận tạm ngừng kinh doanh: nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh trọn tháng của năm dương lịch thì tin thuế khoán của tháng đó được điều chỉnh giảm toàn bộ; nếu hộ khoán tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày liên tục trở lên trong một tháng của năm dương lịch thì tiền thuế khoán phải nộp của tháng đó được điều chỉnh giảm 50%.

+ Thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh được xác định theo thông báo của người nộp thuế, trường hợp người nộp thuế ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh không thông báo hoặc thông báo muộn (bao gồm cả trường hợp vì lý do bất khả kháng theo quy định) thì cơ quan thuế căn cứ kết quả xác minh thực tế để xác định thời gian ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.

- Hộ khoán ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thm quyền thì cơ quan thuế căn cứ văn bản yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh mức thuế khoán theo thực tế cho thời gian yêu cầu ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh.

- Hộ khoán chuyn đi sang phương pháp kê khai thì hộ khoán khai điều chỉnh, bổ sung Tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung để điều chỉnh giảm mức thuế đã khoán cho thời gian chuyển đổi.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm c khoản 4 và điểm a khoản 11 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì chỉ hướng dẫn việc điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán đối với một số trường hợp sau: hộ khoán trong năm có thay đi hoạt động kinh doanh mà doanh thu khoán thay đi từ 50% trở lên; hộ khoán có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì điều chỉnh theo thực tế; hộ khoán nếu ngừng/nghỉ liên tục trọn tháng dương lịch. Còn các trường hợp khác chưa có hưng dn.

Điểm mới 15: về việc công khai Bảng công khai thông tin hộ khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (điểm c khoản 5 Điều 13 và điểm a.2 khoản 8 Điều 13)

Bổ sung quy định trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện được việc công khai Bảng công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thì không bắt buộc phải in, phát trực tiếp cho từng hộ khoán Bảng công khai theo mẫu số 01/CKTT-CNKD.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm c khoản 5 và điểm a.1 khoản 9 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì bảng công khai thông tin gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, ph, t dân phcó từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, ph, t dân ph có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.

7. Đối với cá nhân cho thuê tài sản

Điểm mới 16: về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm (điểm c khoản 1 Điều 9)

Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó, trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tính thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống đxác định đối tượng không phải nộp thuế trong năm trong trường hợp không phát sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch là theo doanh thu cho thuê tài sản thực tế phát sinh trong năm dương lịch.

Điểm mới 17: về hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản (điểm a khoản 3 Điều 14)

Sửa đổi quy định về cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 ktừ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán; cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.

Trưc đây: Theo hướng dn tại điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Điểm mới 18: về nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có tài sản cho thuê là bất động sản tại nước ngoài; và cá nhân cho thuê tài sản trừ bất động sản tại Việt Nam (điểm a khoản 2 Điều 14)

Sửa đổi quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế, theo đó thì nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có tài sản cho thuê (trừ bất động sản tại Việt Nam) là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú, do đó trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu có tài sản cho thuê là bất động sản tại nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú; và cá nhân cho thuê tài sản trừ bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

Trước đây: Theo hưng dn tại điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê.

8. Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác

Điểm mới 19: về hồ sơ khai thuế (điểm b khoản 1 Điều 15)

Sửa đổi, bổ sung hồ sơ khai thuế năm của cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác thuộc diện khai thuế năm trực tiếp khai thuế bao gồm:

- Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xsố, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) theo mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp đồng kinh tế (cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý);

- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có).

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì hồ sơ khai thuế năm của cá nhân làm đại lý x s, đại lý bảo him, bán hàng đa cấp thuộc diện khai thuế năm chỉ bao gồm Tờ khai mẫu số 01/TKN-XSBHĐC.

9. Đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay

Điểm mới 20: về tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 8)

Bổ sung thêm các trường hợp tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:

- Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;

- Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm khi cung cấp thông tin về phương pháp tính thuế của hộ kinh doanh cho tổ chức để tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hộ khoán. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về khai thuế, hóa đơn, chứng từ của người nộp thuế để quản lý rủi ro trong trường hợp này.

- Tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nn tảng sở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;

- Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trước mắt Sàn giao dịch TMĐT sẽ thực hiện việc cung cấp thông tin về cá nhân bán hàng thông qua Sàn theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, trên cơ sở đó Tổng cục Thuế xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung để các cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thác phục vụ cho công tác quản lý thuế và xử lý vi phạm (nếu có).

Trước đây:

- Đối với tổ chức chi trả các khoản thưởng, htrợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác trước thời điểm hiệu lực của Thông tư này Tổng cục Thuế đã tạm thời có một số công văn trả lời theo hướng tổ chức phải khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà không phân biệt hộ khoán, hộ kê khai (do trước đây chưa có quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).

- Theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015, Tổng cục Thuế ban hành một số công văn tạm thời hưng dn các tổ chức không khu trừ thuế, không phải khai thay, nộp thay thuế cho cá nhân trong trường hợp chiết khấu thương mại.

