TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG
VIỆT NAM
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/ĐA-LĐLĐ
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2022
|
Thay thế bản đã gửi
ngày 26/10/2021
|
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ KẾ TOÁN CÔNG ĐOÀN GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. Sự cần thiết phải
thực hiện đề án
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí
Minh đang quản lý 51 Liên đoàn Lao động quận, huyện, thành phố và Công đoàn
Ngành, Sở, Khối, Tổng công ty và cấp
trên tương đương (sau đây gọi tắt là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) và đã
phân cấp quản lý tài chính cho 49/51 đơn vị.
Số lượng công đoàn cơ sở của hệ thống
công đoàn Thành phố hiện nay là 20.039 CĐCS, trong đó 17.113 CĐCS thuộc khu vực
ngoài Nhà nước và hơn 300.000 doanh nghiệp chưa thành lập
công đoàn cơ sở. Bên cạnh đó, còn có 08 đơn vị sự nghiệp, 05 đơn vị kinh tế do
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp quản lý
và 17 Nhà văn hóa lao động đã phân cấp
cho Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quản lý.
Trong thời gian qua, Ban Thường vụ
Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ làm công tác tài chính công đoàn1, thông
qua việc thực thi nhiều giải pháp, từ công tác tập huấn, bồi
dưỡng đến việc cử đi đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; đồng thời bổ nhiệm giữ
các chức vụ cao hơn, tăng cường cán bộ cho cơ sở. Từ đó,
công tác tài chính có nhiều chuyển biến tích cực, trở thành công cụ quan trọng để tổ
chức công đoàn thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên, đánh giá một cách toàn diện
thì đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán công đoàn vẫn còn những tồn
tại nhất định, cụ thể: trong công tác quản lý công đoàn cơ
sở còn nhiều bất cập như tỷ lệ lập báo cáo dự toán, quyết toán còn thấp và sai sót, vẫn còn tình trạng thất thu kinh phí, đoàn phí; còn sai sót
trong xử lý, hạch toán các nghiệp vụ
thu chi; việc cân đối quản lý nguồn kết dư cũng còn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả; việc quản lý và sử dụng tài sản, đặc biệt là tài
sản nhà đất cũng như nâng cao tỷ suất
lợi nhuận kinh doanh của các đơn vị kinh tế chưa đạt yêu cầu
đề ra (dẫn đến có đơn vị phải đề xuất giải thể, phá sản).
Tài chính công đoàn
là một trong những nhân tố quyết định,
đảm bảo duy trì và phát triển của tổ chức công đoàn. Do vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm,
là cơ sở quan trọng để góp phần nâng
cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác tài chính công đoàn; bảo vệ, duy trì sự ổn định cho hệ thống và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra theo
Chương trình số 07/CTr-LĐLĐ ngày 1412/2020 về xây dựng nguồn lực công đoàn giai
đoạn 2020-2025 đã được Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh thông qua tại kỳ họp lần thứ 25, nhiệm kỳ 2018-2023.
Xuất phát từ các
lý do nêu trên, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố
Hồ Chí Minh xây dựng và triển khai đến các cấp công đoàn,
các đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc Đề án xây dựng đội
ngũ kế toán công đoàn giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
II. Nội dung đề án
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Kế toán số 88/2015/QH13 của Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật kế toán.
- Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày
1/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật Phòng chống tham nhũng.
- Nghị quyết số 7b/NQ-TLĐ ngày 21/01/2016 của Ban chấp hành Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về công tác tài chính công
đoàn Việt Nam về tài chính công đoàn trong tình hình mới.
- Chương trình số 07/CTr-LĐLĐ ngày
14/12/2020 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh về xây dựng
nguồn lực công đoàn giai đoạn 2020-2025.
2. Mục tiêu, yêu
cầu của đề án
- Xây dựng đội
ngũ kế toán công đoàn đảm bảo năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm thực thi hiệu quả nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Đảm bảo tính linh hoạt, chủ động
trong bố trí, sắp xếp nhân sự làm
công tác kế toán phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm phát huy tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán công đoàn.
- Đảm bảo phương
tiện, trang thiết bị kỹ thuật giúp đội ngũ kế toán nâng cao khả năng phân tích, tham mưu và xử lý các tình huống phát sinh trong thực tiễn công
tác (bao gồm cả việc xây dựng, phát triển các ứng dụng hỗ
trợ công tác tài chính CĐCS trực thuộc công đoàn cấp trên).
