Kính
gửi:
|
- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự
nghiệp, đoàn thể;
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công
|
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập cá nhân (TNCN), Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 128/TT-BTC, ngày 05/9/2014, Thông
tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018
của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Giải thích từ
ngữ được sử dụng trong văn bản này:
- HTKK: Là phần mềm của TCT cung cấp
cho NNT, nhằm hỗ trợ nhập dữ liệu kê khai thuế và in tờ khai có mã vạch, kết xuất
file dữ liệu theo định dạng chuẩn cho các loại thuế, trong đó có thuế TNCN.
- eTax: Là hệ thống dịch vụ thuế điện
tử nhằm hỗ trợ NNT đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, tra cứu, quản
lý dữ liệu qua mạng internet.
- Phần mềm Kế toán, Quản lý nhân sự
(gọi tắt là QLNS): Là các ứng dụng phần mềm kế toán, nhân sự, tiền lương, hoặc
các phần mềm hỗ trợ kê khai khác mà các CQGT đang sử dụng
và có các tính năng kết xuất thông tin quyết toán thuế TNCN ra các tệp dữ liệu
điện tử theo định dạng chuẩn của CQT và hỗ trợ chức năng in các tờ khai quyết
toán thuế TNCN và bảng kê.
2. Từ viết tắt
- TCT: Tổng cục thuế
- CQT: Cơ quan thuế
- ĐKT: Đăng ký thuế
- QTT: Quyết toán thuế
- MST: Mã số thuế
- NNT: Người nộp thuế
- NPT: Người phụ thuộc
- TNCN: Thu nhập cá nhân
- TCTTN: Tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập
Để thuận lợi cho NNT thực hiện QTT
TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn những nội dung lưu ý khi thực hiện quyết
toán thuế TNCN năm 2019 và cấp MST NPT như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI
QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Cá nhân có thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp
thêm.
- Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề
nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo.
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan
thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý: Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng
trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi
khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị
trả thu nhập, khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì
không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Tổ chức trả
thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương,
tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu
trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm và quyết toán
thay cho các cá nhân có ủy quyền.
- Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế
của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty
trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật) thì tổ chức trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế
đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không
cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
- Tổ chức trả thu nhập chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định
của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá
nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu
trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện
quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
II. ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG PHẢI THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Cá nhân
không phải thực hiện quyết toán
- Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp
thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú không phát sinh số
thuế phải nộp thêm.
- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam
nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
2. Tổ chức
không phải thực hiện quyết toán
- Tổ chức không phát sinh chi trả thu
nhập từ tiền lương tiền công.
- Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm
dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không
phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện
quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả
thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải
thể, chấm dứt hoạt động.
III. ỦY QUYỀN QUYẾT
TOÁN THUẾ
1. Cá nhân được
ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá
nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập
vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được
đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối
với phần thu nhập này.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực
hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ
chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người
lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác
thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới
phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động
để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động.
- Trường hợp điều chuyển người lao động
giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ
- con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT
như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện
nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương,
tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập, trừ trường hợp các
doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường
hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh.
- Cá nhân được người sử dụng lao
động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt
buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp
bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm
tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả
thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập
có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong
đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết
tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội
dung trong danh sách.
2. Cá nhân
không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy
quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng
từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu
nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ
thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào
thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời
có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường
hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại
nhiều nơi.
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại
một nơi).
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai
quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp điều
chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết
toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân,
nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì
tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả
thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi
vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã
quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)
... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế
với cơ quan thuế.
IV. MỘT SỐ NỘI
DUNG KHÁC
1. Thu nhập chịu
thuế
Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương
tiền công được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính.
Ngoài ra, Cục Thuế lưu ý một số nội
dung sau:
- Thu nhập chịu thuế phải quyết
toán năm 2019 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ
01/01/2019 đến 31/12/2019.
- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và
các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả
thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và
dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập, không
bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối
với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao
động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại
khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm
việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền
điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với
diện tích trụ sở làm việc.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp không
tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ
cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định
thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số
1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế.
2. Thu nhập
tính thuế bình quân tháng
- Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết
toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu
thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường
hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì
thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức
trả thu nhập trong năm.