Điểm mới 21: về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế trong trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân (khoản 3 Điều 8)

Bổ sung quy định: trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyn cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đi với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác nếu thuộc diện phải chịu thuế, phải khai thuế, tính thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tế trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn vnội dung này.

Điểm mới 22: về kỳ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản (điểm a khoản 2 Điều 8)

Sửa đổi, bổ sung quy định về kỳ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản, theo đó, trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì tổ chức khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì tổ chức khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản được thực hiện như: đối với cá nhân trực tiếp khai thuế. Theo đó chỉ bao gồm khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế một lần theo năm.

Điểm mi 23: về hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay (điểm a khoản 1 Điều 16)

Bổ sung quy định mới về hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay trong trường hợp; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) bao gồm:

- Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

- Phụ lục Bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức; tổ chức chi trả cho cá nhân đạt doanh số; tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử; tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài) theo mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng). Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Trước đây: Chưa có hưng dn về nội dung này.

10. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Điểm mới 24: về trách nhiệm của Tổng cục Thuế (Điều 17)

Bổ sung quy định về trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bao gồm:

1. Xây dựng bộ chỉ số tiêu chí rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

2. Hướng dẫn chi tiết quy trình cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Cục Thuế và Chi cục Thuế.

3. Chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc cơ quan thuế, người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

4. Tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo lộ trình quy định. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố để triển khai đề án hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyn dữ liệu đến cơ quan thuế. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn có mã của cơ quan thuế đảm bảo phục vụ công tác quản lý thuế theo rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn cụ thể.

Điểm mới 25: về trách nhiệm của Cục thuế (Điều 18)

Sửa đổi quy định về trách nhiệm của Cục thuế, theo đó Cục thuế có trách nhiệm trong việc triển khai và báo cáo Tổng cục Thuế kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế, người nộp thuế. Việc triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra cụ thể như sau:

- Cục Thuế có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra thực tế hằng năm tối thiểu 10% số Chi cục Thuế theo quy định về quản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế khoán dự kiến. Kết quả kiểm tra của Cục Thuế là một trong những cơ sở để Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế hộ khoán.

- Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu, Cục Thuế có trách nhiệm định kỳ kiểm tra thực tế tối thiểu 5% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III. Kết quả kiểm tra là căn cứ xây dựng mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế khoán dự kiến cho năm sau và điều chỉnh doanh thu khoán, mức thuế khoán cho thời gian còn lại của năm tính thuế.

- Nội dung kiểm tra thực tế của Cục Thuế gồm: kiểm tra trên cơ sở dữ liệu quản lý; đối chiếu số liệu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; kiểm tra thực tế đi với ít nhất 2% số hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan trên địa bàn trong đó tập trung kiểm tra 100% hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quản lý rủi ro cao theo quy định.

Trước đây: Theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì Cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm soát việc lập sbộ thuế tại Chi cục Thuế với tlệ kiểm tra như sau: ti thiểu 20% s Chi cục Thuế theo quy định vquản lý rủi ro đối với việc xác định mức doanh thu khoán dự kiến, mức thuế dự kiến; kiểm tra thực tế tối thiu 10% số Chi cục Thuế mỗi quý I, quý II, quý III; kiểm tra thực tế đối với ít nhất 15% scá nhân kinh doanh trên địa bàn.

11. Biểu thuế

Điểm mới 26: về tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT và thuế suất thuế TNCN áp dụng đối với hộ khoán nhận được các khoản: thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền (tại mục 1 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)

Bổ sung quy định: khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán áp dụng tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT là 1% và thuế suất thuế TNCN là 0,5%. Trường hợp các khoản nêu trên đáp ứng điều kiện không thuộc diện chịu thuế, không phải kê khai, tính nộp thuế theo pháp luật thuế GTGT thì chỉ áp dụng thuế suất thuế TNCN 0,5%.

Trước đây:

- Trước đây theo hướng dẫn tại mục 4 Biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư s92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì các khoản này áp dụng thuế suất thuế TNCN hoạt động kinh doanh khác 1%.

- Theo hướng dẫn tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Căn cứ hóa đơn điều chỉnh, bên bán, bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào để xác định lại nghĩa vụ thuế GTGT của bên bán và thu nhập chịu thuế của bên mua. Tuy nhiên, trường hợp hộ khoán hưởng khoản chiết khấu thương mại nhưng không thực hiện được việc điều chỉnh đầu vào đxác định lại thu nhập chịu thuế do áp dụng mức thuế khoán ổn định nên đối với hộ khoán đây là khoản thu nhập phải kê khai nộp thuế so với mức thuế đã khoán ổn định. Nội dung này trước đây chưa được hướng dẫn cụ thể nên các tổ chức thực hiện chiết khấu thương mại cho hộ khoán chưa thực hiện khai, nộp thay thuế TNCN cho hộ khoán. Nay theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và hướng dẫn tại thông tư này thì tổ chức có trách nhiệm khai, nộp thuế TNCN 0,5% thay cho hộ khoán.