- Quá trình thực hiện Đề án cần đảm bảo các quy định của Nhà nước; quy định, hướng dẫn và chủ trương
của Tổng Liên đoàn trong đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với người làm công tác kế toán
công đoàn.
3. Nội dung, giải
pháp và phân công thực hiện Đề án
3.1 Bố trí nhân sự kế toán
a. Nội dung
- Phân công ủy viên Ban Thường vụ, thành viên Ban Giám đốc theo
dõi, chỉ đạo trực tiếp trong công tác
quản lý tài chính, tài sản nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban Thường vụ công đoàn các cấp, Ban Giám đốc đơn vị kinh tế, sự nghiệp trong
công tác quản lý tài chính.
- Bố trí nhân sự kế toán chuyên trách (kế toán trưởng, phụ trách kế toán - gọi
chung là kế toán trưởng) bắt buộc:
+ Tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở có từ 300 CĐCS trở lên có thực hiện công tác tài chính.
Ngoài ra, công đoàn cấp trên cơ sở có nhiều hơn 300 CĐCS
có thực hiện công tác tài chính thì được thuê dịch vụ hỗ
trợ kế toán trưởng theo hướng dẫn của Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh hoặc đề xuất bố trí tăng thêm người làm công tác kế toán (ngoài vị trí kế toán trưởng bắt buộc phải có) theo
tiêu chí cứ mỗi 300 CĐCS tăng thêm sẽ được bố trí thêm 01 kế toán (theo chế độ hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc, hợp đồng công tác viên thuê ngoài...) nếu việc thuê dịch vụ hỗ trợ kế
toán không hiệu quả.
Dự kiến tổng nhu cầu bổ sung kế toán
theo Đề án là 57 người (nếu không thực hiện thuê dịch vụ kế toán), trong đó có
25 người đang thực hiện theo chế độ hợp đồng và 32 người sẽ tuyển mới bổ sung.
Kinh phí dự kiến trả lương và các khoản phụ cấp hàng năm cho số nhân sự này là 6.000.000 đồng/người/tháng x 57 người x 12 tháng = 4,1 tỷ đồng/năm
từ nguồn tài chính công đoàn.
+ Tại đơn vị kinh tế, sự nghiệp có doanh thu hàng năm từ 20 tỷ đồng/năm. Ngoài ra, đơn
vị có thể bố trí thêm nhân sự làm công tác tài chính, kế toán (ngoài vị trí
kế toán trưởng bắt buộc phải có) căn cứ Đề
án vị trí việc làm và khả năng đảm bảo tài chính của đơn vị.
- Bố trí nhân sự kế toán trong các
trường hợp còn lại: Ban Thường vụ còng đoàn cấp trên, Ban
Giám đốc đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc căn cứ
tình hình thực tế và khả năng tài chính để bố trí kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo chế
độ chuyên trách, kiêm nhiệm, thuê dịch vụ kế toán... theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
- Triển khai thuê dịch vụ kế toán hỗ trợ công tác tài chính công đoàn cấp trên cơ sở theo hướng dẫn của Liên đoàn Lao động Thành phố.
- Thực hiện luân chuyển người làm công tác kế toán trong nội bộ hệ thống công đoàn Thành phố theo quy định về luân chuyển
cán bộ của Nhà nước, Tổng Liên đoàn và Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Giải pháp và phân công thực hiện:
- Năm 2021:
+ Tổ chức tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Đề án thí điểm
thuê dịch vụ kế toán và trình cấp có thẩm quyền nhân rộng tại các Công đoàn cấp trên cơ sở
có quy mô, đầu mối quản lý nhiều công đoàn cơ sở trực thuộc.
Giao Ban Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện.
+ Phân công ít nhất 01 người trong
Ban Thường vụ, Ban Giám đốc trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác quản lý thu chi, sử dụng tài chính, tài sản tại đơn vị mình; tạo điều kiện cho người làm công tác kế toán, tài chính tập trung nhiệm
vụ chuyên môn.
Giao Ban Thường vụ công đoàn cấp trên cơ sở, Ban Giám đốc đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc tự rà soát, tổ chức thực hiện và báo
cáo kết quả về Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh qua Ban Tổ chức, Ban Tài chính, chậm nhất ngày 30/11/2021.
