BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 617/TCT-CS
v/v hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty Hưng Việt Solution.
(Đ/c: 16/03 Tân Thành, Phường Tân Thành, Quận Tân Phú, TP
HCM)
Tổng cục Thuế nhận được văn bản số
391/VPCP-ĐMDN ngày 15/01/2020 của VPCP về kiến nghị của Công ty Hưng Việt
Solution về cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có
ý kiến như sau:
1. Tại Điều 32 Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định:
“Điều 32. Lựa chọn tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử
1. Điều kiện lựa chọn tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ truyền, nhận
dữ liệu hóa đơn.
a) Về chủ thể theo quy định tại khoản
1 Điều 31 Nghị định này:
Là doanh nghiệp, tổ chức được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin.
b) Về tài chính:
Có cam kết bảo lãnh của tổ chức
tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để giải quyết các rủi ro và bồi thường
thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ.
c) Về nhân sự:
Có nhân viên kỹ thuật trình độ đại
học chuyên ngành về công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị
mạng, quản trị cơ sở dữ liệu.
Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên
theo dõi, kiểm tra 24 giờ trong ngày để duy trì sự hoạt động ổn định của hệ thống
trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử.
d) Về kỹ thuật:
Hệ thống thiết bị, kỹ thuật phải bảo
đảm cung cấp dịch vụ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng hóa đơn điện tử
và bảo đảm kết nối an toàn với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần, trừ thời gian bảo trì. Thời gian bảo trì không
quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ trong một năm; có khả năng cung cấp dịch
vụ thông qua các loại thiết bị như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông
minh của người sử dụng.
Bảo đảm năng lực, khả năng phát hiện,
cảnh báo và ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên
môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa
các bên tham gia.
Có các quy trình thực hiện sao lưu
dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; bảo đảm có khả năng phục
hồi dữ liệu kể từ thời điểm hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử gặp sự cố. Lưu
trữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành với yêu cầu
thông điệp dữ liệu điện tử gốc phải được lưu giữ trên hệ thống và được truy cập
trực tuyến. Nhật ký giao dịch điện tử phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về kế toán kể từ thời điểm thực hiện giao dịch thành công. Bảo đảm các
thông tin lưu trữ trong nhật ký giao dịch được tra cứu trực tuyến trong thời
gian lưu trữ.
Đáp ứng các yêu cầu về chuẩn kết
nối dữ liệu của Bộ Tài chính.
2. Tổng cục Thuế căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này đối với các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ủng đủ các điều kiện.
3. Trình tự ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ truyền, nhận dữ liệu
hóa đơn
a) Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử kèm theo Đề án cung cấp dịch vụ trong đó thể hiện nội dung đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này đến Tổng cục Thuế gửi bản giấy
hoặc bản điện tử;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này và thực hiện kết nối thành công với Tổng cục Thuế, Tổng cục
Thuế thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều
này.”
2. Tại Điều 23 Thông
tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 23. Điều kiện của tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Về chủ thể: Có kinh nghiệm
trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu
điện tử giữa các tổ chức, cụ thể:
- Có tối thiểu 05 năm hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đã triển khai hệ thống, ứng dụng
công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.
- Đã triển khai hệ thống trao đổi
dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp hoặc giữa các tổ chức với
nhau.
b) Về tài chính: Có cam kết bảo
lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị trên 5 tỷ
đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá
trình cung cấp dịch vụ.
c) Về nhân sự:
- Có tối thiểu 20 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ
thông tin, trong đó có nhân viên có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, quản
trị cơ sở dữ liệu.
- Có nhân viên kỹ thuật thường
xuyên theo dõi, kiểm tra 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần để duy trì hoạt động
ổn định của hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ
hóa đơn điện tử.
d) Về kỹ thuật:
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật,
quy trình sao lưu dữ liệu tại trung tâm dữ liệu chính theo quy định tại mục d, khoản 1 Điều 32 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
- Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật
dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
- Kết nối trao đổi dữ liệu hóa
đơn điện tử với cơ quan thuế phải đáp ứng yêu cầu:
+ Kết nối với cơ quan thuế thông
qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 2
kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 10 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web
Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng
gói và truyền nhận dữ liệu
2. Hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này
áp dụng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử,
tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế.”
3. Tại Điều 24 Thông
tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 24. Lựa chọn tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử
Tổng cục Thuế căn cứ quy định tại Điều
23 Thông tư này thực hiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo
trình tự quy định tại Điều 25 Thông tư này đối với các tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đủ các điều kiện.”
Căn cứ quy định trên, để trở thành
đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì Công ty Hưng Việt Solution cần đáp ứng
điều kiện quy định tại
Điều 32 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ và Điều 23 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài
chính.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty
Hưng Việt Solution được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Cục Thuế TP HCM;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b)
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
|