Điểm mới 27: về việc bổ sung vào biểu thuế các nhóm ngành nghề, lĩnh vực không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT (mục 1, 2, 3 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)

Bổ sung vào biểu thuế hoạt động không chịu thuế GTGT, không phải khai thuế GTGT, thuộc diện chịu thuế GTGT 0% theo pháp luật về thuế GTGT thì chỉ áp dụng thuế suất thuế TNCN tương ứng tại mục 1,2,3 của biểu thuế là 0,5%; 2%; 1,5%.

Trước đây: Do chưa có hướng dẫn cụ thể nên áp dụng theo ngành nghề kinh doanh khác tại mục 4 Biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC với thuế suất thuế TNCN đối với mọi trường hợp là 1%.

Điểm mới 28: Về việc bổ sung nhóm ngành dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu (mục 2 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)

Bổ sung quy định: hoạt động quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số thuộc nhóm ngành dịch vụ chịu thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%; nhóm ngành dịch vụ khác thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất thuế GTGT 10% thì chịu thuế GTGT 5%, thuế TNCN 2%.

Trước đây: Chưa có hưng dn đi với nội dung này.

Điểm mới 29: về việc bổ sung vào biểu thuế hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định (mục 1, 2, 3 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)

Bổ sung vào biểu thuế hoạt động hợp tác kinh doanh với tổ chức thuộc mà tổ chức có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.

Trước đây: Chưa có hướng dẫn đối với những nội dung này.

Điểm mi 30: Về việc bổ sung vào biểu thuế đối với các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (mục 1, 2 Biểu thuế ban hành kèm theo Phụ lục I)

Bổ sung quy định: các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thuộc ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa thì chỉ chịu thuế TNCN 0,5%; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thuộc ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu thì chỉ chịu thuế TNCN 2%.

Trước đây: Do chưa có hướng dẫn cụ thể nên áp dụng theo ngành nghề kinh doanh khác tại mục 4 Biểu thuế ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC với thuế suất thuế TNCN đối với mọi trường hợp là 1%.

12. Mẫu biểu

a) Đối với hồ sơ của người nộp thuế gửi cơ quan thuế

- Bổ sung Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mẫu số 01-2/BK-HĐKD để nộp kèm theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

- Bổ sung Bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài sản mẫu số 01-2/BK-TTS để nộp kèm theo Tờ khai mẫu số 01/TTS áp dụng đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản.

b) Đối với Văn bản, Thông báo của cơ quan thuế

- Bổ sung Thông báo về việc không điều chỉnh mức thuế khoán mẫu số 01/TBKĐC-CNKD để áp dụng đối với hộ khoán không đáp ứng điều kiện để được điều chỉnh mức thuế khoán theo quy định.

Trưc đây: Chưa có hướng dẫn đối với nội dung này.

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 2626/TCT-DNNCN
Re: Introduction of some new regulations and implementation of the Circular No. 40/2021/TT-BTC

Hanoi, July 19, 2021

 

To: Provincial Departments of Taxation

On June 01, 2021, the Ministry of Finance has promulgated the Circular No. 40/2021/TT-BTC providing guidelines on value-added tax, personal income tax and tax administration of household businesses and individual businesses, which comes into force from August 01, 2021. The General Department of Taxation hereby gives its opinions about these issues hereunder:

1. The General Department of Taxation introduces some new regulations on tax administration of household businesses and individual businesses, and organize the implementation of the Circular No. 40/2021/TT-BTC dated June 01, 2021 of the Minister of Finance (further details are provided in the Appendix enclosed herewith).

2. The Information Technology Department is assigned to play the leading role and cooperate with the Tax Administration Department on small- and medium-sized enterprises, household businesses and individual businesses to make application updates which meet requirements and serve the implementation of regulations abovementioned.

3. Directors of provincial Departments of Taxation are requested to disseminate guidelines on value-added tax, personal income tax and tax administration of household businesses and individual businesses laid down in the Circular No. 40/2021/TT-BTC to tax officials and taxpayers, and make best preparations for implementation of these guidelines.

Provincial Departments of Taxation are requested to proactively implement guidelines herein.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

APPENDIX

INSTRUCTION OF SOME NEW REGULATIONS ON VALUE-ADDED TAX, PERSONAL INCOME TAX AND TAX ADMINISTRATION OF HOUSEHOLD BUSINESSES AND INDIVIDUAL BUSINESSES LAID DOWN IN CIRCULAR NO. 40/2021/TT-BTC OF MINISTER OF FINANCE
(Enclosed with the Official Dispatch No. 2626/TCT-DNNCN dated July 19, 2021 of the General Department of Taxation)

1. Scope of Circular: (Article 1)

This Circular provides guidelines for value-added tax (VAT), personal income tax (PIT) and tax administration of household businesses and individual businesses specified in Chapter I and Chapter II of the Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015 of the Ministry of Finance.

2. Regulated entities

New regulation 1: Regulated entities (Clause 4 Article 2)

Regulations on individuals transferring Vietnam’s country code top-level domain name (“.vn”) laid down in this Circular apply to both residents and non-residents.

Previous regulation: No guidelines on non-residents are given.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

There are new guidelines on responsibility of organizations to declare and pay tax on behalf of individuals; household businesses and individual businesses performing e-commerce activities, including individuals earning incomes from provision of digital products and/or services as prescribed in the Law on e-commerce.

