TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7059/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế GTGT theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP .
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 3
năm 2022
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Jesco CNS Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 10, Tòa nhà Lotus, D2, Lô C, D11, Khu đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP Hà
Nội-MST: 0108127040)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 0102/2022/JCV-CV ngày 12/02/2022 của Công ty TNHH Jesco CNS Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Công ty) đề nghị giải đáp vướng mắc về
chính sách thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP , Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
ngày 28/1/2022 của Chính Phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị
quyết số 43/2022/QH15 của Quốc Hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội:
+ Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá
trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối
với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ
nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh
bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh
chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp
luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng
cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng
thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất; gia công, kinh doanh thương mại...
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu
tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì
thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia
tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa,
dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm
cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20%
mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với
hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
…
4. Cơ sở kinh doanh phải lập
hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ
được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng... ”
+ Tại Điều 3 quy định về hiệu lực thi
hành và tổ chức thực hiện:
“1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2 Nghị định này áp dụng cho
kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.”
+ Tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm
theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho
người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại,
quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp
tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn
hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp
sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 9 quy định về thời điểm
lập hóa đơn:
“…
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với
cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có
thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời
điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm
bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế
toán, kiếm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát;
thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư
xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần
hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa
đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT:
+ Tại Điều 8 quy định về thời điểm
xác định thuế GTGT
“Điều 8. Thời điểm xác định
thuế GTGT
…
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao
gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công
trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà
Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có phát sinh hoạt động lắp đặt (thuộc nhóm
hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 10%) và không thuộc Danh mục hàng hóa,
dịch vụ tại Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022
của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo
quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính
phủ. Công ty phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá
trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa,
dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022
của Chính phủ.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với
hoạt động lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp các hợp đồng
lắp đặt đã hoàn thành, nghiệm thu trước ngày 01/2/2022 thì không được áp dụng
thuế suất 8% (bao gồm cả trường hợp sang tháng 2/2022 người nộp thuế mới lập
hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ đã bán/cung cấp trước 01/2/2022).
Trong quá trình thực
hiện chính sách thuế, nếu có vướng mắc đề nghị đơn vị tham khảo các văn bản
hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website
http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm
tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội
trả lời để Công ty TNHH Jesco CNS
Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng: NVDTPC; TTKT2;
- Website CTHN;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|