ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2238/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công chứng ngày
20/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP
ngày 15/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP
ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP
ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển
nghề công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 67/TTr-STP ngày 24/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường
quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư
pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội Công chứng viên tỉnh; các tổ chức
hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT.PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh,
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, CB;
- Lưu: VT, NC.huy554
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 2238/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Cơ Sở pháp lý
- Luật Công chứng năm 2014;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày
15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Công chứng;
- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày
19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày
05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề
công chứng;
- Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày
26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP
ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng.
2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng
Đề án
Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt
động công chứng theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Luật Công chứng năm
2014, số lượng công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
thời gian qua đã có sự phát triển về số lượng, chất lượng ngày càng được nâng
cao.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 13 tổ
chức hành nghề công chứng với tổng số 26 công chứng viên đăng ký hành nghề. Hoạt
động công chứng thời gian qua đã góp phần bảo đảm tính an toàn pháp lý cho các
hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại; phòng ngừa tranh chấp, vi phạm
pháp luật; cải cách hành chính, giảm tải áp lực công việc của cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn
tỉnh đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương; từng bước khẳng định vị trí, vai trò trong đời sống
xã hội; nâng cao chất lượng chuyên môn, cung cách phục vụ linh hoạt, thuận tiện,
nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, tạo tiền đề
phát triển nghề công chứng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Tuy nhiên, hoạt động công chứng trên
địa bàn tỉnh thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị
pháp lý của văn bản công chứng; tổ chức hành nghề công chứng thành lập chủ yếu
tập trung tại các huyện, thị xã, thành phố khu vực đồng bằng; chưa thành lập ở
địa bàn các huyện miền núi, hải đảo; cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động công
chứng như đất đai, thuế, nhà ở chưa được hình thành đồng bộ và kết nối với
nhau; số lượng công chứng viên đăng ký hành nghề trên địa bàn tỉnh tuy có tăng
nhưng chưa nhiều, có trường hợp Văn phòng công chứng bị thu hồi Quyết định cho
phép thành lập do không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 30
Luật Công chứng năm 2014; có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ
chức hành nghề công chứng; vai trò, trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên
tỉnh chưa thật sự phát huy mạnh mẽ;...
3. Sự cần thiết ban hành Quyết định
phê duyệt Đề án
Việc ban hành Quyết định phê duyệt Đề
án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh căn
cứ trên cơ sở các quy định tại: Điểm g khoản 1 mục III Nghị quyết số 172/NQ-CP
ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; khoản 1
Mục VI phần B Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày
19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng ban hành kèm
theo Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; khoản 5
Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực
hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát
triển nghề công chứng.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến, đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả, việc ban hành Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công
chứng trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
II. CÁCH THỨC QUẢN
LÝ VỀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG, ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨNG VIÊN, HÀNH
NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Về phát triển
tổ chức hành nghề công chứng
a) Phát triển tổ chức hành nghề công
chứng có kiểm soát, gắn với địa bàn dân cư, không tập trung nhiều tổ chức hành
nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện; bảo đảm ổn định, bền vững,
phân bổ hợp lý gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện
phù hợp với định hướng của Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP nhằm tạo
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm đáp ứng đầy
đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và an toàn pháp lý cho các
bên tham gia hợp đồng, giao dịch; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp.
b) Thẩm tra chặt chẽ hồ sơ đề nghị
thành lập, hồ sơ thay đổi địa điểm trụ sở của Văn phòng công chứng từ địa bàn cấp
huyện này sang địa hàn cấp huyện khác, bảo đảm đúng tiêu chí và quy trình xét
duyệt hồ sơ đã được ban hành, phù hợp với định hướng phát triển tổ chức hành
nghề công chứng tại Nghị quyết số 172/NQ-CP .
c) Đảm bảo Phòng Công chứng hoạt động
có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng
phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước theo đúng tinh thần Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Công tác thanh tra, kiểm tra được
tổ chức thực hiện thường xuyên và có hiệu quả; các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
công chứng được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh.
