ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
12 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2021/QĐ-UBND NGÀY 15/7/2021 VÀ
QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2022/QĐ- UBND NGÀY 04/3/2022 CỦA UBND TỈNH SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ TRÌNH TỰ THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THÔNG QUA
HÌNH THỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2021/QĐ-UBND NGÀY 15/7/2021 CỦA
UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất;
Căn cứ
Thông tư số 10/2022/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải, khai thác cơ sở dữ liệu về
PPP và lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
Căn cứ
Thông tư số 21/2022/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định chi tiết về lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn đối với
gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 32/TTr-SKHĐT ngày 02
tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản, điều của Quy định
một số nội dung về quản lý và trình tự thực hiện đầu tư dự án khu đô thị, khu
dân cư không sử dụng vốn nhà nước thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết
định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh, với nội dung như sau:
1. Sửa đổi khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư.”
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
33 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội và khoản 2, khoản
3 của Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. UBND
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập giá khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử
dụng đất lựa chọn nhà đầu tư, trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra.
Phương án giá khởi điểm đấu giá được lập theo quy định của pháp luật về đất đai
và quy định tại Điều 15 Quy định này.”
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Nội dung phương án đấu giá thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.”
5. Sửa đổi khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. UBND
tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Thời hạn ủy
quyền kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực cho đến khi có văn bản khác sửa đổi,
bãi bỏ hoặc thay thế”.
6. Sửa đổi khoản 4 Điều 10 như sau:
“4. UBND
tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện ký hợp đồng dự án với nhà đầu tư sau
khi có kết quả phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư. Thời hạn ủy quyền kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực cho đến khi có văn bản khác sửa đổi, bãi bỏ hoặc thay thế.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, UBND cấp huyện gửi Hợp đồng dự
án về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường để theo dõi, giám sát.”
7. Bổ sung Điều 10a như sau:
“Điều
10a. Đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu
tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ- CP).
2. Hết
thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan để tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của
các nhà đầu tư.
3. Căn cứ
kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong
các trường hợp quy định tại khoản 4, 5 Điều này.
4. Trường
hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và triển khai thực hiện đấu thầu theo quy định
tại Điều 10 Quy định này.
5. Trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định gia hạn thời
gian đăng ký thực hiện dự án 30 ngày kể từ ngày danh mục dự án được đăng tải
gia hạn. Sau khi gia hạn, căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
thì triển khai thực hiện như sau:
a) Trường
hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu thì thủ tục tiếp theo thực hiện
theo quy định tương ứng tại khoản 4 Điều này;
b) Trường
hợp vẫn chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
8. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“1. Sau
khi ký hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập để thực hiện dự án nộp ngân sách nhà nước giá trị M3 được
đề xuất trong hồ sơ dự thầu. Tiến độ nộp ngân sách nhà nước thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 9 Điều
108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
2. UBND huyện
ký hợp đồng dự án có trách nhiệm đôn đốc nhà đầu tư trúng thầu nộp ngân sách
nhà nước giá trị M3.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm h, điểm k, khoản 1 Điều 15 như
sau:
“h) n: Số
năm thực hiện dự án hoặc số năm thực hiện cho từng phân kỳ đầu tư (trường hợp
chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ đầu tư); n được tính kể từ thời điểm có quyết
định giao đất và được xác định như sau:
Đối với
phần diện tích đất giao có thu tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết 1/500
được sử dụng vào mục đích xây dựng, kinh doanh theo hình thức phân lô bán nền,
xây dựng nhà gắn liền với quyền sử dụng đất với quy mô sử dụng đất của dự án dưới
10ha: n=1 năm; từ 10 ha đến dưới 20 ha: n=2 năm; từ 20 ha đến dưới 30 ha: n=3
năm; từ 30 ha đến dưới 40 ha: n=4 năm; từ 40 ha đến dưới 50 ha: n=5 năm và từ
50 ha trở lên: n=6.
