ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1115/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ 07 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 07 thủ tục hành
chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai
(Có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp;
- UBND cấp xã (UBND cấp huyện sao gửi);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
PHỤ LỤC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số: 1115/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI
STT
|
TÊN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
I. LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại
cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
2
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường
|
3
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
4
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính
|
5
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi
thường nhà nước lần đầu
|
II. LĨNH VỰC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT
|
1
|
Thủ tục công nhận tuyên truyền viên
pháp luật
|
2
|
Thủ tục cho thôi làm tuyên truyền
viên pháp luật
|
PHẦN II
NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. LĨNH VỰC BỒI
THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1. Thủ tục giải
quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
- Bước 1:
Gửi đơn yêu cầu bồi thường
Khi nhận được văn bản xác định hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, người bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu
cầu bồi thường trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường (là cơ quan hành chính trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra
thiệt hại theo quy định tại Điều 14 Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước),
Thời gian nộp hồ sơ: từ thứ hai đến thứ
sáu (buổi sáng từ 07 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ
đến 17 giờ trừ ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết theo quy định của pháp luật)
- Bước 2:
Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
* Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ:
Công chức tiếp nhận hồ sơ cấp giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp
lệ: Công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung hồ sơ theo
quy định.
* Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu
điện:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ,
công chức tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ để giải quyết theo quy định. Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ: Công chức tiếp nhận hồ sơ có văn bản mời người có
tên trong đơn đến cơ quan để hướng dẫn bổ sung hồ sơ theo quy định.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường
thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận
hồ sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý
đơn cho người yêu cầu bồi thường. Trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của
mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi
thường gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
- Bước
3: Xác minh thiệt hại
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường tiến hành việc xác minh thiệt hại để làm căn cứ xác định mức bồi thường.
+ Thời hạn xác minh thiệt hại là 20
ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp
có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa
điểm thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá
40 ngày.
- Bước 4: Thương lượng việc bồi thường.
+ Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại.
+ Thời hạn thực hiện việc thương lượng
là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể
kéo dài thêm nhưng không quá 45 ngày.
+ Việc thương lượng phải lập thành
biên bản, có chữ ký của các bên và được gửi cho người bị thiệt hại một bản ngay
sau khi kết thúc thương lượng.
+ Trường hợp hết thời hạn thương lượng
mà người bị thiệt hại không ký vào biên bản thương lượng thì phải có chữ ký của những người tham gia thương lượng khác về việc người
bị thiệt hại cố ý không ký văn bản. Biên bản này là cơ sở để quyết định giải
quyết bồi thường.
- Bước 5:
Ban hành quyết định giải quyết bồi thường.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết
thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ban hành quyết định
giải quyết bồi thường.
Quyết định giải quyết bồi thường phải
được gửi cho người bị thiệt hại, cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan có
trách nhiệm bồi thường và người thi hành công vụ gây ra thiệt hại. Quyết định
giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận
được quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện ra Tòa án.
1.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc qua hệ thống
bưu chính;
1.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ (là một
trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định thu hồi, hủy bỏ, thay thế,
sửa đổi quyết định hành chính do quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại của
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Kết luận nội dung tố cáo của người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo;
+ Kết luận thanh
tra giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về thanh tra;
+ Bản án, quyết định của Tòa án về giải
quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
+ Bản án, quyết
định của Tòa án về việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật tuyên
hủy quyết định hành chính;
+ Bản án, quyết định của Tòa án về việc
giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành công vụ có hành vi phạm tội
trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định đó chưa xác định trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người thi hành công vụ gây ra
trong khi thi hành công vụ.
- Giấy ủy quyền yêu cầu bồi thường hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người đại diện
theo ủy quyền của người bị thiệt hại.
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu
có).
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy
giấy ủy quyền, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người
bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản sao có chứng thực giấy ủy
quyền.
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà
người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi
thường thì ngoài các tài liệu trên, hồ sơ yêu cầu bồi thường
còn phải có các tài liệu sau đây:
- Di chúc của người bị thiệt hại
hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của người yêu cầu bồi thường;
- Văn bản ủy quyền hợp pháp về việc cử
một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác không phải là người thừa
kế làm người đại diện cho những người thừa kế của người bị thiệt hại thực hiện
quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị thiệt hại có nhiều người thừa
kế;
- Chứng minh thư nhân dân và các loại
giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ khẩu, giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu cầu
bồi thường... hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ
quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thì gửi bản photocopy các giấy tờ này, đồng thời mang theo
bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người bị thiệt hại gửi hồ
sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ này.
1.4. Số
lượng hồ sơ: 01 bộ
1.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ
tục hành chính: UBND cấp xã.
1.7. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
1.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của liên Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính).
1.9. Lệ phí (nếu có): Không.
1.10. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định hành chính.
1.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính (nếu có):
- Có văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
(sau đây gọi tắt là Luật TNBTCNN);
- Có thiệt hại thực tế do hành vi
trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với
người bị thiệt hại;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt
hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
1.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà
nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính,
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
Mẫu số
01a (Ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:
…………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là: …………………………………………………………………………………………
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………………………
Căn cứ (nêu tên văn bản quy định tại
Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị
Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
(nếu có)
Tên tài sản:
………………………………………………………………………………………
Đặc điểm của tài sản (hình dáng, màu
sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản…):……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị
mất, bị hư hỏng): ………………………………………….