2. Về đội ngũ
công chứng viên, hành nghề công chứng
a) Tăng cường kiểm tra về thời gian,
nội dung, chất lượng tập sự hành nghề công chứng tại các tổ chức hành nghề công
chứng. Thực hiện đúng quy định của pháp luật đối với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm công chứng viên, đăng ký hành nghề công chứng nhằm đảm bảo phát triển
đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, có chất lượng, gắn việc bảo đảm quyền
hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người
yêu cầu công chứng.
b) Thường xuyên trao đổi thông tin về
tình hình tổ chức và hoạt động công chứng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hành vi giả mạo trong hoạt động công chứng; lợi dụng công chứng để hợp
pháp hóa các giao dịch dân sự bất hợp pháp; lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm công chứng viên vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, tổ chức
hành nghề công chứng vi phạm pháp luật quy định.
d) Phát huy vai trò tự quản của Hội
Công chứng viên tỉnh trong giám sát hoạt động hành nghề của công chứng viên và
bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho đội ngũ công chứng viên của Hội;
phát hiện kịp thời các tiêu cực trong hoạt động hành nghề của công chứng viên
và đấu tranh với các hành vi vi phạm, ứng xử không đúng Quy tắc đạo đức hành
nghề công chứng, xử lý nghiêm các hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức
hành nghề công chứng.
III. VAI TRÒ,
TRÁCH NHIỆM TỰ QUẢN CỦA HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH
1. Đại diện
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong quá trình hành nghề theo
quy định của Điều lệ Hiệp Hội Công chứng viên Việt Nam và theo quy dinh của
pháp luật.
2. Thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Hội; pháp luật về công
chứng và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
3. Giám
sát và phối hợp với Sở Tư pháp trong phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật
công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ của Hiệp hội công
chứng viên Việt Nam của hội viên.
4. Thực
hiện nghị quyết, điều lệ, quyết định, quy định của Hiệp hội Công chứng viên Việt
Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực
hiện thủ tục cho gia nhập, chấm dứt tư cách hội viên, chuyển Hội công chứng
viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
đúng quy định.
IV. QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA SỞ TƯ PHÁP VÀ HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH
1. Tổ chức
phổ biến, thi hành pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng,
chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng; rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền
hoàn thiện quy định của pháp luật công chứng.
2. Thực
hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
phù hợp với các quy định của Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP và tình
hình thực tiễn tại địa phương.
3. Bồi dưỡng
nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định
của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; chuẩn bị
các nội dung Đại hội Hội Công chứng viên tỉnh.
4. Trao đổi,
cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng và công chứng viên.
5. Phát
hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động
hành nghề của công chứng viên.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CÓ LIÊN QUAN; UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; HỘI CÔNG CHỨNG
VIÊN TỈNH VÀ CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan; Hội Công chứng viên tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của
Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Kế hoạch số 129/KH-UBND
ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020
của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi và Đề án này.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
quy định pháp luật công chứng cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật công chứng và nắm bắt được quyền, nghĩa
vụ của mình trong thực hiện hoạt động công chứng để có thể tự bảo vệ mình trước
các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động công chứng, chứng thực. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở
dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch, đảm bảo thông tin công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch được cập nhật kịp thời, đầy đủ và chia sẻ, kết nối
thông tin, dữ liệu có liên quan đến công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm trong hoạt động công chứng. Trường hợp cần thiết, tham mưu UBND tỉnh
thành lập Đoàn thanh, kiểm tra liên ngành để thanh, kiểm tra toàn diện tình
hình tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
nhằm kịp thời đề ra các biện pháp quản lý phù hợp.
đ) Định kỳ hằng năm tổ chức họp giao
ban với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố để
đánh giá tình hình hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng; thông tin
liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phản ánh, kiến nghị về công chứng tại địa phương; tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động công chứng.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Tư pháp theo dõi,
nắm bắt thông tin, tình hình diễn biến của các hợp đồng, giao dịch về quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các giao dịch về
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh được thực hiện
lành mạnh, ổn định và theo đúng quy định của pháp luật, góp phần tăng cường
công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.
b) Cung cấp đầy đủ và kịp thời cho Sở
Tư pháp các thông tin về những trường hợp bị thu hồi, hủy, mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; mất
phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và các trường hợp khác để cập nhật lên phần mềm
Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch theo Quyết định số
30/2020/QĐ-UBND ngày 19/11/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ khai thác dữ liệu
đất đai bằng hình thức hợp đồng hoặc thông qua Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu
theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.