Previous regulation: Specific guidelines on declaration and payment of tax on behalf of asset lessors and cases of authorization as prescribed in the civil code, individuals engaged in business cooperation with other organizations are available; no specific guidelines on other cases of declaration and payment of tax on behalf of taxpayers. Regulations on household businesses and individual businesses performing e-commerce activities, including individuals earning incomes from provision of digital products and/or services as prescribed in the Law on e-commerce are provided in the Circular No. 92/2015/TT-BTC but not yet elaborated.

3. Definitions

New regulation 3: Definitions (Article 3)

Terms in legislative documents on relevant sectors/fields and some additional terms are construed in this Circular.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

4. Household businesses and individual businesses paying tax using declaration method

New regulation 4: Tax calculation methods applied to household businesses and individual businesses paying tax using declaration method (Article 5)

New guidelines on tax calculation methods applied to household businesses and individual businesses paying tax using declaration method are given. To be specific: large-scale household businesses and individual businesses or those that do not meet requirements for large-scale household businesses and individual businesses but select to pay tax using declaration method shall pay tax according to the declaration method; household businesses and individual businesses that pay tax using declaration method shall monthly or quarterly declare tax, and comply with regulations on accounting, invoices and records but shall not be required to prepare tax finalization dossiers; if the taxable revenue determined by a household business is found to be false, the tax authority shall impose taxable revenue as prescribed in Article 50 of the Law on tax administration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

New regulation 5: Tax declaration dossiers prepared by household businesses and individual businesses paying tax using declaration method (Article 11; Clause 4 Article 5)

New guidelines on tax declaration dossiers prepared by household businesses and individual businesses paying tax using declaration method are provided. Accordingly, each of household businesses and individual businesses paying tax using declaration method shall prepare and submit a tax declaration dossier which consists of Form No. 01/CNKD enclosed with the Circular and Form No. 01-2/BK-HDKD which indicates information about receipt, dispatching and inventory of materials, devices, products, goods/groups of goods in the period, and incurred expenses associated with revenue in the period as the basis for tax authorities to perform risk-based tax management.

Household businesses and individual businesses engaged in business lines that have the basis for determination of revenue as certified by competent authorities are not required to do accounting and provide Form No. 01-2/BK-HDKD. Business lines that have the basis for determination of revenue as certified by competent authorities include production of solar power, provision of cruise ship services with prices and coordination activities are managed by local competent authorities, and other similar activities. Tax authorities shall cooperate with competent authorities to determine local business lines from which revenue can be determined and thus, determine income payers, household businesses and individual businesses engaged in such business lines that shall pay tax using declaration method but shall not be required to do accounting and provide Form No. 01-2/BK-HDKD. Household businesses and individual businesses engaged in such business lines shall only make monthly/quarterly tax declaration using Form No. 01/CNKD and provide enclosed documents (including invoices, records and other documents) to determine revenue earned from business activities in the period, which are issued by income payers or local competent authorities.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

New regulation 6: Receiving authorities, deadlines for submission of tax declaration dossiers, and tax payment deadlines (Article 11)

Additional guidelines on receiving authorities, deadlines for submission of tax declaration dossiers and deadlines for tax payment made by household businesses and individual businesses paying tax using declaration method are provided. To be specific:

- Household businesses shall submit tax declaration dossiers to their supervisory Sub-departments of taxation of areas where they run business.

- Tax declaration dossiers shall be submitted by the deadline for submission of monthly or quarterly tax declaration specified in Article 44 of the Law on tax administration.

- Tax payment shall be made by the same deadline for submission of tax declaration dossier. In case of modification of a tax declaration dossier, the tax payment deadline shall be the deadline for submission of tax declaration documents of the period in which errors occur.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

New regulation 7: Tax declaration in case of business suspension (Clause 5 Article 11)

New guidelines on tax declaration in case of business suspension are provided. To be specific: If a household business or individual business suspends its business, it shall be required to notify its supervisory tax authority as prescribed in Article 91 of the Government’s Decree No. 01/2021/ND-CP dated November 04, 2021, Article 4 of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020, and Article 12 of the Circular No. 105/2020/TT-BTC dated December 03, 2020 of the Ministry of Finance, except cases where the business suspension period is less than a month or a quarter.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

5. Separate tax payment

New regulation 8: Entities making separate tax declaration (Clause 2 Article 6)

Entities making separate tax declaration also include:

- Individuals that are private construction contractors;

- Individuals that transfer Vietnam’s country code top-level domain name (“.vn”);

- Individuals that earn incomes from digital information products and/or services and do not pay tax using declaration method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

New regulation 9: Receiving authorities of tax declaration dossiers submitted by entities making separate tax payment (Clause 2 Article 12)

Amendments to regulations on receiving authorities of tax declaration dossiers are provided. To be specific: individual businesses that pay tax separately shall submit tax declaration dossiers to the following tax authorities:

- In case of mobile business, the tax declaration dossier shall be submitted to the Sub-department of taxation of area where the taxpayer carries business activities.

- In case an individual earns incomes from provision of digital information products and/or services, the tax declaration dossier shall be submitted to the Sub-department of taxation of area where he/she (permanently or temporarily) resides.

