UBND TỈNH HÀ TĨNH
VĂN PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/QĐ-VPUB
|
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH HÀ TĨNH
CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH
Căn cứ
Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Văn phòng
UBND tỉnh; Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 03/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
26/2017/QĐ-UBND;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính
phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
55/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành
chính - Tổ chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành, kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Văn phòng UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành
và thay thế Quyết định số 282/QĐ-VPUB ngày 26/11/2013 của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 3. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức; Trưởng các
Phòng, Ban, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng: ĐĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, PVCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, TC.
|
CHÁNH VĂN PHÒNG
Lê Minh Đạo
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-VPUB ngày 28/3/2018 của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc
làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc (sau đây gọi tắt là các đơn vị trực thuộc), lề lối làm việc và mối quan hệ
công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Văn
phòng UBND tỉnh);
2. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn
phòng; Trưởng, Phó trưởng các đơn vị trực thuộc và các công chức, viên chức,
nhân viên Văn phòng UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này;
3. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Quy chế này; các đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, công chức,
viên chức, nhân viên Văn phòng UBND tỉnh phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Văn phòng UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị
trực thuộc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ;
2. Mỗi công việc chỉ giao cho một đơn
vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính; Trưởng đơn vị có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các công chức, viên chức, nhân viên, thực hiện các công việc
theo đúng tiến độ được giao, đúng quy định của pháp luật và các quy định hiện
hành;
3. Giải quyết công việc theo đúng
trình tự, thủ tục, thời gian quy định, trên tinh thần cải cách thủ tục hành
chính tạo thuận lợi tối đa nhanh nhất cho các Sở, ban,
ngành, địa phương, các doanh nghiệp và công dân;
4. Đảm bảo yêu cầu phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CHÁNH, PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH; TRƯỞNG PHÓ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG UBND TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng là người đứng đầu
cơ quan, lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của cơ quan Văn phòng; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động cửa Văn
phòng UBND tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng điều hành hoạt động
cơ quan theo chế độ Thủ trưởng; chỉ đạo chung việc đôn đốc, kiểm tra và đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ các đơn vị trực thuộc.
3. Chánh Văn phòng phân công Phó
Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc
cụ thể thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng trong từng
lĩnh vực công tác của Văn phòng ngoại trừ các công việc do Chánh Văn phòng trực
tiếp chỉ đạo. Điều hòa phối hợp công tác giữa các Phó
Chánh Văn phòng và các đơn vị để mọi hoạt động trong cơ quan Văn phòng được đảm
bảo, thống nhất, hiệu quả.
4. Khi đi công tác hoặc vắng mặt tại
cơ quan, Chánh Văn phòng ủy nhiệm cho một Phó Chánh Văn phòng điều hành hoạt động
của Văn phòng UBND tỉnh.
5. Chánh Văn phòng chỉ đạo Văn phòng
UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định theo Quyết định số
26/2017/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của UBND tỉnh, Quyết định số
47/2017/QĐ-UBND ngày 03/11/2017 của UBND tỉnh và các quy định khác của pháp luật
có liên quan. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn,
UBND cấp huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa
phương; tổng hợp tình hình hoạt động
của UBND tỉnh, những vấn đề quan trọng
cần thống nhất ý
kiến chỉ đạo giải quyết trong tập thể lãnh đạo UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc
họp giao ban hằng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu,
báo cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
Tổng hợp, báo cáo kiểm điểm công tác
lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh trong tuần và những nhiệm
vụ trọng tâm cần triển khai trong tuần tiếp theo tại cuộc họp giao ban Ban Cán
sự Đảng UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi báo
cáo cho Văn phòng Tỉnh ủy để tổng hợp công việc chung của tỉnh tại cuộc họp
giao ban Thường trực Tỉnh ủy hàng tuần.
b) Tổ chức việc cung cấp thông tin phục
vụ chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất
quản lý và sử dụng mạng tin học của Văn phòng UBND tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi
thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
theo Quyết định số 79/2014/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời kiến nghị, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện.
d) Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình
hình thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh thực
hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; kịp
thời đề xuất UBND tỉnh xử lý hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý
những khó khăn, vướng mắc phát sinh, giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được
giao đảm bảo đúng thời gian, yêu cầu, hiệu quả.
đ) Xây dựng, trình UBND tỉnh thông
qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc
thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc phối hợp xây dựng
Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
e) Là người phát ngôn của UBND tỉnh
theo Quy chế người phát ngôn; trao đổi, cung cấp thông tin cho báo chí theo thẩm
quyền; ủy quyền các Phó Chánh Văn phòng tổng hợp hồ sơ, tài liệu và trả lời những vấn đề báo chí nêu thuộc lĩnh vực được phân công;
f) Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức
cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên của Văn phòng, công tác cải cách hành chính, công tác đảm bảo an toàn, an
ninh trật tự, phòng chống cháy nổ của cơ quan, công tác bảo
vệ bí mật thông tin tài liệu và thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ sở.
g) Đảm bảo các điều kiện cần thiết và tổ chức phục vụ các hoạt động để giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, thẩm quyền được giao theo quy định của pháp luật.
h) Chỉ đạo công tác phối hợp với Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
giữ mối liên hệ công tác với Văn phòng Chính phủ và các cơ
quan Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ và đúng thẩm quyền.
i) Chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc các lĩnh vực được phân công và trong nội bộ
cơ quan Văn phòng.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó Chánh Văn phòng
1. Các Phó Chánh Văn phòng chủ động
giải quyết công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về
những quyết định của mình. Đối với những nội dung công việc thuộc lĩnh vực được
phân công theo dõi mà xét thấy có tính nhạy cảm, hoặc là những vấn đề lớn có tầm quan trọng,
những vấn đề đang nổi cộm, gây nhiều
bức xúc trong dư luận và xã hội thì Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm kịp thời
thông tin, trao đổi, báo cáo Chánh Văn phòng để xin ý kiến chỉ đạo thống nhất
trong quá trình xử lý công việc. Phó Chánh Văn phòng hoàn toàn chịu trách nhiệm
đối với kết quả xử lý, giải quyết những công việc nêu trên nếu không báo cáo Chánh Văn phòng để thống nhất trước khi xem xét, xử lý.
2. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn
phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trực
thuộc theo sự phân công của Chánh Văn phòng, được thay mặt Chánh Văn phòng giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng đối với các quyết định của mình.
3. Chủ động giải quyết công việc được
phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chánh Văn phòng khác thì
trực tiếp phối hợp với Phó Chánh Văn phòng đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của
Chánh Văn phòng hoặc giữa các Phó Chánh Văn phòng còn có ý kiến khác nhau thì
Phó Chánh Văn phòng đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chánh Văn phòng xem
xét, quyết định.
4. Phó Chánh Văn phòng trực tiếp chỉ
đạo, phân công nhiệm vụ, quản lý, điều hành, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của công chức, viên chức, nhân viên do mình trực
tiếp phụ trách. Tham mưu cho Chánh Văn phòng xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của Văn phòng; tham gia việc sắp xếp, xây dựng quy định, quy chế, nề nếp làm việc, bố trí, đánh giá xếp loại,
khen thưởng, kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức
Văn phòng.
5. Phó Chánh Văn phòng phụ trách công
tác thi đua khen thưởng theo lĩnh vực ngành, địa phương và công tác chuyên môn
được phân công phụ trách.
6. Hàng tuần, Phó Chánh Văn phòng phải
chủ động chỉ đạo, đôn đốc chuẩn bị các nội dung phục vụ cuộc họp Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Trưởng các Phòng, Ban, đơn vị trực
thuộc Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Phó Chánh
Văn phòng phụ trách về quản lý, điều hành chung mọi hoạt động của đơn vị theo
trách nhiệm của người đứng đầu; đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Phụ trách chung và đảm nhận một số
công việc chuyên môn theo lĩnh vực của đơn vị; thẩm tra hồ sơ công việc do cấp
dưới trình (đối với những nội dung công việc do mình phân công hoặc được giao)
trước khi trình ký lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh
Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách về công việc của công chức, viên chức,
nhân viên trong đơn vị theo quyền hạn được giao; là đầu mối giúp Chánh Văn
phòng đôn đốc, giải quyết công việc hàng ngày thuộc đơn vị.
2. Điều phối chung công việc của đơn
vị khi có cán bộ, công chức của đơn vị đi vắng để đảm bảo tiến độ công việc
theo quy định; đôn đốc, kiểm tra tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ của các
công chức, viên chức, nhân viên thuộc đơn vị.
3. Theo dõi, quản lý ngày công lao động;
tổ chức đăng ký thi đua; đề nghị Chánh Văn phòng khen thưởng, kỷ luật công chức,
viên chức, nhân viên theo quy định.
4. Duy trì lịch
họp, hội ý của đơn vị; thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần, tháng của
Phòng chuyên môn và các báo cáo đột xuất, chuyên đề theo chỉ đạo của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh.
5. Trưởng phòng được phép cho công chức,
viên chức, nhân viên trong phòng nghỉ 01 ngày khi có công việc đột xuất (trừ
vào phép năm và phải báo cáo Lãnh đạo Văn phòng biết); nếu nghỉ từ 01 ngày trở
lên phải báo cáo Chánh Văn phòng và thông báo cho Phòng Hành chính - Tổ chức để
theo dõi.
Các đơn vị trực thuộc Văn phòng thực hiện
theo Quy chế làm việc của đơn vị. Giám đốc các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng về quyết định của đơn vị và chịu sự chỉ đạo điều hành của Chánh
Văn phòng theo Quy chế này với chức năng nhiệm vụ được phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Phó trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh
Phó trưởng các đơn vị trực thuộc Văn
phòng UBND tỉnh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được phân công; đồng thời
phụ trách một số lĩnh vực công việc cụ thể của đơn vị theo sự phân công của cấp
trưởng đơn vị. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đơn vị khi được ủy quyền.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của công chức, viên chức, nhân viên Văn phòng UBND tỉnh
1. Thực hiện đầy đủ các quy định của
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và những quy định khác của pháp luật; chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Trưởng đơn vị về việc thực hiện nhiệm vụ của
mình.
2. Thực hiện trình xử lý văn bản,
công việc được phân công phải đúng quy định, quy trình theo phiếu trình xử lý công việc theo quy định của Văn phòng UBND tỉnh và đúng
nhiệm vụ được phân công, phải thông qua Lãnh đạo Phòng (đối với những nội dung
công việc do lãnh đạo phòng phân công), Lãnh đạo Văn phòng trước khi trình Lãnh
đạo UBND tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu đề xuất và thực
hiện nghiêm chế độ bảo mật thông tin của UBND tỉnh theo quy định.
Chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp đôn
đốc các Sở, Ban, ngành, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được Tỉnh
giao thuộc lĩnh vực, ngành, địa phương phụ trách theo Quyết
định của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
3. Tận tụy, sáng tạo, trung thực,
không vụ lợi trong công việc; gương mẫu về đạo đức, lối sống; tích cực học tập,
nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong thực thi công vụ. Tuyệt đối không được có thái độ cửa
quyền, hách dịch, sách nhiễu trong quá trình xử lý công việc.
