ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 10 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 27/TTr-SNV ngày 17 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tài chính; Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ ĐTBD CBCC, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC-Ph.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Bốn
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 214/QĐ-UBND ngày 10/02/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
I. Đối tượng áp dụng.
1. Cán bộ, công chức đang công tác
trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội cấp tỉnh và cấp huyện (sau đây, ghi tắt là cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp
huyện).
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây, ghi tắt là cán bộ, công chức cấp xã), kể cả những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
3. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập (sau đây, ghi tắt là viên chức).
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
(sau đây, ghi tắt là Đại biểu HĐND các cấp).
II. Yêu cầu.
1. Nâng cao toàn diện chất lượng, hiệu
quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức. Tạo cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức là nữ, dân tộc thiểu số, cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học tập nâng cao trình độ, năng lực làm
việc.
2. Tăng cường bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh, vị trí việc làm, đặc biệt là đối với cán bộ, công chức cấp cơ sở.
Thông qua đó nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ được giao và
ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Tăng cường chế độ, chính sách khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức nữ, người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn tham gia học tập nâng cao trình độ và năng lực làm việc.
4. Tăng cường trách nhiệm và tạo điều
kiện cho người đứng đầu cơ quan quản lý, người đứng đầu đơn vị sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức, viên chức tích cực tham gia hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng.
5. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và tình hình thực tế của địa phương; thu hút và tạo thuận lợi để các
cơ sở đào tạo, nghiên cứu trong và ngoài tỉnh có đủ năng lực và điều kiện tham
gia theo quy định của pháp luật.
6. Kế thừa và phát huy những kinh
nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng trong nước, chủ động nghiên cứu kinh nghiệm tiên
tiến của các nước, áp dụng phù hợp vào thực tiễn của địa phương để nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng.
III. Mục tiêu.
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
và hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế; góp phần nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị các cấp.
2. Các mục tiêu cụ thể:
a) Thực hiện thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế
của địa phương; đảm bảo về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
tham gia học tập theo nhiều hình thức để không ngừng nâng cao trình độ và năng
lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
b) Tổ chức và quản lý cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với
mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên
chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo đạt chỉ
tiêu cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh,
cấp huyện:
+ Tập trung bồi dưỡng để đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến
thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ; đảm bảo 100% cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
+ Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập
nhật hoặc tạo điều kiện để cán bộ, công chức thực hiện theo nhiều hình thức; đảm
bảo hàng năm có ít nhất 80% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật,
được bồi dưỡng về đạo đức công vụ, 70% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực thi công vụ;
+ Có ít nhất 15% cán bộ, công chức có
trình độ sau đại học.
- Đối với cán bộ, công chức và người
hoạt động không chuyên trách cấp xã:
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm được phân công đảm nhiệm;
+ Hàng năm, có ít nhất 60% cán bộ,
công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức
công vụ;
+ 70% cán bộ, công chức người dân tộc
Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã được bồi dưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm) để nâng
cao kỹ năng, phương pháp hoạt động.
- Đối với viên chức:
+ Có ít nhất 60% viên chức được bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;
+ Có ít nhất 70% viên chức giữ chức vụ
quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm;
+ Hàng năm, có ít nhất 60% viên chức
được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp và cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp chuyên ngành.
- Đối với Đại biểu HĐND các cấp:
100% đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2016 - 2021 được bồi dưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong nhiệm kỳ) kiến thức
pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
IV. Nội dung.
1. Về đào tạo:
a) Tiếp tục đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với điều kiện và yêu cầu
phát triển của từng địa phương;
Riêng đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh,
có thể đào tạo từ trình độ đại học trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức,
sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được
đào tạo trước đó và còn đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn để đào tạo bổ sung.
b) Đào tạo trình độ sau đại học trong
và ngoài nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở đảm bảo phù hợp với
chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn
nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế; ưu tiên đào tạo trình độ sau đại học các chuyên ngành mũi nhọn, đặc thù mà
tỉnh Đắk Nông cân cho việc ổn định an ninh chính trị và
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Khuyến khích viên chức tự học tập
nâng cao trình độ sau đại học phù hợp với công tác chuyên môn và nhu cầu sử dụng
lâu dài nguồn nhân lực chất lượng cao của đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Về bồi dưỡng:
a) Lý luận chính trị:
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị
theo tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức
cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật nội
dung các văn kiện, nghị quyết, chủ trương của Đảng để nâng cao trình độ lý luận
chính trị đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
b) Kiến thức quản lý nhà nước:
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn chức danh
công chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thường xuyên tổ chức cập nhật kiến
thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ, công vụ; kiến thức pháp luật, văn hóa công sở và nâng cao ý thức đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức.
c) Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng -
an ninh theo các chương trình quy định dành cho cán bộ, công chức, viên chức.
d) Thường xuyên tổ chức cập nhật và
nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế đối với cán bộ lãnh đạo và công
chức, viên chức phụ trách công tác có liên quan.
đ) Tăng cường bồi dưỡng kiến thức tin
học, ngoại ngữ theo đúng tiêu chuẩn quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức
và tiếng dân tộc cho các đối tượng công tác tại vùng có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống.
V. Nhiệm vụ và giải
pháp.
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong nhận thức về
vai trò, nhiệm vụ của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng để tổ chức thực hiện đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, cụ thể:
a) Xác định đào tạo, bồi dưỡng không
chỉ trên cơ sở để chuẩn hóa tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mà còn phải căn cứ theo nhu cầu vị
trí việc làm và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
b) Xác định học tập để nâng cao năng
lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời còn là cơ sở để thực
hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước đối với các trường hợp
không nỗ lực học tập để đáp ứng yêu cầu công tác.
c) Quán triệt và học tập theo tư tưởng
Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt” để
đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với
vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đề cao tinh thần học và tự học của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao nhận thức về trách nhiệm học tập
suốt đời để không ngừng nâng cao năng lực làm việc, thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ trên các
lĩnh vực bằng mọi hình thức để phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
đ) Không ngừng tạo điều kiện và hỗ trợ
cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo; cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Tạo điều kiện
thuận lợi về mặt thời gian và công tác cho cán bộ, công chức, viên chức được tập
trung học tập trong thời gian tham gia học tập để đảm bảo chất lượng, hiệu quả
đào tạo, bồi dưỡng;
Kết hợp tăng cường thực hiện có hiệu
quả công tác luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn nhằm đảm bảo cho
cán bộ, công chức, viên chức được phát triển toàn diện.
e) Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực, điều kiện được tham gia tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện lựa chọn những
chương trình đào tạo, bồi dưỡng tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và vị
trí việc làm đang đảm nhận.
2. Đẩy mạnh thực hiện gắn liền giữa
quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng; giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng để khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập và tự học tập nâng cao
trình độ theo quy định, theo nhu cầu của cơ quan, đơn vị và tự nâng cao năng lực
trong công tác. Trên cơ sở đó, thực hiện chất lượng công tác đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức để làm tiền đề cho quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
3. Xây dựng bổ sung tiêu chí xem xét
thi đua - khen thưởng, xem xét kết quả thực hiện cải cách hành chính để đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xác định nhu cầu, cử
cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng thông qua sử dụng hợp lý sau khi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất
lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo
hướng tập trung trên một số nội dung như sau:
a) Rà soát, sắp xếp - kiện toàn hệ thống
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Bộ
ngành, Trung ương; đảm bảo tinh gọn và phân định trách nhiệm phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quy mô, lĩnh vực, hình thức đào tạo, bồi
dưỡng;
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo
ngoài công lập tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
nếu đủ năng lực và điều kiện thực hiện.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức nhằm đảm bảo các điều kiện dạy và học đạt tiêu chuẩn theo quy định.
c) Xây dựng đội ngũ giảng viên:
- Đảm bảo giảng viên của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh
nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập
nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng
viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh
giảng; đảm bảo đến năm 2020, có 50% thời lượng của các chương trình giảng dạy
do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện phải do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm.