Giá trị tài sản khi mua:
……………………………………………………………………………
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:
…………………………………………………………………
Thiệt hại do việc không sử dụng, khai
thác tài sản (nếu có): ………………………………..
(Kèm
theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:
…………………………………………………………………………
3. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút (nếu có)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
4. Thiệt hại do tổn thất về tinh
thần (nếu có)
a) Trường hợp bị tạm giữ, bị đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
Số ngày bị tạm giữ / bị đưa vào trường
giáo dưỡng / cơ sở giáo dục / cơ sở chữa bệnh (từ ngày ……………………… đến ngày ……………): ……………………… ngày.
Số tiền yêu cầu bồi thường:…………………………………………………………………….
b) Trường hợp sức khỏe bị xâm phạm
Mức độ sức khỏe bị tổn hại: ……………………………………………………………………
Số tiền yêu cầu bồi thường:
……………………………………………………………………
5. Thiệt hại về vật chất do bị tổn
hại về sức khỏe (nếu có)
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa,
bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút, bao gồm:
……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn,
chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
b) Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế
bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị (nếu có):
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
c) Trường hợp người bị thiệt hại mất
khả năng lao động
- Chi phí hợp lý cho người thường
xuyên chăm sóc người bị thiệt hại (nếu có): …………
………………………………………………………………………………………………………
- Khoản tiền cấp dưỡng cho những người
mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi
thường
………………………………………………………………………………………………………
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết
bồi thường cho Tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
….. ngày …. tháng …. năm …..
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP
ngày 14/12/2015 hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(đối với trường hợp người bị thiệt hại chết)
Kính
gửi: ……………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:
.........................................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Là: …………….. (Ghi rõ quan hệ với
người bị thiệt hại là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, người được người bị thiệt
hại trực tiếp nuôi dưỡng).
Được sự ủy quyền của những người
sau (nếu có):
............................................................................................................................................
Căn cứ (nêu tên văn bản quy định tại
Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị
Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản đó).
2. Thiệt hại do tổn thất về tinh
thần ………………………………………………………..
...............................................................................................................................
3. Chi phí cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm
sóc người bị thiệt hại trước khi chết (nếu có) ....................................................................................................................
...............................................................................................................................………
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác
nhận liên quan đến các chi phí trên)
4. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người
bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có) ……………………………………………………………………
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản tiền cấp
dưỡng trên)
5. Chi phí mai táng ..........................................................................................................
...........................................................................................................................................
(Kèm theo giấy chứng tử)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường .....................................................................
...............................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường
thiệt hại cho Tôi theo quy định của pháp luật./.
Xác nhận của
UBND xã, phường, thị trấn
(Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường và người bị thiệt hại đã
chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
…….. ngày …
tháng … năm ……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
………………………..
+ Người bị thiệt hại hoặc người được
người bị thiệt hại ủy quyền đến nhận lại tài sản xuất trình các giấy tờ chứng minh là người có tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu hoặc
là người được người đó ủy quyền.
+ Công chức được giao thực hiện việc
trả lại tài sản yêu cầu người nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng và các đặc
điểm khác của tài sản dưới sự chứng kiến của thủ kho nơi bảo quản tài sản.
+ Việc trả lại tài sản phải được lập
thành biên bản có chữ ký của người nhận lại tài sản, đại diện cơ quan đã ra quyết
định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản, công chức được giao thực hiện
việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo quản tài sản
3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu tài sản hoặc nơi đang bảo quản tài sản.
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài sản.
- Biên bản có chữ ký của người nhận lại
tài sản, đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
tài sản, công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho nơi bảo
quản tài sản.
3.4. Số lượng hồ sơ: Không quy định.
3.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu bị hủy bỏ.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ Quyết định
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản.
3.7. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
3.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
3.9. Lệ phí (nếu có): Không.
3.10. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Biên bản trả lại tài sản.
3.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được trả lại ngay
khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà
nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của
nhà nước.
4. Thủ tục chi trả
tiền bồi thường
4.1.
Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài chính
cùng cấp; trường hợp là cơ quan hưởng kinh phí từ ngân sách trung ương thì chuyển
hồ sơ đến cơ quan quản lý cấp trên.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí hoặc có văn bản gửi cơ quan tài
chính cùng cấp đề nghị cấp kinh phí bồi thường; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ
sơ không quá 15 ngày.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính
có thẩm quyền cấp kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi
thường để chi trả cho người bị thiệt hại.
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, trong thời hạn 05
ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải thực hiện việc chi
trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị
thiệt hại.
4.2. Cách
thức thực hiện: Thực hiện một lần bằng tiền mặt cho
người được nhận tiền bồi thường hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận
tiền bồi thường.