4. Khi xử lý những vấn đề liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau, phải chủ động trao đổi với cá nhân, đơn vị liên quan để thống nhất ý kiến về các nội dung xử
lý trước khi trình UBND tỉnh. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị,
cá nhân trong cơ quan, đơn vị giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực
được phân công theo dõi.
5. Khi lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo
Văn phòng giao một số công việc trực tiếp, có trách nhiệm báo cáo để lãnh đạo
phòng biết.
6. Được tham dự các hội nghị, cuộc họp,
hội ý... của cơ quan, đơn vị liên quan đến lĩnh vực được phân công theo dõi.
7. Có quyền đề xuất, kiến nghị với
lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo phòng những vấn đề liên quan đến công việc chung của
cơ quan, đơn vị và công việc được phân công.
8. Khi nghỉ làm việc, đi công tác phải
báo cáo lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo phòng. Chế độ nghỉ phép hoặc nghỉ khác của
cán bộ, công chức, người lao động được giải quyết theo quy định. Khi nghỉ phép
phải có đơn đề nghị, có ý kiến của Trưởng phòng trình Lãnh đạo Văn phòng duyệt
và gửi phòng Hành chính - Tổ chức để tham mưu ban hành Giấy
nghỉ phép theo đúng quy định.
9. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, cán
bộ, chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh phải lập, quản lý và chuyển lưu hồ sơ công
việc, tài liệu của năm trước chuyển giao cho bộ phận lưu trữ Văn phòng theo quy
định. Trong trường hợp do yêu cầu thay đổi vị trí công tác, thôi việc, nghỉ hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội, người quản lý tài liệu phải bàn giao cho người có trách
nhiệm hoặc giao cho bộ phận lưu trữ của cơ quan quản lý và phải có biên bản
giao nhận đầy đủ.
10. Có trách nhiệm đôn đốc chuẩn bị nội
dung, hồ sơ, báo cáo khi lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng họp
hoặc làm việc với các đơn vị thuộc nhiệm vụ được phân công. Phải kiểm soát đại
biểu (bao gồm cả phóng viên cơ quan báo chí) tham gia dự họp hoặc làm việc báo
cáo chủ trì.
11. Tuyệt đối phải bảo mật thông tin
trong cơ quan Ủy ban nhân dân tỉnh; Tuyệt đối không được để lộ thông tin, tài
liệu về nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Chánh Văn
phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh ra ngoài cơ quan và người không có
trách nhiệm liên quan trong quá trình vụ việc đang xử lý.
Điều 8. Trách nhiệm
của cán bộ, chuyên viên được phân công làm nhiệm vụ Thư ký, giúp việc cho Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Ngoài trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại quy chế này, cán bộ, chuyên viên được
phân công làm Thư ký, giúp việc cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có
trách nhiệm:
1. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
xây dựng, thực hiện các chương trình công tác thuộc các lĩnh vực phụ trách; phối
hợp với Phòng Tổng hợp đề xuất, xây dựng Lịch công tác tuân theo Chương trình
công tác tháng của UBND tỉnh;
2. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
theo dõi, quản lý hồ sơ, tài liệu; kiểm tra thủ tục trình ký, thẩm quyền giải
quyết đối với các hồ sơ chuyên viên trình Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch;
3. Phối hợp cùng chuyên viên theo dõi
ngành, lĩnh vực hoặc sở và địa phương chuẩn bị các bài phát biểu, tham luận, ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, các văn
kiện liên quan đến nội dung hội nghị và hoàn chỉnh các ý kiến kết luận hội nghị
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch bằng văn bản;
4. Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
theo dõi, nắm tình hình chung đối với các sở, ngành, địa phương do Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch được phân công phụ trách;
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIAO BAN,
HỘI HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 9. Chế độ
giao ban, sinh hoạt, hội nghị
1. Hàng tuần, lãnh đạo Văn phòng hội
ý để rà soát, thống nhất các nội dung công tác phục vụ họp giao ban Ban Cán sự
Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
thống nhất triển khai các công việc của Văn phòng trong tuần tiếp theo; Trường
hợp không tổ chức họp giao ban, Phòng Tổng hợp có trách
nhiệm gửi báo cáo xin ý kiến các Phó Chánh Văn phòng qua phần mềm quản lý hồ sơ
công việc và tổng hợp báo cáo Chánh
Văn phòng UBND tỉnh đảm bảo yêu cầu.
2. Hàng tháng Văn phòng UBND tỉnh duy
trì tổ chức họp giao ban Văn phòng để đánh giá kết quả hoạt động của tháng trước
và triển khai nhiệm vụ trọng tâm của tháng sau (thời gian trước ngày 5 tháng kế
tiếp). Những công việc đột xuất có thể tổ chức họp ngay để triển khai.
3. Vào tuần cuối tháng 12 hàng năm,
Văn phòng phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị công chức, viên chức,
tổng kết công tác năm của cơ quan và triển khai nhiệm vụ năm tới.
4. Ngoài các cuộc giao ban, sinh hoạt
và hội nghị trên, lãnh đạo Văn phòng triệu tập các cuộc họp bất thường để phổ
biến, triển khai những công việc đột xuất của cơ quan.
5. Định kỳ hàng tháng, Trưởng các đơn
vị trực thuộc tổ chức sinh hoạt đơn vị để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác
và triển khai nhiệm vụ của tháng tiếp theo; lãnh đạo Văn phòng tham dự cuộc họp
của các đơn vị được phân công theo dõi (nếu thấy cần thiết).
Điều 10. Xây dựng,
tổ chức thực hiện chương trình công tác
1. Đăng ký, xây dựng chương trình
công tác
Các đơn vị và cá nhân có trách nhiệm
đăng ký, xây dựng chương trình công tác để cụ thể hóa các công
việc cần làm trong: Tuần, tháng, quý, năm.