- Phối hợp với các tổ chức hành nghề
công chứng trong thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền của người của sử dụng
đất.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
nghiên cứu tích hợp Cơ sở dữ liệu về đất đai với Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng
thực hợp đồng, giao dịch nhằm đáp ứng và phục vụ tốt cho hoạt động công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và
các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đối với văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức
hành nghề công chứng trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế; việc quản lý, sử
dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
và các sở, ban ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn chính sách ưu đãi về
thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các tổ chức
hành nghề công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
5. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng; thông
tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng hoạt động
công chứng, chứng thực để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hợp pháp hóa các giao dịch
bất hợp pháp, giao dịch để rửa tiền, tài trợ khủng bố,... theo Chỉ thị số
21/CT-TTg ngày 25/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, xử
lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các văn bản chỉ đạo của Bộ Công an
có liên quan đến hoạt động công chứng, chứng thực; về dấu hiệu, hành vi vi phạm
của công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các tổ chức hành nghề
công chứng phương pháp, kỹ năng nhận biết chữ ký, các giấy tờ, tài liệu giả mạo,
người giả mạo trong quá trình thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch nhằm
phòng ngừa rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra.
b) Thông tin kịp thời và đầy đủ cho Sở
Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh
- Các thông tin liên quan đến việc kê
biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; quyết định khởi tố bị
can, Lệnh bắt bị can để tạm giam, quyết định đình chỉ điều tra đối với công chứng
viên... để Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh nắm bắt và thực hiện các hoạt
động quản lý phù hợp, chính xác theo quy định của Luật Công chứng.
- Các quyết định kê biên tài sản và
quyết định hủy bỏ quyết định kê biên tài sản trong giai đoạn điều tra cho Sở Tư
pháp để cập nhật lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
hoặc gửi các tổ chức hành nghề công chứng theo dõi, nắm bắt và thực hiện.
c) Chỉ đạo các đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý phối hợp, tạo điều kiện để công chứng viên lấy chữ ký của bên tham gia
hợp đồng, giao dịch trong trường hợp bên tham gia hợp đồng, giao dịch đang bị tạm
giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án phạt tù tại Trại tạm giam, các nhà tạm giữ.
6. Tòa án nhân
dân tỉnh
a) Thông tin đầy đủ, kịp thời cho Sở
Tư pháp các bản án, quyết định có nội dung hủy hoặc tuyên vô hiệu đối với các hợp
đồng, giao dịch do công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn tỉnh công chứng để theo dõi, nắm bắt và có biện pháp
quản lý phù hợp.
b) Cung cấp thông tin theo thẩm quyền
và chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung cấp cho Sở Tư pháp
đầy đủ, kịp thời các thông tin đối với việc áp dụng hoặc hủy bỏ các quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân
cấp huyện về: Kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm chuyển dịch quyền về tài sản
đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước,
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
7. Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh
Cung cấp thông tin theo thẩm quyền và
chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung cấp cho Sở Tư
pháp đầy đủ, kịp thời các lệnh kê biên tài sản và quyết định hủy bỏ lệnh kê
biên tài sản theo quy định của pháp luật để cập nhật lên Cơ sở dữ liệu công chứng,
chứng thực hợp đồng, giao dịch hoặc gửi các tổ chức hành nghề công chứng theo
dõi, nắm bắt và thực hiện.
8. Cục Thi hành
án dân sự tỉnh
Cung cấp thông tin theo thẩm quyền và
chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố cung cấp cho Sở
Tư pháp đầy đủ, kịp thời các thông báo về việc kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê
biên tài sản thi hành án; quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản và quyết định thu hồi, chấm dứt, sửa đổi
các quyết định nói trên theo quy định của pháp luật để cập nhật lên Cơ sở dữ liệu
công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch hoặc gửi các tổ chức hành nghề công
chứng theo dõi, nắm bắt và thực hiện.
9. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Tăng cường công tác thanh tra, giám
sát chuyên ngành đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh để chấn chỉnh
việc tổ chức tín dụng, nhân viên của tổ chức tín dụng có biểu hiện thỏa thuận
chứng hợp đồng, giao dịch của đơn vị mình tại một tổ chức hành nghề công chứng
cụ thể; thỏa thuận việc tổ chức hành nghề công chứng chi hoa hồng trên số phí
công chứng cho tổ chức tín dụng, nhân viên của tổ chức tín dụng; để nhân viên của
tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên đến trực tiếp nhận hồ sơ công chứng,
lấy chữ ký, điểm chỉ, thực hiện thủ tục công chứng tại tổ chức tín dụng trái với
quy định của pháp luật... Trường hợp phát hiện tổ chức tín dụng, nhân viên của
tổ chức tín dụng có sai phạm thì xử lý nghiêm theo quy định.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ban ngành liên quan tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về công
chứng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; trong đó, chú trọng các nội dung về
chính sách phát triển nghề công chứng, giá trị pháp lý của văn bản công chứng,
quyền và nghĩa vụ của khách hàng, công chứng viên trong hoạt động công chứng nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật công chứng cho người dân, qua đó hạn chế
các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét,
đánh giá nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; cho ý kiến về tính hiệu quả của việc phát triển Văn phòng công chứng tại địa
bàn cấp huyện; hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động
công chứng tại địa phương.
c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn có
liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin về đương sự và tài
sản theo quy định của pháp luật khi có yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng
phục vụ cho việc công chứng hợp đồng, giao dịch được đảm bảo chính xác.
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện để các tổ chức
hành nghề công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh hoạt động ổn định, thuận lợi và có hiệu quả.
11. Hội Công chứng
viên tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án này.
b) Thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm
tự quân của Hội theo nội dung Đề án này và các quy định có liên quan.
c) Tăng cường giám sát hội viên trong
quá trình hoạt động hành nghề, kịp thời phản ánh, báo cáo cho Sở Tư pháp khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng của hội viên, tổ chức hành nghề công chứng để xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật. Các nội dung phản ánh, báo cáo phải đảm bảo tính khách quan,
chính xác và nêu rõ hành vi vi phạm, cơ sở pháp lý để xác định hành vi vi phạm,
các tài liệu chứng minh hành vi vi phạm.
12. Các tổ chức
hành nghề công chứng
a) Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về công chứng và các quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện cạnh tranh
lành mạnh, nâng cao uy tín và chất lượng cung cấp dịch vụ công chứng nhằm đáp ứng
tốt nhu cầu của tổ chức và công dân.
b) Quán triệt đến đội ngũ công chứng
viên, nhân viên của tổ chức mình nâng cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ các
quy định pháp luật, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động hành nghề.
c) Cập nhật kịp thời, đầy đủ các
thông tin về hợp đồng, giao dịch và tra cứu, sử dụng các thông tin ngăn chặn,
giải tỏa ngăn chặn, thông tin hợp đồng, giao dịch đã công chứng trên Cơ sở dữ
liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch theo quy định tại Quyết định số
30/2020/QĐ-UBND ngày 19/11/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
VI. CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG THÀNH LẬP TẠI CÁC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Văn phòng công chứng thành lập tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh
được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP
ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng.
VII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Hằng năm, Sở Tư pháp xây dựng dự toán
chi thường xuyên chi tiết cho theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo đáp ứng các nhiệm
vụ của Sở (trong đó có nhiệm vụ chi phục vụ Đề án này), thông qua Sở Tài
chính tổng hợp, thẩm định, trình cấp thẩm quyền giao dự toán chi ngân sách địa
phương hàng năm theo quy định hiện hành.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội
Công chứng viên tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này; định kỳ hằng
năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án, báo cáo kết quả triển khai về
Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ban ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Đề án này; báo cáo
kết quả thực hiện cho Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ
Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.