4.3. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường kinh
phí;
- Bản sao văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi
trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Bản án, quyết định giải quyết bồi
thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
4.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4.5.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
bồi thường hợp lệ.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại
Điều 14 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009:
1. Cơ quan hành chính trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Ngoài trường hợp quy định nêu trên
thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường được xác định như sau:
a) Trường hợp cơ quan quản lý người
thi hành công vụ đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể thì cơ
quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan
có trách nhiệm bồi thường; trường hợp không có cơ quan nào
kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị giải thể thì
cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan có trách nhiệm
bồi thường;
b) Trường hợp tại thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ
gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó thì cơ quan có
trách nhiệm bồi thường là cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời điểm
gây ra thiệt hại;
c) Trường hợp có sự ủy quyền hoặc ủy
thác thực hiện công vụ thì cơ quan ủy quyền hoặc cơ quan ủy thác là cơ quan có
trách nhiệm bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền,
cơ quan nhận ủy thác thực hiện không đúng nội dung ủy quyền, ủy thác gây thiệt
hại thì cơ quan này là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
d) Trường hợp có nhiều người thi hành
công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan quản lý ngành,
lĩnh vực chịu trách nhiệm chính trong vụ việc là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
đ) Trường hợp có nhiều người thi hành
công vụ thuộc cơ quan trung ương và cơ quan địa phương cùng gây ra thiệt hại
thì cơ quan trung ương là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
4.7. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
4.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
4.9. Lệ phí (nếu có): Không.
4.10. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp
với hình thức giao nhận tiền.
4.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
4.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà
nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
5. Thủ tục giải
quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
5.1. Trình tự thực hiện:
- Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải
quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính.
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu.
5.2. Cách thức thực hiện:
Nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
5.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại.
Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng
đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ
của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải
quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm
chỉ.
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung
cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận,
kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
5.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
5.5. Thời hạn giải quyết:
- Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân, tổ chức.
5.7. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
5.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
5.10. Lệ phí (nếu có): không.
5.11. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm
quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư
liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
5.11.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết
bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và
thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa,
đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở
ngại đó không tính vào thời hiệu.
5.11.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính đối với một số trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến
Điều 14 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu
bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy đủ
và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thụ lý và không có văn bản
thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không đầy
đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, cơ quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc
bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ lý
hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định
tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại diện thực
hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện thực
hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết
bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan có
trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường không
có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại chi trả chi phí định giá,
giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định tại
khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí
định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người
bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một
trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả
lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan đã
ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về
việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
(2) Tài sản được trả lại cho người bị
thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường
(Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường
được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức
chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc
xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi
hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết
định hoàn trả.
5.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà
nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của liên Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
II. LĨNH VỰC PHỔ
BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Thủ tục công
nhận tuyên truyền viên pháp luật
1.1. Trình tự thực hiện:
- Định kỳ tháng 9 hàng năm, công chức
tư pháp - hộ tịch chủ trì, phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân
cư khác (sau đây gọi là địa bàn cơ sở) và người đứng đầu
các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn cấp xã thông báo công khai tiêu chuẩn
tuyên truyền viên pháp luật; các quy định về công nhận tuyên truyền viên pháp
luật tới cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn cơ sở để tự nguyện đăng ký tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật.
- Căn cứ danh sách tự nguyện đăng ký
tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật từ địa bàn cơ sở, thực trạng đội ngũ
công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhu cầu xây dựng đội ngũ tuyên truyền
viên pháp luật, công chức tư pháp - hộ tịch rà soát, lập danh sách người đủ
tiêu chuẩn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận tuyên truyền
viên pháp luật.
1.2.
Cách thức thực hiện: Không quy định.
1.3. Thành phần hồ sơ: Danh sách người đủ tiêu chuẩn làm tuyên
truyền viên do công chức tư pháp - hộ tịch lập.
1.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
1.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị công nhận
tuyên truyền viên pháp luật của công chức tư pháp - hộ tịch.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Người trực tiếp
thực hiện thủ tục hành chính: Công chức tư pháp - hộ tịch.
1.7. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Cá nhân.
1.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
1.9. Lệ phí: Không.
1.10. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật
1.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người được công nhận là tuyên truyền viên pháp luật phải là người có uy tín, kiến thức, am hiểu về pháp luật.
1.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2012;
- Nghị, định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22
tháng 7 năm 2016 của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
2. Thủ tục cho
thôi làm tuyên truyền viên pháp luật
2.1. Trình tự thực hiện:
Khi tuyên truyền viên pháp luật thuộc
một trong các trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật, công chức tư
pháp-hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho
thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
2.2. Cách thức thực hiện:
Không quy định.
2.3. Thành phần hồ sơ: Tờ trình cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
2.4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
2.5. Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp
luật.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Người trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính: Công chức tư pháp-hộ tịch.
2.7 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
2.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
2.9. Lệ phí: Không.
2.10. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
2.11. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính:
Việc cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật thuộc một trong các trường hợp:
- Tự nguyện xin thôi làm tuyên truyền
viên pháp luật vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc
vì lý do chính đáng khác;
- Thực hiện một trong các hành vi bị
cấm theo quy định tại Điều 9 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Bị Tòa án kết
án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2012;
- Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ Tư pháp
quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.