2. Tổ chức thực hiện chương trình
công tác
Sau khi chương trình công tác được
ban hành, cá nhân, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng nội dung,
thời gian đề ra. Kết quả thực hiện chương trình công tác thể hiện trong báo cáo
hàng tháng của cá nhân, đơn vị.
Điều 11. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các chuyên viên thuộc các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ chịu trách nhiệm báo cáo kết quả tham mưu, xử lý công việc,
thực hiện nhiệm vụ hàng tuần, tháng theo yêu cầu của Trưởng
phòng chuyên môn và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
2. Chậm nhất ngày 25 hàng tháng các
chuyên viên cung cấp thông tin cho Trưởng phòng để Trưởng phòng tổng hợp chuyển cho thư ký Chủ tịch, giúp việc các Phó Chủ tịch và chuyên viên tổng hợp
xây dựng lịch công tác tháng của UBND tỉnh.
3. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12
hàng năm, các đơn vị xây dựng báo cáo tổng kết công tác năm gửi phòng Hành
chính - Tổ chức để tổng hợp xây dựng báo cáo chung của Văn
phòng UBND tỉnh.
4. Ngoài những báo cáo định kỳ nêu
trên, các đơn vị, chuyên viên kịp thời cung cấp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Phó Chánh Văn phòng phụ trách nhũng thông tin đột
xuất theo lĩnh vực được phân công phụ trách; xây dựng báo cáo chuyên đề theo
quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
NGHỈ PHÉP, HỌC TẬP
Điều 12. Thời
gian làm việc
1. CBCCVC có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc thời gian làm việc theo Luật Lao động và giờ hành chính theo thông
báo của UBND tỉnh; có trách nhiệm phòng gian, bảo mật; giữ gìn vệ sinh nơi làm việc;
bảo quản tài sản chung của Văn phòng và tài sản được giao sử dụng; sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. CBCCVC khi đến cơ quan làm việc phải
tập trung nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu công việc với năng
suất, chất lượng tốt nhất; trong giờ hành chính khi rời khỏi cơ quan phải báo
cáo, thông báo với Lãnh đạo đơn vị. Trước khi rời khỏi phòng làm việc hoặc ra về
phải kiểm tra tắt các thiết bị sử dụng điện và đóng cửa cẩn
thận để đảm bảo an toàn, bảo quản phương tiện kỹ thuật và phòng tránh mất mát
tài sản, cháy nổ...
Điều 13. Làm
thêm ngoài giờ
1. CBCCVC thực hiện làm thêm ngoài giờ
khi có công việc đột xuất, việc làm thêm ngoài giờ phải được
Lãnh đạo đơn vị xác nhận.
2. Trực ngoài giờ: Áp dụng cho CBCCVC
được phân công trực cơ quan trong các ngày Lễ, Tết, trực mưa, bão, lũ, trực an ninh hoặc trực theo yêu cầu của Lãnh đạo
Văn phòng.
3. CBCCVC làm thêm giờ hoặc trực
ngoài giờ được chi trả chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 14. Chế độ
nghỉ phép, nghỉ việc riêng, nghỉ do ốm đau, thai sản
1. Nghỉ phép
Căn cứ nhu cầu nghỉ phép đăng ký từ đầu
năm và điều kiện công tác cụ thể của cơ quan; Trưởng các phòng, ban, đơn vị có
trách nhiệm tổng hợp và xác nhận nhu
cầu nghỉ phép hàng năm để Phòng Hành chính - Tổ chức tham mưu bố trí nghỉ phép
phù hợp theo nguyên tắc Chánh Văn phòng quyết định trên cơ sở được Phó Chánh
Văn phòng phụ trách và Trưởng đơn vị nhất trí.
2. Nghỉ việc riêng, nghỉ do ốm đau,
thai sản
a) Phó Chánh Văn phòng nghỉ báo cáo
Chánh Văn phòng.
b) CBCCVC (kể cả Trưởng, Phó đơn vị)
các đơn vị khi nghỉ việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản...
phải thông tin, báo cáo Lãnh đạo Văn phòng, Lãnh đạo đơn vị để theo dõi, quản
lý.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức,
lao động nghỉ từ một ngày trở xuống, phải xin phép Trưởng đơn vị để phân công
người làm thay.
Trường hợp cán bộ, công chức nghỉ
trên một ngày, phải báo cáo Lãnh đạo Văn phòng phụ trách
và Trưởng đơn vị để phân công người làm thay, không làm ảnh hưởng đến công việc
chung của cơ quan, đơn vị.
3. CBCCVC nghỉ phép,
nghỉ thai sản, nghỉ việc riêng...(từ 02 ngày trở lên) phải có đơn xin phép và
thực hiện bàn giao công việc theo quy định.
Trường hợp nghỉ phép, nghỉ thai sản
phải báo trước thời gian nghỉ một tuần để đơn vị có kế hoạch bố trí cán bộ thay
thế vị trí công việc.
4. CBCCVC nghỉ phép, nghỉ việc riêng,
nghỉ do ốm đau, thai sản phải thực hiện bàn giao công việc
khi nghỉ và tiếp nhận công việc khi quay trở lại làm việc theo quy định.
Điều 15. Chế độ
học tập
1. Việc bố trí đi học nâng cao nghiệp
vụ phải phù hợp và phục vụ cho công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng cán bộ. Ưu
tiên cho những cán bộ đăng ký theo học các khóa bồi dưỡng để bổ sung các văn bằng,
chứng chỉ theo quy định về chuẩn hóa cán bộ; các khóa học về quản lý hành chính
nhà nước, các nội dung liên quan đến lĩnh vực đang phụ trách hoặc đang được định
hướng bố trí công tác.
