ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 731/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
22 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày
10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày
10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người
bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 27/TTr-STP ngày 08/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh
Quảng Ninh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bồi thường nhà nước - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- V0, V3; NC, TH4;
- Lưu: VT, PC.
TP-QĐ12
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 22/3/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối
hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện công tác
bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh;
2. Các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại tỉnh Quảng Ninh;
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh Quảng Ninh;
4. Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện
công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo nguyên tắc phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
thống nhất, tôn trọng nguyên tắc thứ bậc hành chính trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Xác định trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan có
liên quan nhằm đảm bảo giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước kịp thời, công
khai, minh bạch, khách quan, trung thực, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi cơ quan và quy định của pháp luật; không làm cản trở đến hoạt
động của các cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Cơ quan tham mưu quản lý nhà nước và cơ quan có
liên quan phối hợp thực hiện:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển
khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Bố trí, phân công công chức làm đầu mối phụ
trách công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
7. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi
thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
8. Báo cáo, thống kê tình hình, kết quả thực hiện
công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 5. Hình thức phối hợp
1. Phối hợp bằng văn bản
- Cơ quan chủ trì xây dựng tài liệu tóm tắt nội
dung vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến,
quan điểm của cơ quan chủ trì đối với vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến; gửi văn
bản trao đổi ý kiến, tài liệu, thông tin cán bộ đầu mối công việc cho cơ quan
được đề nghị phối hợp. Tại văn bản trao đổi ý kiến, cơ quan chủ trì phải nêu rõ
thời gian cơ quan được đề nghị phối hợp trả lời.
- Cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu; trả
lời đúng nội dung và gửi văn bản trả lời đúng thời hạn nêu trong văn bản lấy ý
kiến của cơ quan chủ trì.
2. Phối hợp bằng hình thức tổ chức cuộc họp liên
ngành
- Cơ quan chủ trì chuẩn bị tài liệu cuộc họp gồm:
tóm tắt nội dung vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần lấy
ý kiến, quan điểm của cơ quan chủ trì đối với vụ việc hoặc nội dung lấy ý kiến;
gửi trước tài liệu cuộc họp cho các cơ quan phối hợp được mời tham dự cuộc họp.
Nội dung cuộc họp được lập thành biên bản. Cơ quan chủ trì công bố và gửi biên
bản cho các cơ quan tham gia cuộc họp.
- Cơ quan phối hợp được mời có trách nhiệm cử đại
diện tham gia cuộc họp theo đúng yêu cầu. Đại diện được cử có trách nhiệm chuẩn
bị ý kiến góp ý và tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp.
3. Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành
- Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cơ quan được
kiểm tra, thanh tra thực hiện theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19, 20,
21, 22, 23 của Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước.
- Cơ quan phối hợp tham gia góp ý kiến cho Kế hoạch
kiểm tra, Kế hoạch thanh tra, cử đại diện tham gia đoàn kiểm tra, thanh tra,
cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chủ trì đúng nội dung yêu cầu.
4. Các hình thức khác theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành
kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi
thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định
pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường
khi có yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả
bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
4. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Tham gia thương lượng đối với các vụ việc yêu cầu
bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan giải quyết bồi thường trên
địa bàn tỉnh.
6. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp
vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức, lãnh đạo phụ trách công tác bồi
thường nhà nước của các cơ quan, đơn vị.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong công
tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan thống kê kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước, báo cáo Bộ
tư pháp theo quy định.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm về việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm
vi do mình quản lý.
10. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường
trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3
Điều 48 của Luật Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 mà không ra
quyết định hủy.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng
hình sự và thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công an và nội dung Kế
hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai theo
đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 8. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao và
nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
5. Gửi các bản án, quyết định có nội dung giải quyết
yêu cầu bồi thường nhà nước cho Sở Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
5. Tham gia thương lượng đối với các vụ việc yêu cầu
bồi thường nhà nước trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
Điều 10. Trách nhiệm của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn
tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự
và nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Bảo
hiểm xã hội tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống các cơ quan bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh.
2. Hằng năm, ban hành kế hoạch để triển khai công
tác bồi thường nhà nước theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo cơ quan bảo hiểm xã hội các huyện, thị
xã, thành phố giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng
quy định.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu cho
người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định
hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với
tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại
trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Hằng năm, tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện
công tác bồi thường nhà nước theo nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Hàng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi
phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước và
đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường được đảm bảo kinh phí hoạt động từ
ngân sách địa phương, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường, chi trả
tiền bồi thường và quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định.
5. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc
phức tạp theo đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường.
6. Tham gia thương lượng việc bồi thường với tư
cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần
thiết.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan khác (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan thuộc
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc tại tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
1. Hằng năm, căn cứ kế hoạch công tác bồi thường
nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và
tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương; các cơ quan chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện hiệu quả kế hoạch công tác bồi thường nhà nước.
2. Thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả; kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm về giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc, cơ quan cấp dưới thực
hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cung cấp
thông tin về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp ban hành và tổ chức triển
khai kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm gửi văn bản
trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và
xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại có trách nhiệm gửi Sở Tư pháp các văn bản theo quy định tại khoản
7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4 Điều 50,
khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, cụ
thể:
- Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường.
- Thông báo thụ lý hồ sơ; thông báo không thụ lý hồ
sơ; văn bản cử người giải quyết bồi thường.
- Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải
quyết bồi thường.
- Quyết định hoãn giải quyết bồi thường.
- Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi
thường.
- Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường.
- Quyết định hoàn trả (quyết định xác định trách
nhiệm hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại).
Điều 16. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác bồi thường nhà
nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố khi nhận được văn bản đề nghị báo cáo của Sở
Tư pháp triển khai thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề
cương gửi kèm và gửi Sở Tư pháp tổng hợp theo đúng thời gian quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tinh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc phát sinh mới, các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ảnh bằng văn bản gửi về
Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tiễn của tỉnh và quy định của pháp luật hiện
hành./.