- Xây dựng quy chế quy định trách nhiệm
đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy, cập nhật
kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp và trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện, đảm bảo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Biên soạn mới, nâng cao chất lượng
chương trình bồi dưỡng:
Trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ
ngành và các cơ quan có chức năng, thẩm quyền; tổ chức rà soát, đánh giá chất
lượng các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước hiện đang
sử dụng để tiến hành cập nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo tính
khoa học, tính ứng dụng và tính thực tế của các chương trình - đặc biệt là các
chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đối với từng vị trí, chức danh đối với
cán bộ, công chức cấp xã; hạn chế tối thiểu sự trùng lặp về nội dung. Đồng thời,
khuyến khích các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chủ động
biên soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày, bồi dưỡng
chuyên đề phát sinh (chưa có quy định, hướng dẫn của cơ quan có chức năng, thẩm
quyền) để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo nhu cầu của cán bộ, công
chức, viên chức theo hướng “cầm tay chỉ việc” nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Nâng cao năng lực quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng:
a) Quán triệt về nhận thức và trách
nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức
tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị; đặc biệt
là trong công tác xác lập kế hoạch và triển khai thực hiện phải đảm bảo khoa học
và phân kỳ hợp lý để tránh đào tạo tràn lan, trùng lắp.
7. Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng:
Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả
qua kết quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng
thông qua cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức, viên chức hoặc đánh giá
từ bên ngoài cơ quan, đơn vị trên cơ sở khung và các tiêu chí đánh giá theo quy
định hiện hành.
8. Hợp tác quốc tế:
a) Tăng cường phối hợp thực hiện để
thông qua các Chương trình, Đề án của Bộ ngành, Trung ương và các tổ chức hợp
tác quốc tế, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ ở nước ngoài
trên các lĩnh vực để học tập và vận dụng hiệu quả trong xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình
thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
như: du học, du học tại chỗ, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập,
nghiên cứu ở nước ngoài.
9. Tăng cường đẩy mạnh thực hiện liên
kết với các trường đại học có quan hệ hợp tác với tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ
ngành, Trung ương, có năng lực để thực hiện và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào
tạo sau đại học trong, ngoài nước, kể cả bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; liên kết đào tạo ở nước
ngoài đối với ứng viên Đề án đào tạo cán bộ sau đại học ở nước ngoài để đảm bảo
phù hợp với nhu cầu thực tế, thuận lợi trong công tác quản lý và tiết kiệm chi
phí từ nguồn ngân sách.
10. Về hình thức
bồi dưỡng:
Tùy tình hình thực tế và theo quy định,
có thể áp dụng các hình thức bồi dưỡng (như hình thức đào tạo): tập trung, bán
tập trung, vừa làm vừa học, thực hiện từ xa nếu phù hợp với mục tiêu và đảm bảo
chất lượng, hiệu quả.
11. Chính sách tài chính:
a) Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách
và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả
các giải pháp nêu trên của Kế hoạch ban hành tại Quyết định này.
b) Tăng cường tiếp cận, thu hút nguồn
viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước; đa dạng
hóa nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
trong đó bao gồm cả nguồn đóng góp của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và của cán bộ, công chức, viên chức
tham gia học tập.
c) Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ
và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế
và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng.
VI. Lộ trình và
kinh phí sử dụng.
1. Lộ trình và phân công thực hiện một
số nhiệm vụ trọng tâm:
Theo
Phụ lục kèm theo Quyết định này.
2. Kinh phí:
a) Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức: thực hiện từ nguồn Ngân sách nhà nước; nguồn của cơ quan quản
lý, đơn vị sử dụng công chức, của công chức và nguồn tài trợ của tổ chức, cá
nhân hợp pháp ở nước ngoài.
b) Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
viên chức: thực hiện từ nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập, của viên
chức và nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân hợp pháp.
VII. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện:
1. Giao các Sở, Ban ngành; các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã:
a) Chủ động tổ chức thực hiện hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có
liên quan nêu tại khoản IV, khoản V và nhiệm vụ được phân công cụ thể tại Phụ lục
kèm theo.
b) Rà soát cơ cấu, tiêu chuẩn trình độ,
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan và chỉ đạo các đơn vị
hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc hoặc thuộc phạm vi quản lý
(nếu có) cùng thực hiện việc xác định nhu cầu - xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cụ thể hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực
chưa phù hợp với tiêu chuẩn của chức danh, vị trí việc làm (đang đảm nhận hoặc
quy hoạch);
Kế hoạch phải đảm bảo phù hợp với mục
tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2017 - 2020 và gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất, phê duyệt để làm cơ sở triển khai tổ
chức thực hiện.
c) Cân đối hợp lý kinh phí dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ nguồn kinh phí được
phân cấp thẩm quyền quản lý và sử dụng (nếu có).