- Năm 2022: Rà
soát và hoàn tất bố trí kế toán chuyên trách bắt buộc tại các
đơn vị công đoàn cấp trên quản lý từ 300 CĐCS trở lên có thực hiện công tác tài chính, đơn vị kinh tế,
sự nghiệp có doanh thu hàng năm từ 20 tỷ đồng/năm và các hình thức bố trí khác đối với các
đơn vị còn lại.
Giao Ban Tổ chức chủ trì, phối hợp Ban Tài chính và các đơn vị
có liên quan tham mưu thực hiện.
- Từ năm 2023 đến năm 2025: Thực hiện
luân chuyển kế toán trưởng (hoặc phụ
trách kế toán) chuyên trách tại công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp theo quy định.
Giao Ban Tổ chức chủ trì, phối hợp Ban Tài chính và các đơn vị
có liên quan tham mưu thực hiện.
3.2. Về
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực kế toán
a. Nội dung
- Tổ chức định kỳ các buổi Hội thảo, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng là Chủ tài khoản và kế
toán công đoàn cấp trên cơ sở tương tác hai chiều, đúc kết
kinh nghiệm, xử lý tình huống thay thế phương pháp tập huấn, bồi dưỡng truyền thống.
- Hệ thống hóa
kiến thức, quy định theo từng chuyên đề tài chính dưới dạng cẩm nang tuyên truyền và các
hình thức trực quan sinh động khác (inforgraphic, slide, video clip...) để
triển khai kịp thời cho đối tượng Chủ tài
khoản và kế toán.
- Tăng cường mở các
lớp đào tạo tập trung, dài hạn chuyên sâu về tài chính theo chuyên đề, lĩnh vực (bao gồm cả đào tạo ngoài nước nếu đủ
điều kiện).
- Tiến hành rà soát trình độ, nghiệp vụ của đội ngũ kế toán công đoàn cấp trên cơ sở, đơn vị
sư nghiệp, kinh tế; phối hợp cơ sở giáo dục tổ chức kiểm tra định kỳ năng lực
chuyên môn của cán bộ làm công tác kế toán và thông báo kết quả cho cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ. Từ đó, triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, và bố trí, sử dụng theo phân khúc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công tác tài chính.
b. Giải pháp và phân công thực hiện:
- Năm 2020 và năm 2025: tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng lớp Kế toán trưởng và cấp chứng chỉ
dành cho kế toán Công đoàn cấp trên cơ sở và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
Giao Ban Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu
thực hiện.
- Năm 2021: thực hiện video clip ‘Hướng dẫn lập Báo cáo quyết toán tài chính công đoàn tại công đoàn cơ sở’,
đăng tải trên Trang tin điện tử Công đoàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Năm 2022-2023:
Biên soạn và phát hành cẩm nang hướng dẫn quy trình thanh
quyết toán các nội dung chi thường xuyên, chi đầu tư và các nội dung khác về
tài chính dưới các hình thức trực quan sinh động (inforgraphic, slide, video
clip...);
Giao Ban Tài chính chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham
mưu thực hiện.
- Định kỳ hàng
năm từ năm 2022 đến năm 2025:
+ Hoàn thiện, bổ
sung cập nhật bộ cẩm nang tài chính theo quy định mới.
+ Tổ chức định kỳ các lớp tập huấn
nghiệp vụ cho chủ tài khoản và kế toán để kịp thời cập nhật các quy định mới trong
công tác tài chính, tài sản công đoàn.
+ Tổ chức cho đội ngũ kế toán tham
gia các lớp học bồi dưỡng về thuế, đấu
thầu, quản lý tài sản công...
+ Tạo điều kiện để đội ngũ kế toán công đoàn tham gia học tập kinh nghiệm thực tế trong và
ngoài nước (nếu đủ điều kiện)... cùng với các Đoàn công tác
của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tổ chức kiểm tra định kỳ năng lực,
trình độ cán bộ kế toán và thông báo kết quả cho cấp có thẩm
quyền quản lý cán bộ. Từ đó, triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng theo
phân khúc kết quả kiểm tra.
Giao Ban Tài chính chủ trì, phối hợp Ban Tổ chức và các đơn vị có
liên quan tham mưu thực hiện.
3.3 Về
đầu tư phương tiện và trang thiết bị phục vụ người làm công tác kế toán
a. Nội dung:
Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu, ứng dụng và phần mềm quản lý (bao gồm cả
phần mềm kế toán tài chính), hệ thống trang thiết bị phục vụ yêu
cầu công tác của đội ngũ kế toán công đoàn.
b. Giải pháp và phân công thực hiện:
- Năm 2021: Triển khai phần mềm kế
toán mới và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính, tài sản theo tiến độ triển khai của Tổng Liên đoàn.