- In case an individual earns incomes from transfer of Vietnam’s country code top-level domain name (“.vn”), the tax declaration dossier shall be submitted to the Sub-department of taxation of area where he/she resides. If the transferor is a non-resident, the tax declaration dossier shall be submitted to the supervisory tax authority of the organization in charge of managing Vietnam’s country code top-level domain name (“.vn”).

- In case the taxpayer is a private construction contractor, the tax declaration dossier shall be submitted to the Sub-department of taxation of area where construction activities are carried out.

Previous regulation: According to Clause 3 Article 7 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, a mobile vendor (or merchant trader) shall submit tax declaration dossiers to Sub-department of taxation where he/she applies for business registration, and tax declaration dossiers in other cases shall be submitted to the Sub-department of taxation of area where the taxpayer (permanently or temporarily) resides.

6. Household businesses and individual businesses paying presumptive tax

New regulation 10: Retention of documents proving the legitimacy of goods or services of presumptive tax payers that apply for issuance or sale of separate invoices (Article 7)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

New regulation 11: Use of invoices by presumptive tax payers (Clause 2 and Clause 4 Article 7)

Presumptive tax payers shall use invoices separately issued or sold by tax authorities instead of booked invoices. A presumptive tax payer that decides to use a unique tax calculation method until the end of the tax period 2021 according to Clause 4 Article 20 of this Circular shall also stably use invoices until the end of the tax period 2021.

Previous regulation: According to Point a Clause 2 Article 2 and Clause 3 Article 6 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, presumptive tax payers shall use both separately issued invoices and booked invoices.

New regulations 12: Tax declaration dossiers submitted by presumptive tax payers that use separately issued or sold invoices (Point c Clause 2 Article 13)

New guidelines on presumptive tax payers’ use of invoices separately issued or sold by tax authorities are provided. To be specific:

- The tax declaration form No. 01/CNKD enclosed with this Circular;

- Copy of the economic contract for provision of goods/services in the same business lines as those of the presumptive tax payer;

- Copy of the contract finalization record;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The tax authority is entitled to request the taxpayer to present the original copies of these documents for verification purpose.

Previous regulation: Individual businesses that pay tax separately are required to submit these tax declaration dossiers according to Clause 2 Article 7 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015.

New regulation 13: Deadlines for submission of tax declaration dossiers (Point b Clause 3 Article 13)

If a household or individual business changes from payment of tax using declaration method to payment of presumptive tax, or vice versa, the tax declaration dossier (or presumptive tax declaration form) shall be submitted within 10 days from the day on which such change occurs.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

New regulation 14: Change of revenue and presumptive tax (Point b Clause 4 Article 13)

Amendments to regulations on change of revenue and presumptive tax are provided. Accordingly, if a presumptive tax payer applies for change of its revenue and presumptive tax payable in the year due to changes in its business operations, the tax authority shall consider changing the presumptive tax as prescribed in Cause 3 Article 51 of the Law on tax administration from the day on which such business changes occur. To be specific:

- If the presumptive tax payer changes its business scale (business area, number of employees or revenue earned), the Form No. 01/CNKD enclosed herewith must be submitted. Based on the tax declaration dossier submitted by the presumptive taxpayer and its database, if the presumptive revenue varies by 50%, or over, the tax authority shall issue a Notice (using Form No. 01/TB-CNKD enclosed with the Government's Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020) of change of presumptive tax from the day on which the change occurs in the tax year. Based on its database and verified data/figures, if the tax authority determines that the presumptive tax payer fails to satisfy the conditions for change of its presumptive tax, the tax authority shall issue a notice of refusal to change the presumptive tax (using Form No. 01/TBKDC-CNKD enclosed herewith).

- If the presumptive tax payer changes its business lines (even if the tax rate is kept unchanged), the presumptive tax payer shall follow procedures for changes in tax registration information as prescribed (if business lines are changed), and submit the tax declaration form No. 01/CNKD enclosed herewith. Based on processing results of application for changes in tax registration information (if any), the tax declaration dossier submitted by the presumptive taxpayer and its database, the tax authority shall issue a Notice (using Form No.01/TB-CNKD enclosed with the Government's Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020) of change of presumptive tax (if any) from the day on which the change occurs in the tax year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ If the approved shutdown begins from the first day of month, the presumptive tax must not be paid from that month. If the approved shutdown begins from any day of the period from the 02nd to the 15th day of the month, the presumptive tax payable in that month shall be reduced by 50% and must not be paid from the following month afterwards. If the approved shutdown begins from any day of the period from the 16th day to the end of the month, the presumptive tax of that month must be paid in full and must not be paid from the following month afterwards.

+ If the approved business suspension duration is a full month, the presumptive tax of that month must not be paid. If the approved business suspension duration is at least 15 consecutive days of a month, the presumptive tax payable of that month shall be reduced by 50%.

+ The shutdown date or business suspension duration shall be determined according to the taxpayer’s notice. If the taxpayer fails to give notice or gives a late notice (including cases of force majeure events), the tax authority shall determine the shutdown date or business suspension duration based on verification results.