- Trường hợp thu nhập cá nhân nhận
được không bao gồm thuế TNCN thì phải thực hiện quy đổi theo hướng dẫn Điều 4 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc quy đổi được thực hiện theo thu
nhập thực nhận hàng tháng, khi quyết toán thuế TNCN, thu nhập tính thuế cả năm
là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở đã quy đổi
theo thu nhập thực nhận từng tháng.
- Khi thực hiện quyết toán thuế năm
thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm
(12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12
tháng, cụ thể như sau:
Thu
nhập tính thuế bình quân tháng
|
=
|
Tổng
thu nhập chịu thuế
|
-
|
Tổng
các khoản giảm trừ
|
12
tháng
|
- Đối với cá nhân cư trú là người nước
ngoài thì thời điểm bắt đầu tính thuế TNCN của cá nhân nước ngoài căn cứ vào
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam của cá nhân cho mục đích làm việc phát sinh
thu nhập tại Việt Nam ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử
sang làm việc tại Việt Nam.
- Trường hợp cá nhân cư trú là công
dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu
nhập, thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp
cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động
và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác
nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định
tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Ví dụ 1: Năm
2019, ông D là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày
05/3/2019 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty X, đến ngày 25/11/2019 ông D kết
thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận
được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật
Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày
05/3/2019 đến 25/11/2019, ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày. Như vậy, năm
2019 ông D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày
25/11/2019, ông D thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm
2019: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
- Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản
thân ông D năm 2019:
9 triệu đồng x 9 tháng = 81 triệu
đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2019:
630 triệu đồng - 81 triệu đồng =
549 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân
tháng năm 2019:
549 triệu đồng : 9 tháng = 61 triệu
đồng.
3. Các khoản giảm
trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu
nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương,
tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung cần lưu
ý như sau:
3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản
thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá
nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết
toán thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh
vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập
cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ
Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy
đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm
trừ gia cảnh trong năm 2019, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được
cơ quan thuế cấp MST.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu
đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin người phụ thuộc.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là
cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ
thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký
giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
nhưng tại Mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày
28/06/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm
thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không
phải đăng ký lại. Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT khai “thời điểm
tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng,
nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được
tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 20/ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính và gửi
kèm theo hồ sơ quyết toán thuế
Ví dụ 2: Giả
sử tháng 3/2019 bà A sinh con, tháng 8/2019 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc, tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm
trừ” là tháng 3/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019, khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2019 đến hết tháng 12/2019 mà không phải
đăng ký lại. Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2019
thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ
tháng 8/2019, khi quyết toán, để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng
3/2019 thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 20/ĐK-TCT
(từ tháng 3/2019) và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm
trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp
thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho
tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê
05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của
Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa
hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô,
dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2019, nếu
đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm
trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2019.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm
trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều
người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp
thuế.
3.3. Điều kiện để xác định người
khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng
lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều
chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có
khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài
chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập
cá nhân.
V. QUYẾT TOÁN THUẾ
TNCN
1. Hồ sơ quyết
toán thuế TNCN
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm
2019 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16
Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
1.1 Đối với tổ chức trả thu
nhập
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
05/QTT-TNCN và các bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN 05-2/BK-QTT-TNCN,
05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Lưu ý:
- Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và
05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.
- Các tổ chức trả thu nhập khi
kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để
liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.
- Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp
tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.
- Tại bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN thực
kiện kê khai thời gian giảm trừ gia cảnh trong năm 2019.
1.2 Đối với cá nhân quyết toán
với CQT
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc.
- Bản chụp các chúng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản
chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ
cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân
mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy
xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập
nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số
thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng
minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học trong năm
tính thuế (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở
nước ngoài.
Lưu ý:
- Khi kê khai quyết toán thuế các
cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện
thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng
hoặc số chứng minh thư.
- Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị
ghi chính xác số tài khoản ngân hàng, tên ngân hàng - chi nhánh.
- Chỉ tiêu số [37] - Đã khấu trừ -
tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo- Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế
TCTTN đã khấu trừ (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).
- Chỉ tiêu số [38] - Đã tạm nộp-
tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế
TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người
nộp thuế.
2. Nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế
2.1 Đối với tổ chức trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ
quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:
- Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản
xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan
Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh
nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc,
trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục
Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp
hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
2.2 Đối với cá nhân quyết toán
thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3,
Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp
hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như
sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi
làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả
thu nhập cuối cùng.
Ví dụ 3: Năm
2019, ông S làm việc tại TP Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp quyết
toán thuế TNCN. Tháng 02/2020, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ.
Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 tại Chi cục Thuế quận
Hoàn Kiếm nếu tại thời điểm quyết toán năm
2019, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
- Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại
Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm
trú) bao gồm:
+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc
và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân.
+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.
+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động,
hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ
tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.
- Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều
nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá
nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
- Cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi
file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn
(eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết
toán thuế sau khi cá nhân khai đầy đủ các thông tin trên ứng dụng.
3. Thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán
3.1. Đối với cá nhân trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất là ngày 30/03/2020.
- Cá nhân có số thuế nộp thừa, yêu cầu
hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì cá nhân có thể nộp
hồ sơ bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết
thúc năm tính thuế.
3.2. Đối với tổ chức chi trả
thu nhập
- Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết
toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm
nhất là ngày 30/03/2020.
- Tổ chức trả thu nhập chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản
theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế
thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.
VI. KÊ KHAI QUYẾT
TOÁN THUẾ TNCN
Cục Thuế TP Hà Nội triển khai hệ thống
dịch vụ thuế điện tử đối với các tờ khai thuế và tờ khai Quyết toán thuế TNCN
mẫu: 02/QTT-TNCN, 05/KK-TNCN, 05/QTT-TNCN; 05/DS-TNCN, 13/KK-TNCN, Tờ khai đăng
ký thuế qua cơ quan chi trả 05-ĐK-TH-TCT, tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ
thuộc mẫu 02TH trên hệ thống thuế điện tử (eTax) tại địa
chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn tới NNT, cụ thể
như sau:
- Đối với các tổ chức trả thu nhập có sử dụng chữ ký số TCTTN truy cập vào Cổng thông
tin điện tử http://thuedientu.gdt.gov.vn. để gửi dữ liệu cho CQT; Tổ chức trả
thu nhập khai thuế điện tử không gửi hồ sơ QTT bằng bản giấy.
- Cá nhân và tổ chức trả thu nhập
chưa sử dụng chữ ký số thực hiện kê khai tờ khai QTT TNCN sẽ thực hiện nộp quyết
toán thuế bằng bản giấy có ký đóng dấu và đồng thời gửi file dữ liệu tại trang
web http://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc copy file mềm vào usb khi nộp bản giấy
cho CQT.
Lưu ý:
Cá nhân và Tổ chức trả thu nhập kết
xuất dữ liệu file Excel để lưu, kết xuất dữ liệu file XML để gửi CQT.
Trên trang web của Cục thuế TP Hà Nội
http://hanoi.gdt.gov.vn có đăng tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt,
các bước kê khai QTT TNCN để các cá nhân và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực
hiện quyết toán thuế TNCN năm 2019.
Lưu ý:
- Với trường hợp file dữ liệu có
dung lượng lớn mà phần mềm HTKK không kết xuất thì CQCT liên hệ với CQT quản
lý trực tiếp để được hướng dẫn và hỗ trợ.
- Tổ chức trả thu nhập thông báo,
hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị QTT trực tiếp với CQT như sau: Các cá
nhân thuộc diện phải QTT nếu không thuộc diện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập
quyết toán thay thì thực hiện QTT trực tiếp với CQT, thực hiện các bước tương tự
như tổ chức trả thu nhập.
VII. CẤP MÃ SỐ
THUẾ NGƯỜI PHỤ THUỘC
Thực hiện theo Phụ lục số 01 kèm theo
công văn này.
Cục Thuế TP Hà Nội khuyến cáo:
- Các tổ chức, cá nhân nên nộp hồ
sơ QTT TNCN trước thời hạn để tránh ùn tắc trong giai đoạn cao điểm.
- Đối với trường hợp nộp hồ sơ
QTT TNCN bằng bản giấy thì nên sử dụng phương thức nộp hồ sơ qua đường bưu điện
để tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, tránh tập trung đông người nhằm phòng chống dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp do virut corona gây ra. Khi nộp hồ sơ qua đường bưu điện, NNT thực
hiện khai đầy đủ thông tin về họ tên, địa chỉ liên lạc, địa chỉ email, số điện
thoại để cơ quan thuế có thể thông tin, liên lạc với
NNT nếu hồ sơ khai thuế cần bổ sung, hoàn thiện.
- Trường hợp cá nhân có số thuế TNCN
nộp thừa có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau thì nên nộp sau ngày
30/03/2020.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc NNT liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ
trợ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Các Chi cục Thuế quận, huyện thị xã, khu vực;
- Các Phòng CNTK; DTPC; KKKTT; CNTT;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|