- Năm 2022-2023: Triển khai hệ thống Hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu
và phần mềm kế toán công đoàn áp dụng cho CĐCS trực thuộc hệ thống công đoàn Thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng ứng dụng trên thiết bị
thông minh (PC, smartphone, máy tính bảng...) để kết nối
thông tin với các kế toán, chủ tài khoản của công đoàn cấp trên, có tích hợp các hướng dẫn
cơ bản về công tác tài chính bằng hình ảnh trực quan sinh động.
Giao Ban Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị
có liên quan tham mưu thực hiện.
3.4 Chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật
a. Nội dung:
- Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập và chế độ đãi ngộ khác đối với
đội ngũ kế toán công đoàn theo quy định của Nhà nước và Tổng
Liên đoàn.
- Kịp thời động viên, khen thưởng
người có thành tích xuất sắc trong công tác;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm công tác tài chính
theo quy định.
b. Giải pháp và phân công thực hiện:
- Giải quyết và
xử lý kịp thời các chế độ chính sách cho đội ngũ kế toán công đoàn theo quy định: giao Ban Tài chính chủ trì,
phối hợp với Ban Tổ chức và các đơn vị có liên quan
tham mưu thực hiện.
- Khen thưởng định
kỳ và đột xuất người có thành tích xuất sắc trong công tác tài chính tại đơn vị: giao Ban Chính sách pháp luật chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham
mưu thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý
nghiêm minh, kịp thời khi phát hiện các vi phạm trong công tác tài chính, kế toán: giao Văn phòng UBKT và UBKT công đoàn các cấp chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Tiến độ thực hiện Đề án:
- Năm 2021: trình
Thường trực, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, Thường trực
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Thường trực Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê
duyệt Đề án.
- Từ tháng 01/2022 đến tháng 9/2023:
triển khai thực hiện Đề án.
- Tháng 10/2023 đến tháng 12/2023: tổ
chức sơ kết, đánh giá thực hiện Đề án và đề xuất giải pháp
điều chỉnh (nếu có).
- Tháng 01/2024 đến tháng 09/2025: tiếp
tục triển khai thực hiện Đề án.
- Tháng 10/2025 đến tháng 12/2025: tổng kết thực hiện Đề án.
2. Kinh phí thực hiện Đề án:
Từ nguồn tài
chính công đoàn theo dự toán tài
chính được duyệt hàng năm của các cấp công đoàn.
3. Phân công thực hiện:
- Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh phân công nhiệm vụ cho đồng chí Phó Chủ tịch Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các Ban chuyên đề, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai Đề án; kịp thời báo cáo và xin ý kiến Ban Thường vụ về kết quả và các nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Ban Tài chính Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh: là bộ phận Thường trực, tham mưu thực
hiện các nội dung được phân công nêu tại khoản 3.1 đến 3.4
Phần II của Đề án; phối hợp với các đơn vị có liên quan dự trù kinh phí và thực hiện các thủ
tục thanh quyết toán trong quá trình thực hiện Đề án; chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án, báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ theo lộ
trình nêu tại Phần III của Đề án.
- Ban Tổ chức Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh: tham mưu thực hiện các nội dung được phân công nêu tại
khoản 3.1, 3.2 và 3.4 Phần II của Đề án; định kỳ báo cáo
các nội dung phụ trách cho Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
(qua Ban Tài chính) để phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết.
- Ban Chính sách
pháp luật, Văn phòng UBKT Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh: thực hiện
các nội dung được phân công nêu tại khoản 3.4 phần II của
Đề án; định kỳ báo cáo các nội dung phụ trách cho Thường trực Liên đoàn Lao động
Thành phố Hồ Chí Minh (qua Ban Tài chính) để phục vụ cho
công tác sơ kết, tổng kết.
- Văn phòng và các Ban chuyên đề khác
của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh: phối hợp tổ
chức các nội dung được phân công tại khoản 3, phần II của
Đề án, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên cơ
sở, Ban Giám đốc các đơn vị sự nghiệp, kinh tế: thực hiện các nội dung được phân công nêu tại khoản 3, phần II của Đề án; định kỳ
báo cáo các nội dung phụ trách cho Thường trực Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ
Chí Minh (qua Ban Tài chính, nếu có) để phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết.
- Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp: tổ chức kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong triển khai, tổ chức thực hiện Đề án; kịp
thời báo cáo và kiến nghị Ban Thường vụ các nội dung phát sinh trong quá trình
thực hiện Đề án.
Trên đây là Đề
án xây dựng đội ngũ kế toán công đoàn giai đoạn 2021-2025. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh
yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy
TP.HCM “để b/c”;
- Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam “để b/c”;
- BTV LĐLĐ TP.Hồ Chí Minh “để biết”;
- Lưu VT, TC.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ
CHỦ TỊCH
Trần Thị Diệu Thúy
|
PHỤ LỤC 1
THỐNG KÊ KẾ TOÁN CÔNG ĐOÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm Đề án số 01/ĐA-LĐLĐ ngày 21/01/2022 của Liên đoàn Lao động Thành phố)
STT
|
Tên
đơn vị
|
CĐCS
|
Số
lao động
|
Số
lượng Đoàn viên
|
Số
lượng kế toán tại CĐ cấp trên chuyên trách
|
Số
lượng kế toán tại CĐ cấp trên kiêm nhiệm
|
Số
lượng kế toán tại CĐ cần bổ sung theo ĐA
|
Số
lượng
|
Trong
đó, số lượng công chức
|
1
|
Ban Tài chính LĐLĐ Thành phố (quản lý tài chính hệ thống)
|
|
|
|
10
|
7
|
|
3
|
2
|
LĐLĐ Quận 1
|
1,900
|
153,444
|
113,541
|
3
|
2
|
|
3
|
3
|
LĐLĐ Quận 3
|
924
|
46,010
|
34,225
|
1
|
2
|
|
1
|
4
|
LĐLD Quận 4
|
453
|
33,225
|
31,017
|
2
|
1
|
|
-
|
5
|
LĐLD Quận 5
|
521
|
27,557
|
21,521
|
2
|
2
|
|
-
|
6
|
LĐLĐ Quận 6
|
461
|
16,995
|
15,385
|
2
|
2
|
|
-
|
7
|
LĐLĐ Quận 7
|
938
|
38,082
|
31,131
|
1
|
|
|
2
|
8
|
LĐLĐ Quận 8
|
537
|
17,361
|
17,140
|
1
|
1
|
|
1
|
9
|
LĐLĐ Quận 10
|
707
|
27,154
|
26,164
|
1
|
1
|
|
1
|
10
|
LĐLĐ Quận 11
|
431
|
18,584
|
17,629
|
1
|
1
|
|
-
|
11
|
LĐLĐ Quận 12
|
734
|
50,373
|
46,147
|
2
|
|
|
-
|
12
|
LĐLĐ Quận Tân Bình
|
1,429
|
57,264
|
53,511
|
1
|
|
|
4
|
13
|
LĐLĐ Quận Tân
Phú
|
796
|
33,099
|
27,892
|
1
|
|
|
2
|
14
|
LĐLĐ Quận Phú Nhuận
|
1,477
|
36,843
|
36,498
|
2
|
|
|
3
|
15
|
LĐLD Quận Bình Thạnh
|
1,250
|
54,877
|
47,284
|
2
|
2
|
|
2
|
16
|
LĐLD Quận Gò Vấp
|
840
|
31,917
|
27,227
|
1
|
1
|
|
2
|
17
|
LĐLĐ Quận Thủ Đức
|
1,644
|
96,405
|
69,917
|
3
|
1
|
|
2
|
18
|
LĐLĐ Quận Bình Tân
|
1,189
|
104,980
|
102,805
|
1
|
|
|
3
|
19
|
LĐLĐ Huyện Hóc
Môn
|
613
|
33,403
|
28,042
|
1
|
|
|
1
|
20
|
LĐLĐ Huyện Củ
Chi
|
505
|
50,644
|
47,750
|
1
|
1
|
|
1
|
21
|
LĐLĐ Huyện Bình
Chánh
|
471
|
20,841
|
17,351
|
1
|
1
|
|
1
|
22
|
LĐLĐ Huyện Nhà Bè
|
215
|
8,628
|
7,038
|
1
|
|
|
|
23
|
LĐLĐ Huyện Cần
Giờ
|
94
|
3,184
|
3,272
|
1
|
1
|
|
|
24
|
Công đoàn các KCX và công nghiệp
thành phố
|
872
|
281,441
|
257,760
|
3
|
1
|
|
|
25
|
CĐ Viên chức Thành phố