- If a presumptive tax payer shuts down or suspends business at the request of a competent authority, the tax authority shall, based on the competent authority’s request for shutdown or business suspension, change the presumptive tax payable.

- If a presumptive tax payer changes to pay tax using declaration method, the presumptive tax payer shall submit the presumptive tax declaration form No. 01/CNKD enclosed herewith. Based on the received tax declaration form, the tax authority shall adjust the presumptive tax according to the tax declaration form.

Previous regulation: According to Point c Clause 4 and Point a Clause 11 Article 6 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, only guidelines on change of revenue and presumptive tax in the following cases are available, including: the revenue earned by a presumptive tax payer varies by 50%, or over; the presumptive tax is changed due to changes in business operations of the presumptive tax payer; the presumptive tax payer shuts down or suspends for a full month. No specific guidelines on other cases are given.

New regulation 15: Disclosure of information sheet form No. 01/CKTT-CNKD (Point c Clause 5 Article 13 and Point a.2 Clause 8 Article 13)

If the information sheet form No. 01/CKTT-CNKD has been published on the website of the tax authority, the tax authority shall not be required to print and send it to each presumptive tax payer.

Previous regulation: According to Point c Clause 5 and Point a.1 Clause 9 Article 6 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, the information sheet shall be sent to individuals in each area, including both individuals who have to pay tax and who do not. If the market, street, and neighborhood that has 200 individual businesses or fewer, the Sub-department of taxation shall print and send the information sheet to every individual business. If the market, street, or neighborhood has more than 200 individual businesses, the Sub-department of taxation shall print and send the information sheet to not more than 200 individual businesses. If the market has more than 200 individual businesses, the Sub-department of taxation shall print and send the information sheet to each individual business by their business lines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

New regulation 16: Determination of revenue of not exceeding VND 100 million/year as the basis for exemption from tax payment in the year (Point c Clause 1 Article 9)

The regulation on the revenue of not exceeding VND 100 million/year as the basis for exemption from tax payment in the year is amended. Accordingly, a lessor who earns revenue in fewer than 12 months in the calendar year and a monthly average revenue of VND 8,34 million or fewer shall not be required to make tax declaration. If a lessor earns revenue in fewer than 12 months in the calendar year and a monthly average revenue of more than VND 8,34 million, he/she must declare and pay tax in that year even if he/she chooses to declare tax annually and submit the tax declaration dossier by December 31 of the tax year. If a lessor who chooses to declare tax annually and submit the tax declaration dossier after December 31 of the tax year earns a total revenue of VND 100 million or fewer, he/she must not pay tax. If a lessor has paid tax during a year and determines that his/her total revenue earned during the year is VND 100 million or fewer, he/she shall provide documents proving such revenue and requests for tax refund or deduction of overpaid tax from the tax amounts payable in the following period in accordance with regulations of the Law on tax administration.

Previous regulation: According to Point b Clause 1 Article 4 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, the revenue of not exceeding VND 100 million/year as the basis for exemption from tax payment in case the taxpayer earns revenue in fewer than 12 months in the calendar year is the revenue actually earned from property lease in the calendar year.

New regulation 17: Deadline for submission of tax declaration dossiers by property lessors (Point a Clause 3 Article 14)

If a property lessor declares tax separately on each rent payment, the tax declaration dossier shall be submitted within 10 days from the beginning date of the lease term. If the lessor declares tax annually, the tax declaration dossier shall be submitted by the last day of the first month of the succeeding year.

Previous regulation: According to Point d Clause 1 Article 8 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, the taxpayer that declares tax on each payment shall submit the tax declaration dossier by the 30th day of the quarter following the quarter in which the lease term begins, and the taxpayer that declares tax annually shall submit the tax declaration dossier within 90 days from the end of the calendar year.

New regulation 18: Receiving authorities of tax declaration dossiers submitted by residents who lease real estate abroad, and individuals leasing out property other than real estate in Vietnam (Point a Clause 2 Article 14)

Regulation on receiving authorities of tax declaration dossiers is amended. Accordingly, an individual that leases property other real estate in Vietnam shall submit the tax declaration dossier to the Sub-department of taxation of area where he/she resides. Thus, a resident in Vietnam who leases out real estate in a foreign country shall submit the tax declaration dossier to the Sub-department of taxation of area where he/she resides, and an individual that leases property other real estate in Vietnam shall also the tax declaration dossier to the Sub-department of taxation of area where he/she resides.

Previous regulation: According to Point c Clause 1 Article 8 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, the tax declaration dossier shall be submitted to the Sub-department of taxation of area where the leased property is located.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

New regulation 19: Tax declaration dossiers (Point b Clause 1 Article 15)

An annual tax declaration dossier submitted by a lottery agent, insurance agent, MLM agent or individual performing other business activities subject to annual tax declaration includes:

- The tax declaration form No. 01/TKN-CNKD enclosed herewith (applicable to an individual who signs a contract to work as a lottery agent, insurance agent, or MLM agent or perform other business activities, and has not yet deducted and paid tax in the year);

- Copy of the economic contract (for provision of goods/services, business cooperation or performance of agent activities);

The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies of these documents for verification purpose.