d) Chủ động phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Giao Sở Nội vụ:
a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn các Sở, Ban ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả Kế hoạch ban hành tại Quyết định này; trên cơ sở đó, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh sơ kết sau 3 năm và tổng kết sau 5 năm thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan:
- Tổ chức rà soát, đánh giá công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thông qua khung và các tiêu chí
đánh giá theo quy định hiện hành. Căn cứ kết quả rà soát, hướng dẫn thực hiện
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh chế độ, chính hỗ trợ đối
với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo thỏa
đáng, phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế nhằm động viên,
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng nỗ lực tham gia học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác.
c) Trên cơ sở nhu cầu của các cơ
quan, đơn vị và tình hình thực tế hàng năm tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với cán bộ,
công chức, viên chức trên cơ sở phù hợp với ngân sách và tình hình, nhu cầu thực
tế; trong đó, lồng ghép kế hoạch - chỉ tiêu thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng theo các Chương trình, Kế hoạch, Đề án theo mục tiêu của Trung
ương và địa phương.
3. Giao Sở Tài chính:
a) Căn cứ Kế hoạch này và khả năng
ngân sách của tỉnh cân đối, bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức của tỉnh.
b) Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện thanh - quyết
toán theo đúng quy định của pháp luật - đặc biệt là hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi để các đơn vị sự nghiệp công lập chủ động sử dụng kinh phí để đẩy mạnh
thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn tài chính của đơn vị, trường hợp
cần thiết, kịp thời đề xuất - tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất
phương án hỗ trợ.
4. Giao các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức:
a) Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp theo thẩm quyền được giao để nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cơ sở phù hợp quy định của
pháp luật;
Tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có
thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; trên cơ sở cập nhật, chuẩn hoá nội dung phù hợp với tình
hình thực tế - đặc biệt là chương trình đào tạo, bồi dưỡng Lý luận chính trị và
Quản lý nhà nước, tránh trùng lặp về nội dung.
b) Xây dựng đội ngũ giảng viên có
năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ
giảng viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng.
c) Chủ động thực hiện hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền hỗ trợ để tăng cường hiện đại hóa cơ sở, đảm bảo phù hợp với
nhu cầu, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới./.
Số
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn
Vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Các
hoạt động, sản phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
1
|
Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị và CB, CC, VC trong hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng
|
1.1
|
Tổ chức quán triệt trách nhiệm, nâng
cao nhận thức, mục đích, ý nghĩa về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC đối
với người đứng đầu và CB, CC, VC thuộc cơ quan, đơn vị
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Các
cơ quan truyền thông
|
Các
hội thảo, hội nghị; chương trình phát thanh, truyền hình
|
Ít nhất
02 lượt/năm
|
1.2
|
Thực hiện công tác luân chuyển để
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC qua thực tiễn
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh; văn bản đôn đốc của Sở Nội vụ; Kế hoạch, Quyết định
của cơ quan, đơn vị
|
Theo
Kế hoạch hàng năm
|
2
|
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học
|
2.1
|
Xây dựng và ban hành Quy chế đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông thay thế Quy chế cũ được
ban hành tại Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh.
|
Sở Nội
vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy; Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
UBND huyện, thị xã
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2017
|
3
|
Đẩy mạnh thực hiện gắn liền giữa
quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, giữa đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng CB, CC,
VC
|
3.1
|
Đẩy mạnh công tác quy hoạch CB, CC,
VC sau khi được đào tạo, bồi dưỡng
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Văn
bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền
|
Theo
quy định thực hiện định kỳ hàng năm
|
3.2
|
Tăng cường thực hiện chất lượng công
tác đánh giá CB, CC, VC để làm tiền đề cho quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Văn
bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền
|
Theo
định kỳ đánh giá, phân loại CB, CC, VC hàng năm
|
4
|
Sắp
xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC
|
4.1
|
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC
|
Các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Trong
giai đoạn thực hiện Kế hoạch
|
4.2
|
Xây dựng đội ngũ giảng viên:
a) Đảm bảo giảng viên có trình độ chuyên
môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có
năng lực sư phạm
b) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng,
cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho
giảng viên
c) Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh
giảng; đảm bảo có 50% thời lượng của các chương trình giảng dạy do cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng thực hiện phải do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm.