2. CBCCVC được cử đi học hoặc có nguyện
vọng đi học để nâng cao trình độ phải được Chánh Văn phòng đồng ý sau khi có ý
kiến của Trưởng đơn vị theo quy định của Văn phòng.
3. Trường hợp học tại tỉnh, trong thời
gian theo học phải có kế hoạch phối hợp đảm bảo hoàn thành công tác được giao.
Nếu học tập trung dài hạn trong nước hay nước ngoài thì Trưởng đơn vị phải có
phương án bố trí cán bộ thay thế
trình Chánh Văn phòng quyết định.
4. Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất các giải pháp
sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác và sáng kiến đề tài khoa học trong các
lĩnh vực, có hiệu quả, thiết thực và sẽ ứng dụng được
trong thực tiễn quản lý, sản xuất, kinh doanh.
5. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo 5 năm và kế hoạch đào tạo hàng năm,
trình Chánh Văn phòng phê duyệt theo quy định.
Chương V
TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ, BAN HÀNH VĂN BẢN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 16. Tiếp nhận,
xử lý và ban hành văn bản
1. Phó Trưởng phòng Hành chính - Tổ
chức (phụ trách Văn thư - Lưu trữ) giúp Chánh Văn phòng quản
lý thủ tục tiếp nhận xử lý văn bản đến, ban hành văn bản đi và việc sao in văn
bản theo nguyên tắc: Phòng Hành chính - Tổ chức quản lý
toàn diện, thống nhất mọi văn bản đến, đi của UBND tỉnh, của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Quy trình tiếp nhận, xử lý và ban
hành văn bản phải tuân thủ theo quy định pháp luật về công tác văn thư và Quy định
tiếp nhận, xử lý, ban hành văn bản tại Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 17. Phạm
vi, thẩm quyền ký văn bản
1. Chánh Văn phòng ký các văn bản
a) Các văn bản thuộc thẩm quyền của
Chánh Văn phòng theo quy định tại Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
b) Các báo cáo, tờ trình của Văn
phòng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBND tỉnh
sau khi đã được Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua.
c) Các văn bản để chỉ đạo hoặc hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ thi hành các văn bản pháp quy của cơ quan quản lý Nhà
nước cấp trên.
d) Các quyết định theo thẩm quyền về
tổ chức bộ máy, nhân sự của Văn phòng, phân công công việc của các phòng, đơn vị
trực thuộc Văn phòng.
e) Các công văn quan trọng gửi các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
g) Chương trình công tác tháng, quý,
năm của Văn phòng.
h) Các hồ sơ chứng từ liên quan trách
nhiệm của Chủ tài khoản.
Các loại văn bản nói trên trong trường
hợp Chánh Văn phòng đi vắng hoặc ủy quyền thì Phó Chánh Văn phòng ký thay khi
đã có ý kiến tham gia của Chánh Văn phòng.
2. Phó Chánh Văn phòng ký các văn bản
a) Các văn bản thuộc phạm vi công việc
được phân công phụ trách.
b) Các văn bản
được Chánh Văn phòng ủy quyền ký thay sau khi đã có ý kiến tham gia của Chánh
Văn phòng.
3. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức ký các văn bản
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức thừa
lệnh Chánh Văn phòng ký các văn bản hành chính thông thường (công văn, thông
báo...) thông báo ý kiến chỉ đạo, điều hành, phối hợp công tác của Văn phòng,
ký giấy mời họp, ký xác nhận hồ sơ lý lịch, sao văn bản thuộc thẩm quyền của
Văn phòng, Giấy giới thiệu của Văn phòng, giấy đi đường, giấy nghỉ phép và các
văn bản khác khi được Chánh Văn phòng phê duyệt và ủy quyền.
Điều 18. Chế độ
lập và nộp lưu hồ sơ, tài liệu
1. Trước ngày 15/12 hàng năm, cá
nhân, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đăng ký bổ sung danh
mục hồ sơ tài liệu nộp lưu của cá nhân, đơn vị mình.
2. Bộ phận Văn
thư - Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm tổng hợp, bổ sung vào danh mục hồ sơ của
Văn phòng trình Chánh Văn phòng ký ban hành trước 31/12.
3. Cá nhân, đơn vị sau khi hoàn thành
công việc có trách nhiệm lập thành hồ sơ và nộp cho Bộ phận
Văn thư - Lưu trữ cơ quan theo danh mục đã ban hành.
4. Chế độ lập và nộp lưu hồ sơ, tài
liệu thực hiện theo Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng UBND tỉnh
được ban hành kèm theo Quyết định số 177/QĐ-VPUB ngày 28/6/2017.
Điều 19. Chế độ
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Bảo vệ bí mật Nhà nước là nhiệm vụ
quan trọng, là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi cán bộ, công
chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm
thực chế độ bảo vệ bí mật nhà nước theo Quy chế bảo mật của pháp luật và quy định
của cơ quan Văn phòng.
2. Cán bộ, công chức được trang bị
máy tính công vụ tham gia mạng tin học của Văn phòng UBND tỉnh và Internet phải
tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin tại cơ quan Văn phòng.
3. Định kỳ 6 tháng, năm, trường các
đơn vị và các bộ phận có liên quan có trách nhiệm báo cáo
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại đơn vị mình. Phòng Hành chính - Tổ chức tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 20. Quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức
Công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức được thực hiện thống nhất, khoa học để quản lý được đầy đủ, chính
xác và đảm bảo bí mật thông tin của từng cán bộ, công chức từ khi được tuyển dụng
vào đến khi chuyển ra khỏi Văn phòng UBND tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nghiên cứu,
thống kê, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, điều động, biệt
phái, luân chuyển, bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức.
