ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 274/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 22 tháng 01
năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE, GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
Thực hiện Quyết định số 1062/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ
(TSTT) trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018 - 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức
và cá nhân về tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển TSTT trong hội nhập kinh tế
quốc tế; tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, thực thi
quyền sở hữu trí tuệ (SHTT).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh xây dựng, triển khai mô hình quản lý và
phát triển TSTT; đăng ký bảo hộ quyền SHTT trong nước.
- Các sáng chế và giải pháp hữu ích
được đăng ký bảo hộ và triển khai ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh góp phần
nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm,.
II. ĐỐI TƯỢNG HỖ
TRỢ
- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
thực thi quyền SHTT.
- Các tổ chức và cá nhân có sáng chế/giải
pháp hữu ích; các tác giả tham gia đạt giải cao tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh
Bến Tre; các tác giả (tác phẩm, nghiên cứu khoa học), các giống cây trồng vật
nuôi mới cần được bảo hộ SHTT.
- Các doanh nghiệp có hoạt động khởi
nghiệp sáng tạo, nâng cao năng lực ứng dụng khoa học và công nghệ; tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị; phát triển giống cây, con có năng suất, chất lượng
cao và khả năng chống chịu với sâu bệnh, biến đổi khí hậu.
III. NGÀNH NGHỀ VÀ
ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
1. Ngành nghề được hỗ trợ
a) Ngành nghề sản xuất sản phẩm, hàng
hóa thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên theo Quyết định số
1895/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh.
b) Ngành nghề sản xuất, chế biến các
sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05 tháng
8 năm 2016 của Tỉnh ủy Bến Tre.
c) Ngành nghề sản xuất các sản phẩm
truyền thống; ngành nghề sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp thuộc đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015 và đến 2020.
2. Điều kiện hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ phải
đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại phần
II của Kế hoạch này và không có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Thuộc ngành nghề quy định ở mục 1
phần III của Kế hoạch này.
c) Đối với quyền tác giả, quyền giống
cây trồng, vật nuôi mới đáp ứng điều kiện theo quy định hiện hành.
d) Chưa nhận hỗ trợ với cùng nội dung
từ nguồn kinh phí khác của nhà nước.
e) Hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với
nhà nước theo quy định (nếu có).
f) Có đủ năng lực để thực hiện thành
công nội dung đăng ký hỗ trợ.
IV. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Nâng cao nhận thức, năng lực tạo
lập, bảo vệ và phát triển TSTT
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các nội dung liên quan về SHTT (xử lý vi phạm về SHTT, chuyển giao
SHTT); quảng bá các thương hiệu đã được bảo hộ và các sản phẩm chủ lực của tỉnh
được cấp nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý... trên các phương tiện thông tin đại chúng
(Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, tập san, bản tin,
website...).
- Tổ chức (ít nhất 01 lần/năm) hội
nghị, tọa đàm, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức pháp luật về SHTT, kỹ năng xây
dựng, quản lý, bảo vệ và khai thác TSTT cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Biên soạn các tài liệu liên quan về
SHTT và thủ tục đăng ký bảo hộ quyền SHTT, để chuyển tải đầy đủ lên Website của
Sở Khoa học và Công nghệ; phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp có nhu cầu.
- Cung cấp thông tin về SHTT phục vụ
hoạt động xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ phát triển TSTT.
2. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về
sở hữu trí tuệ
- Tổ chức tập huấn (ít nhất 01 Iần/năm)
về thực thi quyền SHTT cho đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi quyền SHTT của tỉnh
như: thanh tra, quản lý thị trường, công an, cán bộ phụ trách SHTT cấp huyện.
- Cử cán bộ lãnh đạo tham gia các
khóa đào tạo chuyên sâu về SHTT do Cục SHTT tổ chức; tham gia các cuộc hội nghị,
hội thảo chuyên đề về quyền SHTT do Trung ương chủ trì (khoảng 10 lượt người/năm)
- Tổ chức học tập kinh nghiệm, tham
quan mô hình quản lý, bảo hộ, phát triển TSTT có hiệu quả ở các địa phương khác
(01 lần/năm).
3. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý
và bảo vệ quyền SHTT
- Thực hiện quản lý và phát triển
TSTT cho ít nhất 03 sản phẩm chủ lực và các sản phẩm nổi tiếng của tỉnh đã được
bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
- Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động
phát triển thương hiệu và kết nối cung cầu cho các sản phẩm được bảo hộ SHTT
trên địa bàn tỉnh (ít nhất 01 lần/năm).
- Thực hiện xác lập quyền đối với
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý, cho ít nhất 20 sản
phẩm, tập trung ưu tiên cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm nổi tiếng của
các địa phương (các huyện - thành phố có kế hoạch xây dựng chương trình mỗi xã
phường một sản phẩm và đăng ký xét chọn hàng năm mỗi huyện-thành phố có ít nhất
01 sản phẩm được thực hiện xác lập quyền).
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo
vệ quyền đối với giống cây trồng, giống vật nuôi.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo
vệ quyền tác giả đối với tác phẩm.
- Khảo sát, đánh giá, xây dựng danh mục
các sản phẩm chủ yếu, sản phẩm đặc sản, làng nghề... có lợi thế của địa phương,
để hỗ trợ phát triển sản xuất, bảo hộ, quảng bá thương hiệu.
- Tổ chức trưng bày, triển lãm phân
biệt sản phẩm được bảo hộ quyền SHTT và sản phẩm xâm phạm quyền SHTT (ít nhất
01 lần/năm), góp phần bảo vệ người tiêu dùng, xây dựng môi trường kinh doanh
lành mạnh.
- Mỗi năm hỗ trợ 01 - 02 ý tưởng sáng
tạo, sáng kiến đạt giải cao cấp tỉnh, để hoàn thiện sản phẩm tham gia hội thi
toàn quốc hoặc hỗ trợ tổ chức áp dụng, nhân rộng và thương mại hóa sản phẩm.
- Hỗ trợ ít nhất 01 kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ để quản lý, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm được bảo hộ SHTT.
4. Hỗ trợ khai thác thương mại và
phát triển SHTT
- Cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu, sản
phẩm, thông tin KH&CN và SHTT để phục vụ cho hoạt động tra cứu, khai thác về
SHTT (thực hiện trong năm 2018 và những năm tiếp theo)
- Thường xuyên hỗ trợ khai thác, ứng
dụng thông tin KH&CN, nhất là thông tin sáng chế, sáng tạo kỹ thuật, các kết
quả nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm tạo ra các công nghệ, sản phẩm mới có
giá trị tăng cao.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân tham gia trưng bày sản phẩm, giới thiệu, quảng bá thương hiệu tại các
phiên chợ triển lãm thiết bị công nghệ, kết nối cung cầu do Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức, nhằm phát triển thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các
sản phẩm, nhất là các sản phẩm của tỉnh được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
chứng nhận (ít nhất 03 đơn vị/năm).
5. Hỗ trợ ứng dụng các tài sản trí
tuệ
- Thực hiện thường xuyên việc tư vấn,
hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký xác lập quyền SHTT cho các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập quyền
SHTT cho tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp kỹ thuật và các thành quả
sáng tạo khác khi có nhu cầu.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Hàng năm hoặc từng thời điểm, giao Sở
KH&CN phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, đề xuất những công việc
cụ thể để triển khai các nhiệm vụ đã nêu trong Kế hoạch, dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
2. Nguồn kinh phí
- Nguồn ngân sách địa phương: Nguồn sự
nghiệp KH&CN và nguồn đầu tư phát triển KH&CN của tỉnh.
- Nguồn vốn hợp pháp khác của các tổ
chức, cá nhân và các quỹ đầu tư.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này
đạt kết quả (trừ nội dung 4 và 5, phần 3 “Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và
bảo vệ quyền SHTT” mục IV của Kế hoạch này).