Previous regulation: According to Point b Clause 3 Article 9 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, the annual tax declaration dossier submitted by a lottery agent, insurance agent or MLM agent that declares tax annually shall only include the tax declaration form No. 01/TKN-XSBHDC.

9. Organizations and individuals paying tax on behalf of others

New regulation 20: Organizations responsible for declaring and paying tax on behalf of other individuals (Points b, c, d, dd Clause 1 Article 8)

Organizations shall assume responsibility to declare and pay tax on behalf of individuals in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- An organization pays bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, supports in cash or not in cash, compensations for breach of contract, and other compensations for presumptive tax payers. Household or individual business shall assume responsibility for their information about tax calculation method provided for the organization to declare and pay tax if they are a presumptive tax payer. The tax authority shall, based on database on tax declaration, invoices and records of taxpayers, take appropriate risk management methods in this case.

- An organization in Vietnam is a partner of an overseas digital platform provider (that does not have a permanent establishment in Vietnam) and pays incomes to an individual for digital information products and/or services under an agreement signed with that overseas digital platform provider;

- An organization is the owner of an e-commerce platform, declares and pays tax on behalf of individuals according to the tax authority’s roadmap. Based on the information provided by owners of e-commerce platforms about individuals that sell goods on their platforms, the General Department of Taxation shall establish a centralized database which shall be used by supervisory tax authorities of household businesses and individual businesses for managing tax and taking actions against violations (if any).

Previous regulation:

- With regard to organizations that pay bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, supports in cash or not in cash, compensations for breach of contract, and other compensations before the effective date of this Circular, the General Department of Taxation has given specific Official Dispatches to request them to declare and pay tax on behalf of individuals regardless of payment of presumptive tax or tax payment using declaration method (because there is no regulation that household businesses and individual businesses must pay tax using declaration method).

- According to the Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 and the Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, the General Department of Taxation has promulgated some Official Dispatches stipulating that organizations shall not deduct, declare and pay tax on behalf of individuals in case of commercial discounts.

New regulation 21: Determination of revenue of not exceeding VND 100 million/year as the basis for tax exemption in case organizations declare and pay tax on behalf of individuals (Clause 3 Article 8)

In case an individual earns revenue of not exceeding VND 100 million at multiple locations or an individual estimates or determines that total revenue earned exceeds VND 100 million/year, he/she may authorize the paying organization to declare and pay tax on the revenue generated at the authorized unit in the tax year. In case a presumptive tax payer also receives bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, assistance in cash or not in cash, compensations for breach of contract, other compensations in addition to their presumptive revenue, the paying organization shall declare and pay tax on actual payments made in the tax year on behalf of the individual. In case an organization declares and pays tax on behalf of a property lessor, the revenue of not exceeding VND 100 million/year as the basis for tax exemption shall be determined in accordance with Point c Clause 1 Article 9 of this Circular.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Regulation on tax periods applied to organizations declaring and paying tax on behalf of property lessors is amended. Accordingly, an organization may declare and pay tax on behalf of property lessors monthly, quarterly, separately or annually.

Previous regulation: According to Point d Clause 2 Article 8 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, an organization shall declare and pay tax on behalf of a property lessor in the same manner as an individual directly declaring tax. Accordingly, tax declaration may be made on each payment or annually.

New regulation 23: Tax declaration dossiers submitted by organizations declaring and paying tax on behalf of individuals (Point a Clause 1 Article 16)

There is a new regulation that a tax declaration dossier prepared and submitted by an organization declaring and paying tax on behalf of an individual in case the individual has business cooperation with the organization, the organization pays bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, assistance in cash or not in cash, compensations for breach of contract, or other compensations to an individual, the organization is the owner of an e-commerce platform, or the organization in Vietnam is a partner of the overseas digital platform provider (without permanent establishment in Vietnam) includes:

- The tax return form No. 01/CNKD enclosed herewith;

- Form No. 01-1/BK-CNKD enclosed herewith (applicable to organizations and individuals declaring and paying tax on behalf of other individuals; individuals having business cooperation with organizations; organizations paying individuals who achieve sales targets; organizations are owners of e-commerce platforms; organizations in Vietnam that are partners of overseas digital platform providers);

- Copy of the business cooperation contract (for the first declaration of the contract). The tax authority is entitled to request the taxpayer to present original copies of these documents for verification purpose.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

10. Responsibility of tax authorities for tax administration of household businesses and individual businesses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Responsibilities of General Department of Taxation for tax administration of household businesses and individual businesses include:

1. Establish risk criteria applied to household businesses and individual businesses.

2. Provide detailed guidance on update of the database about household businesses and individual businesses at Provincial Departments of Taxation and Sub-departments of taxation.

3. Supervise tax authorities and taxpayers implementing tax policies and tax administration of household businesses and individual businesses.

4. Organize the use of electronic invoices with codes of tax authorities by household businesses and individual businesses following the established roadmap. Cooperate with Provincial People’s Committees in implementing the scheme for use of electronic invoices generated by cash registers that transmit data to tax authorities. Develop the database on electronic invoices with codes of tax authorities to serve risk-based tax administration of household businesses, individual businesses, relevant organizations and individuals.