Chương VI
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN
Điều 21. Quản lý
tài chính
1. Nguyên tắc quản lý tài chính:
Chánh Văn phòng quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
các hoạt động tài chính của Văn phòng; là chủ tài khoản cơ quan.
2. Quản lý thu - chi:
a) Các khoản thu của Văn phòng thực
hiện gồm các khoản thu từ ngân sách nhà nước cấp; thu từ các hoạt động kinh tế
của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao; các khoản thu hợp pháp khác
theo quy định.
b) Các khoản chi của Văn phòng theo dự
toán chi hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải nằm trong mục lục
chi Ngân sách nhà nước đúng chế độ tài chính hiện hành. Việc sử dụng kinh phí
được giao phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
c) Các khoản thu, chi của Văn phòng
được quản lý thống nhất theo nguyên tắc công khai, minh bạch, có phân công,
phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
d) Mọi khoản thu, chi của Văn phòng phải được kê khai thanh toán chậm nhất trong vòng 30
ngày kể từ khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết thúc. Nếu
quá thời hạn trên mà không thanh toán cán bộ, công chức Văn phòng phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm về việc chậm thanh toán và xem như không có nhu cầu thanh
toán (trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của Chánh Văn phòng).
Điều 22. Quản lý
tài sản
1. Khi được ngân sách nhà nước cấp vốn
hoặc nhận viện trợ bằng tài sản, hàng hóa; Kế toán trưởng phối hợp các đơn vị
có liên quan kiểm tra tham mưu Chánh Văn phòng tổ chức tiếp nhận tài sản; mở sổ
theo dõi, tổ chức quản lý tài sản và vốn, hạch
toán kế toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp
Chánh Văn phòng quản lý, sử dụng tài sản của Văn phòng theo nguyên tắc:
- Chấp hành nghiêm túc các quy định của
pháp luật về quản lý tài sản công.
- Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
- Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo
tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
- Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Văn phòng.
3. Việc quản lý tài sản vòng đời hoạt
động của tài sản từ khi đưa vào sử dụng cho đến khi kết
thúc (thanh lý) tài sản thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 23. Công
khai dự toán, quyết toán
Công khai dự toán, quyết toán và các
khoản chi ngân sách theo quy định để tăng cường tự kiểm tra giám sát của cán bộ,
công chức, cụ thể:
1. Công khai dự toán ngân sách được
giao của Văn phòng, của các đơn vị trực thuộc để chủ động
thực hiện. Đảm bảo các khoản thu, chi theo đúng kế hoạch được Chánh Văn phòng
phê duyệt.
2. Công khai các tiêu chuẩn, định mức
về điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm... thực tế sử dụng của các đơn vị, cá
nhân để có kế hoạch phát huy hoặc chấn chỉnh kịp thời nếu để xảy ra lãng phí.
Chương VII
ĐI CÔNG TÁC, TIẾP
KHÁCH
Điều 24. Chế độ
làm việc với các địa phương, sở, ngành
Việc tham gia làm việc với các địa
phương, các ngành trong quá trình triển khai các chủ trương, ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh là công việc thường xuyên, trách nhiệm giải
quyết công việc của Văn phòng.
Lãnh đạo Văn phòng, chuyên viên phải
có chương trình đi công tác cơ sở để nắm tình hình, tìm hiểu, trao đổi và làm
việc tại cơ sở. Trước khi đi cơ sở, chuyên viên chuẩn bị nội dung làm việc và
báo cáo Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách. Đối với những việc cần có sự
tham gia giải quyết của Lãnh đạo Văn phòng thì phải đăng ký vào lịch tuần. Sau
mỗi lần đi làm việc tại cơ sở, chuyên viên phải báo cáo Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng phụ trách kết quả buổi làm việc đó.
Điều 25. Đi công
tác
1. Cán bộ, công chức đi công tác phải
báo cáo Trưởng đơn vị và Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ trách; Trưởng, Phó
Trưởng đơn vị đi công tác phải báo cáo Chánh Văn phòng; thực hiện nghiêm túc chế độ bàn giao công việc như sau:
a) Đi công tác trong nước:
- Cán bộ, công chức đi công tác ngắn
ngày (dưới 02 ngày) kể cả đi công tác trong tỉnh và ngoài tỉnh: Phải thống kê
danh mục các công việc đang làm chưa xong cần tiếp tục làm ngay, báo cáo Trưởng
đơn vị để Trưởng đơn vị chỉ định người thay thế; cán bộ, công chức được chỉ định làm thay thế phải
thông báo cho cán bộ, công chức khi trở lại làm việc biết kết quả công việc làm
thay.
- Cán bộ, công chức đi công tác dài
ngày (từ 02 ngày trở lên) phải có phiếu bàn giao công việc; kết thúc đợt công
tác phải báo cáo kết quả với Chánh Văn phòng và Lãnh đạo Văn phòng trực tiếp phụ
trách, tiếp nhận công việc từ cán bộ, công chức làm thay.
b) Đi công tác nước ngoài:
- Cán bộ, công chức phải lập phiếu
bàn giao công việc; khi kết thúc chuyến công tác phải thực hiện báo cáo và tiếp
nhận công việc từ cán bộ, công chức làm thay.
Điều 26. Giấy giới
thiệu, Giấy đi đường
1. Giấy giới thiệu là một dạng công
văn cấp cho một cá nhân đi liên hệ công tác ở ngoài cơ quan, đơn vị. Đối với
cán bộ cơ quan khác muốn xin cấp Giấy giới thiệu của UBND tỉnh và Văn phòng
UBND tỉnh phải xuất trình các giấy tờ liên quan như Giấy
giới thiệu của đơn vị, văn bản liên hệ công tác...
