HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày 10 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ
TÀI SẢN VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và
xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của
Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Sóc Trăng khóa IX, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2019 và
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2019.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Các Bộ: Tư Pháp; Tài chính;
- TT.TU, TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Email: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Văn Mẫn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định việc phân cấp thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Sóc Trăng quy định tại Khoản 6 Điều 7 và Điểm c Khoản 1, Điểm c Khoản 2, Điểm c
Khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử
lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Các quy định khác về thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thực hiện theo Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên
quan đến việc xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Điều 3. Thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, bất động sản vô chủ, bất động sản không có người thừa kế,
tài sản bị đánh rơi, bỏ quên gồm: Di tích lịch sử - văn hóa; xe ô tô và tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, tỉnh Sóc Trăng gồm: Nhà, đất; xe ô
tô và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc cấp tỉnh quản
lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối
với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam
mà khi chuyển giao không xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này).
3. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam mà khi chuyển giao đã xác định cụ
thể cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý, sử dụng có giá trị dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người thừa kế, tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này).
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam mà khi chuyển giao đã xác định cụ thể
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý, sử dụng có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản (trừ các tài sản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này).
c) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của
quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy
quyền.
d) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 4. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối
với:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu gồm: Nhà, đất; xe ô tô và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản
của người bị kết án tịch thu gồm: Nhà, đất; xe ô tô.
c) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, bất động sản vô chủ, bất động sản và di sản không có
người thừa kế, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên gồm: Di tích lịch sử - văn hóa; xe
ô tô và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người
bị kết án tịch thu do cơ quan có thẩm quyền quyết định thi hành án, quyết định
tịch thu thuộc cấp tỉnh, cấp quân khu chuyển giao (trừ các tài sản quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này).
3. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu (trừ tài sản
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc cấp huyện quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này).
b) Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản
của người bị kết án tịch thu do cơ quan có thẩm quyền quyết định thi hành án,
quyết định tịch thu thuộc cấp huyện chuyển giao (trừ các tài sản quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này).
c) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này)./.