- Theo dõi, báo cáo kịp thời kết quả
thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
- Trong quý III năm 2020, tham mưu
giúp UBND tỉnh tổ chức, hoặc lồng ghép Hội nghị đánh giá kết quả triển khai Kế
hoạch này.
2. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí phù hợp để triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng kế hoạch cụ thể đối với
nhiệm vụ (tại nội dung 4 phần 3 mục IV) và phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch
này đạt kết quả; tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ đăng ký bảo
hộ, quản lý và bảo vệ SHTT đối với giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở KH&CN,
hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và bảo vệ quyền SHTT đối với giống cây trồng mới
cho các tổ chức, cá nhân; việc thực hiện xác lập quyền cho các sản phẩm của địa
phương.
4. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Xây dựng kế hoạch cụ thể đối với
nhiệm vụ (tại nội dung 5 phần 3 mục IV) và phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch
này đạt kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, xác định nhu cầu và hướng dẫn
những nội dung thực hiện có liên quan đến việc đăng ký bảo hộ, phát triển quyền
tác giả trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở KH&CN và các sở,
ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối
với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng quy định.
5. Sở Công Thương
- Lồng ghép các nguồn vốn sự nghiệp của
đơn vị hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng các mô hình liên kết
tiêu thụ các sản phẩm đã được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là
các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo điều kiện hỗ trợ đưa các sản phẩm đáp ứng
tiêu chuẩn vào siêu thị và tiến tới xuất khẩu, mở rộng thị trường.
- Phối hợp Sở KH&CN, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền các kiến thức về SHTT và thực thi quyền sở hữu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở KH&CN, tăng cường thực
hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về SHTT trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Bến
Tre, Báo Đồng Khởi
- Tích cực thông tin, tuyên truyền, phổ
biến rộng rãi cho mọi tầng lớp nhân dân về các nội dung và chính sách liên quan
về SHTT, chú trọng thực hiện nhiệm vụ được giao tại khoản 1 phần 3 mục IV của Kế
hoạch).
- Thường xuyên cập nhật, đưa tin kịp
thời các hoạt động liên quan đến hoạt động SHTT trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
ngành, xây dựng và định hướng chính sách phát triển đối với sản phẩm của tỉnh
và đề xuất nội dung để hỗ trợ xây dựng, phát triển các đối tượng quyền SHTT; chủ
động phối hợp với Sở KH&CN và các đơn vị được giao chủ trì để triển khai thực
hiện kế hoạch đạt kết quả.
9. Ủy ban nhân dân các huyện -
thành phố
- Phân công cán bộ phụ trách về SHTT,
nhằm đẩy mạnh công tác tham mưu, triển khai kế hoạch, chương trình, chính sách
hỗ trợ phát triển TSTT tại địa bàn.
- Lựa chọn các sản phẩm đặc trưng của
địa phương, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN thông qua các dự án xây dựng,
quản lý và phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm của địa phương.
- Phối hợp các sở, ngành tỉnh phát
triển các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của địa phương; lồng ghép việc xây dựng
thương hiệu sản phẩm trong các chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới,
phát triển đô thị để phát huy hiệu quả, giá trị bền vững của sản phẩm, nhất là
các sản phẩm đã được xây dựng nhãn hiệu.
- Có kế hoạch cụ thể việc xây dựng
chương trình mỗi xã phường một sản phẩm. Chủ động phối hợp với Sở KH&CN và
các ngành có liên quan để đề xuất, lựa chọn sản phẩm để tiến hành thực hiện xác
lập quyền (mỗi năm ít nhất 01 sản phẩm).
Định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, các đơn vị, địa phương có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch này, gửi đến Sở KH&CN để tổng hợp chung báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2018 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các đơn vị triển khai thực hiện đạt kết
quả. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
đơn vị phản ánh về Sở KH&CN để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- MTTQ và các ĐT tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KGVX (TrV), TH, KT;
- TTTTĐT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|