2. Giấy đi đường là một loại giấy tờ
cấp cho cán bộ, công chức trong Văn phòng để đi công tác trong, ngoài tỉnh; là
căn cứ để cấp tạm ứng; thanh toán tiền công tác phí; Giấy đi đường cấp theo
nguyên tắc:
- Đi công tác trong tỉnh, ngoài tỉnh:
Giấy đi đường cấp cho cán bộ, công chức đi công tác trong tỉnh có giá trị sử dụng
trong tháng;
3. Thẩm quyền ký giấy giới thiệu, giấy
đi đường:
- Lãnh đạo Văn phòng được thừa lệnh
Chủ tịch UBND tỉnh ký giấy giới thiệu của UBND tỉnh; ký giấy đi đường cho Lãnh
đạo UBND tỉnh và CBCCLĐ của Văn phòng.
- Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức được thừa lệnh Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký giấy giới thiệu
của Văn phòng UBND tỉnh; ký giấy đi đường cho CBCCLĐ của Văn phòng.
Điều 27. Tiếp
khách
1. Đại diện các cơ quan Trung ương, địa
phương trong nước và khách nước ngoài đến thăm, làm việc với UBND tỉnh và Văn phòng: Phòng Quản trị - Tài vụ tham mưu công tác phục
vụ; cán bộ, công chức có liên quan nội dung làm việc chuẩn bị tài liệu và bố
trí đón tiếp chu đáo, lịch sự, văn minh theo nguyên tắc sau:
a) Cán bộ, công chức được phân công
chịu trách nhiệm theo dõi, bố trí chương trình hoạt động của khách đến làm việc
với Lãnh đạo.
b) Căn cứ vào chương trình hoạt động
của khách, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Lãnh đạo Văn
phòng, Phòng Quản trị - Tài vụ bố trí xe đưa đón, phục vụ hậu cần và báo cáo Lãnh đạo UBND tỉnh và Lãnh đạo Văn phòng đón tiếp chu đáo.
2. Công tác chuẩn bị, đón tiếp, làm
việc với các đoàn khách trong và ngoài nước phải tuân thủ theo quy định.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ TIẾP NHẬN,
ĐIỀU CHUYỂN, BỔ NHIỆM, CHUYỂN CÔNG TÁC, NGHỈ HƯU
Điều 28. Chế độ
tiếp nhận, điều chuyển, luân chuyển cán bộ
1. Tiếp nhận: Căn cứ nhu cầu công việc,
chỉ tiêu biên chế, Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức tiếp
nhận hồ sơ xin việc, thẩm tra lý lịch và tập hợp thông tin đầy đủ về người dự
kiến tiếp nhận báo cáo Lãnh đạo Văn phòng.
2. Điều chuyển, luân chuyển cán bộ,
công chức trong nội bộ cơ quan: Căn cứ danh mục các chức danh cán bộ định kỳ cần
chuyển đổi công tác hoặc khi xét thấy cần điều động, luân chuyển cán bộ, công
chức giữa các đơn vị, Chánh Văn phòng sẽ quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến
của các Phó chánh Văn phòng, Trưởng đơn vị có liên quan.
3. Chuyển công tác:
- Chuyển công
tác theo điều động của UBND tỉnh: Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
- Chuyển công tác theo nguyện vọng cá
nhân: Cá nhân phải có đơn trình bày nguyện vọng chuyển
công tác gửi Lãnh đạo Văn phòng xem xét giải quyết.
4. Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức
tham mưu Chánh Văn phòng công tác tuyển dụng, điều chuyển, luân chuyển cán bộ
theo quy định.
Điều 29. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức
tham mưu Chánh Văn phòng trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng, Phó các đơn
vị theo quy định.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
Trưởng các đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo quy định.
Điều 30. Nâng
lương, nâng ngạch
Hàng tháng, Trưởng phòng Hành chính -
Tổ chức theo dõi, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn để nâng lương, nâng
ngạch; tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn và các tổ chức đoàn thể (đối
với các trường hợp nâng lương trước thời hạn), sau đó
trình Hội đồng lương của Văn phòng thẩm định (đối với nâng
lương trước thời hạn) và trình Chánh Văn phòng quyết định.
Điều 31. Nghỉ
hưu
Hàng năm, Trưởng phòng Hành chính - Tổ
chức rà soát, lập danh sách các đối tượng sắp đến tuổi nghỉ hưu tham mưu Chánh
Văn phòng thực hiện các thủ tục theo quy định.
Chương IX
CÔNG TÁC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ XÂY DỰNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH KIỂU MẪU
Điều 32. Thi
đua, khen thưởng
1. Mọi cá nhân, tập thể đều phải đăng
ký thi đua hàng năm; không đăng ký thi đua từ đầu năm sẽ không được xem xét,
công nhận các danh hiệu thi đua trong năm.
2. Trình tự đăng ký, bình xét các danh
hiệu thi đua, khen thưởng thường xuyên, đột xuất hàng năm thực hiện theo Quy định
Thi đua - Khen thưởng của UBND tỉnh.
Điều 33. Kỷ luật
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức tuân thủ theo các quy định của Nhà nước về xử lý kỷ luật và trách nhiệm
vật chất đối với công chức.
Cán bộ, công chức
vi phạm kỷ luật phải viết bản kiểm điểm cá nhân, tự nhận hình thức, mức độ kỷ
luật, tiến hành kiểm điểm tại đơn vị công tác. Hội đồng kỷ luật của Văn phòng họp
xét kỷ luật sau khi có biên bản của đơn vị quản lý đối tượng xét kỷ luật.