|
Các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh Sở Nội vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh
|
Quyết
định của cấp có thẩm quyền
Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
a)
Năm 2020
b)
Theo kế hoạch của HV hành chính QG, HV chính trị QG và Bộ ngành có liên quan
c)
Năm 2020
|
5
|
Biên soạn mới, nâng cao chất lượng
chương trình bồi dưỡng CB, CC, VC:
Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp theo quy định và thẩm quyền được
giao; Rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC
|
Các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC của tỉnh
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Quyết
định của cấp có thẩm quyền
|
Trong
giai đoạn thực hiện Kế hoạch
|
6
|
Nâng cao năng lực quản lý công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC
|
6.1
|
Tham mưu triển
khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ ngành điều
chỉnh, bổ sung về cơ chế đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở,
Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, Thị xã
|
Văn
bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau
30 ngày - kể từ ngày Thông tư có hiệu lực
|
6.2
|
Rà soát cơ cấu, tiêu chuẩn trình độ,
đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC, VC; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cụ thể hàng năm gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp
|
Các
Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Kế hoạch
của các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị
xã
|
Trước
01/10 hàng năm
|
6.3
|
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với CB, CC, VC hàng năm
|
Sở Nội
vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính; các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã
|
Quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng
năm - sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
6.4
|
Cân đối hợp lý
kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC từ nguồn kinh phí được
phân cấp thẩm quyền quản lý và sử dụng; phối hợp với các cơ quan có liên quan
huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng cường thực hiện
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Sở
Tài chính và các cơ quan có liên quan
|
|
Thường
xuyên trong năm
|
6.5
|
Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CB, CC,
VC có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện thanh - quyết toán
theo đúng quy định của pháp luật
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Văn
bản hướng dẫn của Sở Tài chính
|
Thường
xuyên trong năm
|
6.6
|
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn các Sở, Ban ngành, các ĐVSN công lập trực thuộc UBND, UBND huyện, thị xã
triển khai thực hiện; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý,
chất lượng và tổ chức sơ kết sau 3 năm và tổng kết sau 5 năm thực hiện Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC giai đoạn 2017 - 2020
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan có liên quan
|
Văn
bản của Sở Nội vụ; Văn bản chỉ đạo và Báo cáo của UBND tỉnh
|
Thường
xuyên trong năm và định kỳ theo quy định
|
6.7
|
Tổ chức rà soát, đánh giá công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC thông qua khung và các tiêu chí đánh giá theo
quy định hiện hành
|
Sở Nội
vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Văn bản
hướng dẫn của Sở Nội vụ; báo cáo của các cơ quan, đơn vị
|
Trong
quý IV hàng năm
|
7
|
Đẩy mạnh hợp tác đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC, VC:
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết với
các trường đại học có quan hệ hợp tác với tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ ngành,
Trung ương để đào tạo sau đại học trong, ngoài nước, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ, kỹ năng công tác đối với CB, CC, VC và đào tạo ứng viên Đề án đào tạo CB
sau đại học ở nước ngoài.
- Tăng cường phối hợp thông qua các
Chương trình, Đề án của Bộ ngành, TW và các tổ chức hợp tác quốc tế, tạo điều
kiện cho CB, CC, VC tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý,
kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ ở nước ngoài
|
Sở Nội
vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy; Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND
huyện, thị xã
|
Văn
bản triển khai của Sở Nội vụ; Văn bản chỉ đạo và Quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh
|
Theo
kế hoạch hàng năm
|
8
|
Chính sách tài chính
|
|
|
|
|
8.1
|
Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách
và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu
quả các giải pháp của Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC, giai đoạn 2017
- 2020
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Văn
bản của Sở Tài chính và Quyết định của UBND tỉnh
|
Theo
kế hoạch chi ngân sách hàng năm
|
8.2
|
Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ
và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế
và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng
|
Sở
Tài chính
|
Các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh
|
Văn
bản hướng dẫn của Sở Tài chính và Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Theo
quy định, hướng dẫn của Bộ ngành có liên quan
|
9
|
Điều chỉnh, bổ sung chế độ hỗ trợ
phù hợp với tình hình thực tế đối với CB, CC, VC được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng
|
Sở Nội
vụ
|
Ban Tổ
chức Tỉnh ủy; Các Sở, Ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND
huyện, thị xã
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Năm
2017
|