ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2018/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 18 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 90/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy chế (mẫu) về tổ
chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận - huyện;
Theo đề
nghị của Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1448/TTr-LĐTB ngày 13 tháng 12 năm 2018, Báo cáo thẩm định của Trưởng Phòng Tư pháp tại văn bản số 985/BC-TP ngày 22 tháng 10 năm 2018 và
của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 526/TTr-NV ngày 14 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2009
của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Thủ Đức.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận Thủ Đức, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12 phường
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Tư Pháp;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND quận;
- UBND quận: CT và các PCT;
- Văn phòng HĐND-UBND quận;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, NV, LĐTBXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Nguyễn Thanh Minh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI QUẬN THỦ
ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận Thủ Đức (sau đây gọi tắt là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
quản lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo
hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã
hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và điều hành của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của sở Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban
nhân dân quận ban hành các quyết định; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
3. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý
nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định đối với các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội,
cơ sở dạy nghề, tổ chức dịch vụ việc làm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ
sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn Quận theo phân cấp, ủy
quyền.
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản
lý các công trình ghi công liệt sỹ.
6. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán bộ, công chức
phụ trách của 12 phường trên địa bàn quận.
7. Phối hợp với các ngành, đoàn thể
xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội.
8. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận thực
hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới trong phạm vi địa phương theo phân cấp.
10. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa
bàn.
11. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
12. Quản lý vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân quận.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
14. Thực hiện trách nhiệm giải trình
các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng với lãnh đạo
Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận khi có đề nghị và nhân dân khi có đơn yêu cầu giải
trình theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội là người đứng đầu Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phó Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác được
Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội.
3. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định, được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Quận
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức
và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành chung các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh trên lĩnh vực được phân
công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh
vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng
khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình
Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các
Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế
hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, công chức giải quyết công
việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, công
chức phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một lần. Các cuộc họp bất thường
trong tháng chỉ được tổ chức để giải
quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan được thể hiện trong lịch công tác tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải quyết có hiệu
quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
quận chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thực
hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đối với Hội đồng nhân dân quận:
Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân quận khi được yêu cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
b) Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân quận về nội dung
công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức
năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân
quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của
quận. Trong trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận chủ trì phối
hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết
định.
5. Đối với các đơn
vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch
vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận:
a) Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết các chế độ, chính sách về lao động, người có công và xã hội theo quy định
của Nhà nước;
b) Đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, Thành phố trú đóng
và hoạt động trên địa bàn quận, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu
Ủy ban nhân dân quận thực hiện việc quản lý hành chính Nhà
nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các đơn vị này theo
quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường thuộc quận:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp
vụ ngành để Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo thực hiện tốt mọi
chủ trương chính sách, chế độ, thể lệ về lĩnh vực được
giao trong phạm vi địa phương theo quy định của Nhà nước
và Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân 12 phường kiện
toàn, củng cố bộ phận công tác về lao động, người có công và xã hội tại địa
phương. Phối hợp với các tổ chức, chính quyền, đoàn thể
nhân dân xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có
công với nước và đối tượng chính sách xã hội. Giúp Ủy ban
nhân dân phường phối hợp thực hiện tuyên truyền giáo dục phòng, chống, ngăn ngừa
các tệ nạn xã hội trên địa bàn quận.
7. Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội:
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội thực hiện tốt chế độ chính sách lao động, người có công và
xã hội, tiếp nhận những phản ánh tình hình các đối tượng để giải quyết kịp thời;
phối hợp với các đoàn thể quần chúng vận động các đối tượng chính sách, phát
huy truyền thống của dân tộc và truyền thống cách mạng để
thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng và Nhà nước.
b) Khi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn
thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và thông báo kết
quả giải quyết cho Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam quận theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của phòng,
quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn nhằm phát huy hiệu
lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác lao động, người có công với nước
và xã hội.
Điều 9. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.