|
70
|
20,708
|
19,911
|
1
|
1
|
|
|
26
|
CĐ Các Doanh nghiệp Công ích và
Dịch vụ Thương mại TPHCM
|
16
|
9,638
|
9,578
|
1
|
1
|
|
|
27
|
CĐ Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước
TP
|
17
|
5,928
|
5,729
|
|
|
1
|
-
|
28
|
CĐ Khối Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
40
|
3,612
|
3,583
|
|
|
1
|
-
|
29
|
CĐ Liên Hiệp HTX TM TP
|
139
|
17,023
|
16,842
|
|
|
1
|
-
|
30
|
CĐ Cty Dược SG
|
18
|
2,486
|
2,136
|
|
|
1
|
-
|
31
|
CĐ ĐH Quốc gia
TP HCM
|
26
|
5,360
|
5,093
|
1
|
|
|
|
32
|
CĐ Khối Bộ Y tế
|
14
|
11,550
|
10,990
|
1
|
|
|
|
33
|
CĐ Khối DN
TMTW tại TPHCM
|
36
|
10,698
|
10,319
|
1
|
1
|
|
|
34
|
CĐ Lực lượng TNXP TPHCM
|
7
|
2,666
|
2,631
|
|
|
1
|
|
35
|
CĐ Ngành Dệt may Thành phố
|
12
|
6,067
|
5,427
|
1
|
1
|
|
|
36
|
CĐ Ngành Giáo Dục Thành Phố
|
231
|
23,066
|
19,337
|
1
|
|
|
|
37
|
CĐ Ngành Y tế Thành Phố
|
39
|
29,935
|
29,310
|
1
|
1
|
|
|
38
|
CĐ Sở Giao thông Vận tải TP
|
12
|
1,565
|
1,548
|
1
|
|
|
|
39
|
CĐ Sở Lao động
TB và XH
|
39
|
3,739
|
3,643
|
1
|
|
|
|
40
|
CĐ TCTy Bến
Thành
|
21
|
5,306
|
5,027
|
|
|
1
|
-
|
41
|
CĐ TCTy Cấp nước SG
|
21
|
4,277
|
4,258
|
|
|
1
|
-
|
42
|
CĐ TCTy Công
nghiệp SG
|
16
|
2,542
|
2,410
|
|
|
1
|
-
|
43
|
CĐ TCTy Cơ khí GTVT SG
|
23
|
5,902
|
5,611
|
|
|
1
|
-
|
44
|
CĐ TCTy Du lịch SG
|
24
|
6,270
|
5,509
|
|
|
1
|
-
|
45
|
CĐ TCTy Địa ốc
Sài Gòn
|
23
|
1,221
|
1,148
|
|
|
1
|
-
|
46
|
CĐ TCTy LIKSIN
|
16
|
6,422
|
5,634
|
1
|
1
|
|
|
47
|
CĐ TCTy Nông nghiệp SG
|
13
|
2,420
|
2,322
|
1
|
|
|
|
48
|
CĐ TCTy Thương mại SG
|
36
|
14,636
|
14,119
|
|
|
1
|
-
|
49
|
CĐ TCTy Văn hóa Sài gòn
|
16
|
3,132
|
2,992
|
|
|
1
|
-
|
50
|
CĐ TCTy Xây dựng
SG
|
16
|
1,494
|
1,145
|
|
|
1
|
-
|
51
|
CĐ Khối CS Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
20
|
1,416
|
1,368
|
|
|
1
|
-
|
52
|
CĐ Khối CS Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
1,483
|
1,204
|
|
|
1
|
-
|
53
|
CĐCS trực thuộc
toàn diện LĐLĐ TP
|
69
|
79,482
|
75,943
|
|
|
|
-
|
Tổng
|
20,039
|
1,532,355
|
1,355,014
|
58
|
33
|
16
|
32
|
1 Số lượng
kế toán công đoàn cấp trên cơ sở thuộc công đoàn
Thành phố là 74
người (chuyên trách là 58 người, gồm công chức 33 người và hợp đồng 25 người; kiêm nhiệm 16 người). Trong tổng số đó, có 39 người phải ngoài công tác chính là kế toán còn kiêm thêm công tác của các ban
chuyên đề khác như công tác nữ công, tổ chức... Bình quân một
cán bộ làm công tác tài chính, kế
toán công đoàn quản lý 326 công đoàn cơ sở và phải thực hiện theo dõi, đôn đốc thu kinh phí công đoàn của hơn 4.500 doanh nghiệp
chưa thành lập công đoàn cơ sở.