ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2320/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 11
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/2022/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 năm 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn n g â n sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2729/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 10 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021-2025.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ tướng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành hướng dẫn định mức hỗ trợ vốn Ngân sách nhà
nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2016-2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT, TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh
- Phòng TH, TCĐT, KT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2022/NQ -HĐND CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIẾU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẾN
TRE GIAI ĐOẠN 2021 -2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 10 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. NGUYÊN TẮC
PHÂN BỔ
1. Ngân sách nhà nước cấp tỉnh
phân bổ các nội dung đầu tư theo tỷ lệ phần trăm quy định tại Điều 5 Nghị quyết
số 01/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tùy vào điều kiện thực tế của
địa phương, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định cơ cấu nguồn vốn còn lại để
thực hiện hoàn thành công trình từ ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã, vận động
nhân dân tự nguyện đóng góp và vận động các nguồn vốn khác bằng các hình thức
thích hợp.
3. Trường hợp trên cùng một tuyến
đường có xây dựng nhiều công trình: cầu, đường, cống,... trong cùng một dự án đầu
tư hoặc xây dựng nhiều công trình: cầu, đường, cống,... bằng các dự án đầu tư độc
lập, thì tỷ lệ phân bổ của ngân sách nhà nước cấp tỉnh cho các công trình này
được tính bằng với tỷ lệ phân bổ cho việc xây dựng phần đường giao thông cùng cấp.
4. Nhóm các công trình xây dựng
Trường học , Trung tâm hành chính xã, Trung tâm văn hóa, thể thao huyện, Trung
tâm thể thao, nhà văn hóa xã: Tổng mức đầu tư bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng.
5. Nhóm các công trình giao
thông, thuỷ lợi, nước sạch nông thôn: Tổng mức đầu tư không bao gồm chi phí giải
phóng mặt bằng.
II. NỘI DUNG
PHÂN BỔ
Nội dung phân bổ vốn ngân sách
Nhà nước cấp tỉnh để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021- 2025 tại Điều 5 - Nghị quyết số
01/2022/NQ-HĐND được cụ thể hoá như sau:
1. Đối với
nhóm các công trình tổng mức đầu tư bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng.
- Trường học: Ngân sách tỉnh
phân bổ 100% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trung tâm hành chính xã: Ngân
sách tỉnh phân bổ 70% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trung tâm văn hóa, thể thao
huyện; Trung tâm thể thao, nhà văn hóa xã: Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh phân bổ
70% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, đối với Trung tâm
văn hóa, thể thao huyện thì Ngân sách trung ương phân bổ không quá 50% tổng mức
đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp mặt bằng là đất
công hoặc do tổ chức, cá nhân hiến đất thì giá trị đất không được tính vào tổng
mức đầu tư.
2. Đối với
nhóm các công trình tổng đầu tư không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng
- Đường huyện: Ngân sách Nhà nước
cấp tỉnh phân bổ 90% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt; trong đó:
Ngân sách trung ương phân bổ không quá 50% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Đường xã và đường từ trung
tâm xã đến đường huyện: Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh phân bổ 80% tổng mức đầu tư
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đường trục ấp, liên ấp: Ngân
sách Nhà nước cấp tỉnh phân bổ 50% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đường ngõ, xóm, nội đồng:
Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh phân bổ 30% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền phê
duyệt.
- Cống, đê bao khu vực (trên địa
bàn một xã hoặc liên xã): Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh phân bổ 70% tổng mức đầu
tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình cấp nước sạch nông
thôn: Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh phân bổ 90% tổng mức đầu tư được cấp thẩm quyền
phê duyệt. Nhân dân đóng góp 10% tổng mức đầu tư tương đương với chi phí lắp đ ặt
đồng hồ, đường ống dẫn nước vào hộ gia đình.
III. NGUỒN VỐN
PHÂN BỔ
1. Vốn ngân sách nhà nước cấp
tỉnh, bao gồm:
- Vốn ngân sách Trung ương: Vốn
chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm vốn bố trí trực tiếp để thực hiện các nội
dung theo Quyết định số 263/QĐ- TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 và Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ) và các chương
trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương cho ngân sách địa
phương.
- Vốn ngân sách tỉnh:
+ Vốn ngân sách tập trung cân đối
theo tiêu chí.
+ Thu tiền sử dụng đất.
+ Vốn xổ số kiến thiết.
+ Các khoản đóng góp tự nguyện
và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
ngân sách cấp tỉnh.
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác
cho ngân sách cấp tỉnh.
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác
do tỉnh quản lý.
2. Vốn ngân sách cấp huyện,
bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách nhà nước phân cấp cho các huyện, thành phố theo tiêu chí.
- Thu tiền sử dụng đất.
- Các khoản đóng góp tự nguyện
và viện trợ khô ng hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho
ngân sách cấp huyện.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
do huyện quản lý.
3. Vốn ngân sách cấp xã, bao
gồm:
- Vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách cấp xã.
- Nguồn thu từ đấu giá quyền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn xã được trích để lại
cho ngân sách xã theo quy định.
- Các khoản đóng góp tự nguyện
và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho ngân sách cấp xã.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
do xã quản lý.
IV. XỬ LÝ
CHUYỂN TIẾP
Đối với các công trình, dự án xây
dựng nông thôn mới đã được phân bổ vốn theo quy định tại Nghị quyết số
05/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, thì tiếp tục
thực hiện việc phân b ổ vốn theo các quy định tại Nghị quyết này.
Đối với các công trình, dự án
xây dựng nông thôn mới chưa được phân bổ vốn, thì thực hiện việc phân bổ vốn
theo hướng dẫn này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo ngay về
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền./.