Điều 34. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan cán bộ, công chức
Khi nhận được đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với cá nhân, tập thể thuộc Văn phòng UBND tỉnh, tùy theo nội
dung khiếu nại, tố cáo, Lãnh đạo Văn phòng sẽ giao nhiệm vụ
cho các bộ phận liên quan thực hiện thẩm tra xác minh và báo cáo đề xuất hướng
giải quyết.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
tuân thủ theo quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo hiện hành.
Điều 35. Các
tiêu chí xây dựng Văn phòng UBND tỉnh là “Cơ quan văn hóa”
1. Không ngừng nâng cao trình độ, cập
nhật kiến thức pháp luật toàn diện; am hiểu tình hình kinh tế xã hội; thành thạo
kỹ năng nghiệp vụ hành chính; đổi mới phương thức hoạt động và hiện đại hóa
công sở của cơ quan, thực hiện mục tiêu “làm việc theo kế hoạch; giải quyết
công việc theo quy trình; điều hành theo quy chế”.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp có trình độ, có phẩm chất đạo đức,
lối sống lành mạnh, văn minh, đạt chuẩn:
“kỷ cương; liêm chính, hiệu quả”
2. Không ngừng cải tiến và chuẩn hóa các quy trình giải quyết công việc của Văn phòng; phát huy tối đa khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin; chuẩn hóa và công khai
quy trình thủ tục hành chính thuộc phạm vi trách nhiệm của từng cán bộ, công chức
Văn phòng UBND tỉnh.
3. Xây dựng văn hóa công sở, văn hóa ứng
xử trong hoạt động công vụ gắn liền với hiện đại hóa, chuẩn hóa trang thiết bị
phục vụ hoạt động công sở, công chức; thực hiện xây dựng cơ quan văn hóa, các
chuẩn mực văn hóa ứng xử trong thực thi công vụ.
4. Thực hiện nghiêm túc Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh.
Chương X
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
Điều 36. Quan hệ
với Văn phòng Chính phủ
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để được giúp đỡ về nghiệp vụ công tác
Văn phòng, cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo và trao đổi kinh nghiệm trong
công tác Văn phòng.
- Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của UBND tỉnh, tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh cho Văn
phòng Chính phủ theo quy định.
Điều 37. Quan hệ
với Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội; Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh để xây dựng báo cáo phục vụ giao ban Thường trực Tỉnh ủy hàng tuần
và xây dựng chương trình công tác hàng tháng nhằm đảm bảo chương trình công tác
của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh được thống nhất.
Điều 38. Quan hệ
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Văn
phòng UBND các huyện, thành phố, thị xã và phòng Hành chính - Tổ chức hoặc Văn
phòng các sở, ngành để trao đổi kinh nghiệm nhằm phát huy chức năng, nhiệm vụ của
mình phục vụ cho yêu cầu công tác của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa
phương.
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức chính trị,
xã hội nghề nghiệp thuộc tỉnh để đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề có liên
quan, nhằm triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh đạt kết quả.
Điều 39. Mối
quan hệ phối hợp trong nội bộ Văn phòng UBND tỉnh
- Các đơn vị trực thuộc Văn phòng
UBND tỉnh đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thông tin đầy đủ kịp thời những vấn đề có
liên quan để cùng nhau hoàn thành chức năng, nhiệm vụ chung của Văn phòng UBND
tỉnh.
- Những công việc liên quan đến lĩnh
vực của đơn vị, chuyên viên khác, nhất thiết chuyên viên được phân công chủ trì
phải chủ động trao đổi, thống nhất với các chuyên viên thuộc
lĩnh vực theo dõi trước khi trình Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh thông qua và
trình Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt. Chuyên viên liên quan phải có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với đơn vị, chuyên viên chủ trì cùng xử lý công việc chung đạt
hiệu quả.
Điều 40. Mối
quan hệ giữa công chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ với Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh; Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh và với các
ngành, các cấp
1. Mối quan hệ giữa chuyên viên và
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
- Chuyên viên đặt dưới sự điều hành chung của Chánh Văn phòng, chịu sự phân công của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh
về nội dung văn bản trực tiếp tham mưu cho Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh ký ban hành.
- Khi được Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giao xử lý những công việc chuyên môn thuộc lĩnh vực được theo dõi, đều
phải báo cáo cho Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh về kết quả
xử lý công việc đó.
2. Mối quan hệ giữa chuyên viên với
các sở, ngành, UBND cấp huyện được phân công theo dõi:
- Được sự đồng ý của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh
phụ trách lĩnh vực, chuyên viên được đề nghị Thủ trưởng Sở, ngành thuộc tỉnh,
UBND huyện, thành phố, thị xã cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác
chuyên môn thuộc lĩnh vực theo dõi; được làm việc với lãnh đạo hoặc mời các cán
bộ có liên quan ở các sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã đến để trao đổi làm
rõ các vấn đề do sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị trình UBND tỉnh.
- Khi Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh ủy nhiệm, được truyền đạt những ý kiến cụ
thể của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đến Thủ trưởng các Sở, ngành, huyện,
thành phố, thị xã có liên quan và chịu trách nhiệm về ý kiến truyền đạt của
mình.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Điều
khoản thi hành
1. Quy chế này được phổ biến, quán
triệt đến toàn thể công chức, viên chức, nhân viên thuộc Văn phòng UBND tỉnh để
thực hiện.
Căn cứ Quy chế làm việc của Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Văn phòng có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này; đồng thời xây dựng, ban hành Quy chế làm việc
của đơn vị phù hợp với Quy chế này và tình hình đặc điểm của đơn vị.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc có nội dung không phù hợp, Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc phản ánh với phòng Hành chính - Tổ chức để tổng hợp báo cáo Chánh Văn phòng
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.