ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2019/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 19 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 912-QĐ/TU ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt Đề
án sắp xếp tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
(khóa XII);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 75/TTr-STC ngày 22 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số
69/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
tỉnh Bình Dương; Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
69/2009/QĐ-UBND; Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tài chính doanh nghiệp tỉnh Bình Dương; Quyết
định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 77/2009/QĐ-UBND.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thủ Dầu Một và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU,
TTHĐND, Đoàn ĐBQH;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp);
- LĐVP Tạo, CV, HCTC, TH, Website;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán;
kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài chính.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện.
e) Dự thảo phương
án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương;
xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ
phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội
đồng nhân dân (HĐND) tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao để trình HĐND tỉnh quyết định
theo thẩm quyền.
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý
nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý
và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân
bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định.
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất
đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá
đất điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình UBND tỉnh
phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần
trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai.
Chủ trì xác định và trình UBND tỉnh
quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm,
đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ
thể; xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do UBND tỉnh phê duyệt,
bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn.
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh hên địa bàn cấp huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện;
thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính,
các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh theo quy
định.
Tổng hợp tình
hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa
phương trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu hút, huy động,
sử dụng; vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn; giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính đối với chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư
phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn
vốn khác có tính chất đầu tư trình UBND tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng
vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã;
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các
dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa
phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn
thu của ngân sách địa phương; giúp UBND tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Quản lý nợ công.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật.
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND tỉnh.
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa
phương:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh các văn
bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước
về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương.
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà
nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển
nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền
bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình
UBND tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu;
tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không
có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định
thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA)
khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước,
tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương.
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển
giao, xử lý tài sản nhà nước.
h) Tham mưu cho UBND tỉnh có ý kiến với
các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung
ương quản lý trên địa bàn.
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ
bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và
nhỏ,...).
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo UBND tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều
hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ
theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ
theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND tỉnh.
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu
tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực
hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được UBND tỉnh
xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn
vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự
nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp
tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực
hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
theo phân công của UBND tỉnh.
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Tổng hợp tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn
nhà nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định
phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều
hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên
địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định
phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh.
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của
UBND tỉnh.
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo
quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình UBND tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc
phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương
quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá
đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập,
đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có
thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc UBND cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của UBND tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp
vụ được giao; chủ trì công bố số liệu
tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá 03
(ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức hành chính thuộc Sở
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Quản lý giá và công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và từ 01
đến 02 Phó Chánh Văn phòng (tùy theo số lượng cán bộ, công chức của phòng để thực
hiện theo quy định hiện hành), Thanh tra có Chánh Thanh tra và 01 Phó Chánh
Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ có Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó
Trưởng phòng (tùy theo số lượng cán bộ, công chức của phòng để thực hiện theo
quy định hiện hành); các chức vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm (sau khi thi tuyển),
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm. Riêng chức vụ Chánh Thanh tra phải
có thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở được UBND tỉnh
ban hành.
b) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Việc thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở do Giám đốc Sở lập đề án, thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) của Sở Tài chính được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm được UBND tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định các công việc thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên
về việc tham mưu đề xuất trong công tác được phân công phụ trách. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở; Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải
quyết các công việc cụ thể khác và các Phó Giám đốc không được ủy quyền lại cho
cán bộ, công chức cấp dưới.
4. Văn phòng, Thanh tra và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng; Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Điều 6. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Bộ Tài chính
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác do Bộ Tài chính phụ trách;
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Tài
chính theo chế độ định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn
diện của UBND tỉnh, báo cáo tình hình công tác theo chế độ định kỳ và theo yêu
cầu đột xuất với UBND tỉnh; trước khi tổ chức thực hiện các chương trình công
tác của Bộ Tài chính và các ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế
hoạch chung của tỉnh, Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một.
Sở xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt
chẽ với các sở, ban, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố đối với các
mặt công tác thuộc chức năng quản lý của Sở; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ tài chính đối với các sở, ban, ngành, huyện,
thị xã, thành phố Thủ Dầu Một.
Trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công, Sở được quyền yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một báo cáo tình
hình về các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc báo cáo trực tiếp để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị của
Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động trên địa bàn tỉnh
Theo phân cấp quản lý nhà nước, Sở phối
hợp với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và tỉnh, thành khác hoạt động trên địa
bàn tỉnh theo chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Sửa đổi,
bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất
kỳ điều, khoản nào trong Bản Quy định này do Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc
Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.