Previous regulation: No specific guidelines are available.

New regulation 25: Responsibilities of Provincial Departments of Taxation (Article 18)

Regulation on responsibilities of Provincial Departments of Taxation is amended. Accordingly, Provincial Departments of Taxation shall implement the plan for inspection of Sub-departments of taxation and taxpayers and submit reports thereof to the General Department of Taxation. The inspection plan shall be implemented as follows:

- Provincial Departments of Taxation shall carry out annual inspection of at least 10% of the number of Sub-departments of taxation in accordance with regulations on risk management in determination of estimated presumptive revenue and presumptive tax. The inspection results produced by Provincial Departments of Taxation are the basis for Sub-departments of taxation to prepare and approve its tax registers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Inspection contents: inspection of management database; comparison of business registration and taxpayer registration information; field inspection of at least 2% of the household businesses, individual businesses and relevant organizations in the area. 100% of the high-risk household businesses and individual businesses shall be inspected as per regulations.

Previous regulation: According to Clause 8 Article 6 of the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, Provincial Departments of Taxation shall direct and control the making of tax registers of Sub-departments of taxation with the inspection percentage as follows: at least 20% of Sub-departments of taxation shall be inspected in terms of adherence to regulations on risk management of determination of presumptive revenues and presumptive taxes; at least 10% of the Sub-departments of taxation shall be inspected in the first, second, and third quarter; at least 15% of local individual businesses shall be inspected.

11. Tariff schedules

New regulation 26: VAT and PIT tax rates applied to presumptive tax payers on their received amounts of bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, support in cash or not in cash (in Section 1 of the tariff schedule enclosed with Appendix I)

1% VAT and 0,5% PIT shall be imposed on bonuses, sales compensation, promotions, commercial discounts, payment discounts, support in cash or not in cash received by presumptive tax payers. If the abovementioned amounts meet requirements for tax exemption as prescribed by the Law on value-added tax, only 0,5% PIT shall apply.

Previous regulation:

- According to Section 4 of the tariff schedule enclosed with the Ministry of Finance’s Circular No. 92/2015/TT-BTC dated June 15, 2015, these activities shall be subject to the same PIT rate as 1% imposed on other business activities.

- According to Clause 22 Article 7 of the Ministry of Finance’s Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013, if the business establishment offers a discount, the taxable price is the discounted price. Based on the adjusted invoices, the seller and the buyer shall declare adjusted their revenues, input and output taxes for re-determining VAT payable by the seller and taxable income of the buyer. However, if a presumptive tax payer receives commercial discount but does not adjust input tax for re-determining taxable income due to stable payment of presumptive tax, this income must be declared and subject tax payment. Because no specific guidelines on this content are available, the organization paying commercial discount to the presumptive tax payer has not yet declared and paid PIT on behalf of the presumptive tax payer. According to the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 and guidelines herein, the organization paying commercial discount shall declare and pay 0,5% PIT on behalf of the presumptive tax payer.

New regulation 27: addition of business lines exempt from VAT exemption or subject to 0% VAT as prescribed in the Law on value-added tax to the tariff schedule (Sections 1, 2, 3 of the tariff schedule enclosed with Appendix I)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Previous regulation: Because there are no specific guidelines on this content, 1% PIT imposed in all cases shall be imposed on other business lines specified in Section 4 of the tariff schedule enclosed with the Circular No. 92/2015/TT-BTC.

New regulation 28: addition of service provisions and construction exclusive of building materials (section 2 of the tariff schedule enclosed with Appendix I)

Advertising on digital information products and/or services shall be subject to 5% VAT and 2% PIT; other services subject to 10% VAT under the credit-invoice method shall be subject to 5% VAT and 2% PIT.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

New regulation 29: Addition of business cooperation with an organization that has the responsibility to declare VAT on the entire revenue earned from the business cooperation to the tariff schedule (Sections 1, 2, 3 of the tariff schedule enclosed with Appendix I)

The business cooperation in each business line with an organization that has the responsibility to declare VAT on the entire revenue earned from the business cooperation shall be added to the tariff schedule.

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

New regulation 30: addition of compensation for breach of contract, other compensations to the tariff schedule (Sections 1, 2 of the tariff schedule enclosed with Appendix I)

Compensation for breach of contract, other compensations in the field of distribution and provision of goods shall be subject to 0,5% PIT; those in the field of service provisions and construction exclusive of building materials shall be subject to 2% PIT.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. Forms

a) Documents submitted by taxpayers to tax authorities

- Form No. 01-2/BK-HDKD enclosed with Form No. 01/CNKD (applicable to household business or individual business paying tax using declaration method).

- Form No. 01-2/BK-TTS enclosed with Form No. 01/TTS (applicable to organizations and individuals that declare and pay tax on behalf of property lessors).

b) Documents and notices of tax authorities

- Notice form No. 01/TBKDC-CNKD (issued to a presumptive tax payer that fails to meet requirements for change of the presumptive tax)

Previous regulation: No specific guidelines on this content are available.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 2626/TCT-DNNCN ngày 19/07/2021 về giới thiệu một số điểm mới và triển khai thực hiện Thông tư 40/2021/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.004

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.170.227
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!