HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2018/NQ-HĐND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 20 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHOÁ VI, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
25 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 96/TTr-UBND
ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định nội dung, mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 75/BC-BP ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi
bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công
dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 20 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 64/2014/NĐ-CP) và địa điểm tiếp công dân của đơn vị sự
nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc các
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị quyết này được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân.
2. Các đối tượng khác theo quy
định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc áp
dụng
1. Chế độ bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này.
2. Chế độ bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng khác theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị quyết này.
Trường hợp các đối tượng này
khi tham gia tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu
chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu
dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi
dưỡng quy định tại Nghị quyết này.
Điều 4. Mức chi
1. Các đối tượng được quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, khoản 2 Điều 21 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng 120.000 đồng/01 ngày/01 người; trường
hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng
96.000 đồng/01 ngày/01 người.
2. Các đối tượng được quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP được bồi dưỡng 60.000
đồng/01 ngày/01 người.
Điều 5. Nguồn kinh phí
chi trả
1. Tiền bồi dưỡng cho các đối
tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này thuộc biên chế trả lương
của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
2. Nguồn kinh phí chi trả tiền
bồi dưỡng đối với người làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; tiền bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 320/2016/TT-BTC).
Điều 6. Lập dự toán,
chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành dự toán,
quyết toán số kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. Nghị quyết này hướng
dẫn một số nội dung đặc thù thực hiện như sau:
1. Đối với các đối tượng được
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
quy định tại Điều 1 Nghị quyết này trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm quy định cụ thể (bằng văn bản) danh sách các đối tượng được giao làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân để làm căn cứ thực hiện chi
trả.
2. Các nội dung đặc thù khác
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Thông tư số 320/2016/TT-BTC.
Điều 8 . Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 9. Điều khoản thi
hành
Nghị quyết số 21/2012/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn chế độ bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khoá VI, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng
7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|