Đối với
phần diện tích đất giao có thu tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết 1/500
được sử dụng vào mục đích xây dựng các tòa nhà chung cư, hỗn hợp cao tầng; sản
phẩm kinh doanh là căn hộ chung cư, giá thuê sàn thương mại thời hạn thực hiện
dự án (n) theo thời hạn quy định tại quyết định giao đất (trong đó đối phần đầu
tư và kinh doanh chung cư: quy mô tầng cao dưới 15 tầng: n=2 năm; từ 15 tầng trở
lên: n=3 năm; thời gian đầu tư xây dựng: n-1 năm).
k) Ước
tính tổng chi phí phát triển giả định của khu đất thực hiện dự án thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết phương
pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư
vấn xác định giá đất, trong đó:
Tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí khác (kí hiệu
lần lượt là XD, TB, TV, QLDA, CK) được xác định dựa trên suất vốn đầu tư xây dựng
công trình do Bộ Xây dựng công bố ở thời điểm gần nhất
so với thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật đất đai (không bao gồm thuế giá trị gia tăng); các chi phí này được
phân bổ đều trong các năm thực hiện dự án (tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí khác năm thứ
i của dự án = (XD + TB + TV + QLDA + CK)/n); tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí khác năm thứ
i của dự án xây dựng tòa nhà chung cư cao tầng, tòa nhà hỗn hợp cao tầng = (XD
+ TB + TV + QLDA + CK)/(n-1);
Chi phí
kinh doanh bao gồm: Chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý năm thứ i của dự án bằng
2% x{(XD + TB + TV + QLDA + CK)/n}; chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý năm thứ
i của dự án xây dựng tòa nhà chung cư cao tầng, tòa nhà hỗn hợp cao tầng 2%
x{(XD + TB + TV + QLDA + CK)/(n-1)}; lợi nhuận để lại cho nhà đầu tư có tính đến
yếu tố rủi ro kinh doanh và chi phí vốn được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân
với (Tổng doanh thu phát triển giả định trừ đi Tổng chi phí phát triển ước tính
không bao gồm lợi nhuận để lại cho nhà đầu tư). Mức tỷ lệ phần trăm (%) được
quy định đối với trường hợp dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư là 15% đối với dự án thực hiện trên địa bàn thành phố Bắc Giang và
20% đối với dự án thực hiện trên địa bàn các huyện còn lại; đối với trường hợp
dự án thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất là 10%.”
10. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 17 như sau:
“b) Sở
Xây dựng thực hiện kiểm tra chất lượng công trình trong quá trình thi công và
công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng theo giai đoạn (trường hợp
chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ đầu tư) và toàn bộ dự án.”
11. Sửa đổi khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Đối với dự án có công trình hoặc
hạng mục công trình bàn giao nhà nước quản lý sau đầu tư, Chủ đầu tư phê duyệt
quyết toán dự án trên cơ sở kết quả thẩm tra của Sở Tài chính.
Trường hợp giá trị quyết toán dự
án thấp hơn giá trị chi phí được xác định trong tổng chi phí phát triển ước
tính theo phương án giá đất được UBND tỉnh phê duyệt thì chủ đầu tư nộp phần
chênh lệch vào ngân sách nhà nước; trường hợp giá trị quyết toán dự án cao hơn
thì chủ đầu tư phải tự bù phần chênh lệch.
Khuyến khích chủ đầu tư tăng chi
phí đầu tư để nâng cao chất lượng công trình, cảnh quan đô thị và tự chịu trách
nhiệm về các khoản chi phí đầu tư tăng thêm đó.”
12. Bổ sung điểm e khoản 1 Điều 20 như sau:
“e. Tổ
chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư.”
13. Bổ sung điểm n khoản 6 Điều 20 như sau:
“n. Lập
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định.”
Điều 2. Bãi bỏ một số điểm, khoản, điều của Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh và Quyết
định số 04/2022/QĐ- UBND ngày 04/3/2022 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định một số nội dung về quản lý và trình tự thực hiện đầu tư dự án
khu đô thị, khu dân cư không sử dụng vốn nhà nước thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2021/QĐ-UBND ngày 15/7/2021 của UBND tỉnh
1. Bãi bỏ điểm a khoản 5 Điều 20 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
30/2021/QĐ-UBND .
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều 1 của Quyết
định số 04/2022/QĐ-UBND .
Điều
3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Đối với các dự án đang triển khai
thực hiện, phần diện tích đất chưa được giao đất, cho thuê đất thì việc tính tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai và Quyết định này.
2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 25 tháng 4 năm 2023.
3. Trong trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Quyết định
này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm
pháp luật mới./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|