TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13565/CT-TTHT
V/v: chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH SGH Á Châu.
Địa chỉ: 21/4 Nguyễn Thị Huỳnh, P8, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Mã số thuế: 0309544679
Trả lời văn thư không số ngày 30/09/2019 của Công ty
về chính sách thuế, Cục Thuế TP.HCM có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập Cá nhân (TNCN):
+ Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn:
“1. Cá
nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và
ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ
chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng
một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm
này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong
hai trường hợp sau:
b.1) Có
nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên
là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở
nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối
với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ
thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên
theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để
ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác
định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách
sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không
phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này
nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân
không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân
cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác
được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng
nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư
trú.”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp,
trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi,
mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm
khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật
Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế
được hưởng dưới mọi hình thức:
…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền
dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,...
…”.
+ Tại Khoản 2 Điều 8 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công:
“a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được
xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập
khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ
tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
người nộp thuế.
…”.
+ Tại Khoản 1 Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế:
“…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến
từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở
lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc
hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo
Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao,
tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư
này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ
hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.”.
Căn cứ Công văn số 5918/TCT-TNCN ngày 20/12/2016 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với khoản thanh toán khi
chấm dứt hợp đồng lao động;
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trình
bày Công ty có thanh toán khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội và Bộ luật Lao động và khoản chi trả thêm tương đương 06 tháng tiền
lương sau thời điểm kết thúc hợp đồng lao động và người lao động đã nghỉ việc
thì:
1/ Đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động, Công
ty không thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với khoản trợ cấp này.
2/ Đối với khoản tiền tương đương với 06 tháng tiền
lương mà Công ty chi trả cho người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ
thuế TNCN theo mức 10% trên tổng mức trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên, cá nhân
có trách nhiệm quyết toán thuế nếu thuộc trường hợp phải quyết toán với cơ quan
thuế.
3/ Trường hợp Công ty trình bày số ngày người lao
động có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày trong năm để xác định cá nhân cư trú căn
cứ theo ngày ra vào Việt Nam trên bản sao có chứng thực hộ chiếu của người lao động là phù hợp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã
được trích dẫn tại văn bản này./
Nơi
nhận:
- Như trên;
- P. NVDTPC;
- Phòng TT-KT 7;
- Lưu: VT, TTHT.
1917/19-Myen
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|