ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2020/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
27 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG THUỘC HỘ GIA ĐÌNH KHÔNG KHẢ NĂNG THOÁT NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 06
tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc quy định chính
sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình không khả năng thoát nghèo trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 153/TTr-SLĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình
không khả năng thoát nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chính sách này áp dụng cho các đối
tượng thuộc hộ gia đình không khả năng thoát nghèo thuộc diện hộ nghèo theo
chuẩn Trung ương qua kết quả rà soát hộ nghèo hàng năm của tỉnh, bao gồm:
1. Đối với
đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội, gồm:
a) Người khuyết tật nặng; đặc biệt
nặng;
b) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo
không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ
nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không
có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công
hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Đối với
đối tượng không thuộc diện bảo trợ xã hội, gồm:
a) Người trên 60 tuổi đến dưới 80
tuổi bị bệnh tuổi già không thể lao động;
b) Người
bị bệnh mất sức lao động phải điều trị trong thời gian dài thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày kèm theo Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; bệnh hiểm nghèo
thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Người trong độ tuổi lao động
nhưng bị khuyết tật trí tuệ, khuyết tật thần kinh, tâm
thần dạng nhẹ, khuyết tật nghe, nhìn dạng nhẹ nhưng không thể lao động.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình không khả
năng thoát nghèo.
1. Hỗ trợ hàng tháng cho các đối
tượng thuộc hộ gia đình không có khả năng thoát
nghèo như sau:
a) Đối với đối tượng thuộc diện
bảo trợ xã hội ngoài kinh phí ngân sách Trung ương đã hỗ trợ, kinh phí ngân
sách địa phương (ngân sách tỉnh) hỗ trợ thêm để các đối tượng này được hưởng
bằng mức: 1.310.000 đồng/người/tháng khu vực thành thị và 1.010.000 đồng/người/tháng
khu vực nông thôn;
b) Đối với đối tượng không thuộc
diện bảo trợ xã hội ngân sách tỉnh hỗ trợ để các đối tượng này được hưởng bằng
mức: 1.310.000 đồng/người/tháng khu vực thành thị và 1.010.000 đồng/người/tháng
khu vực nông thôn.
2. Khi mức chuẩn nghèo của Trung ương hoặc mức trợ
cấp xã hội hàng tháng thay đổi thì mức hỗ trợ sẽ thay đổi tương ứng, đảm bảo
mức hỗ trợ để các đối tượng thuộc các hộ này có mức sống cao hơn mức sống hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương thành hộ có mức sống trung
bình.
Điều 4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí hỗ trợ được thực
hiện từ nguồn ngân sách tỉnh.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội
a) Tổ chức
triển khai, phổ biến chính sách đến các cấp, các ngành,
các địa phương;
b) Hướng dẫn các địa phương
triển khai thực hiện chính sách đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo
người dân được thụ hưởng chính sách đầy đủ, kịp thời;
c) Phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng Kế hoạch kinh phí hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ
cho các đối tượng kịp thời;
d) Hàng năm, sau khi có kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, phúc
tra kết quả; kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh;
e) Tham mưu
UBND tỉnh xử lý nghiêm các địa phương xác định sai đối tượng nhằm tạo điều kiện
cho các đối tượng này trục lợi chính sách.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chính sách theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan và UBND xã, phường, thị trấn điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ gia đình không
khả năng thoát nghèo đúng quy định. Lập danh sách hộ nghèo, hộ gia đình không
khả năng thoát nghèo và niêm yết công khai (trong 07 ngày làm việc) để người
dân, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương tham gia giám sát;
b) Định kỳ
hàng quý tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối tượng thuộc hộ gia đình không khả năng thoát nghèo trên địa bàn; kịp thời xử lý các trường hợp sai phạm trên địa bàn;
c) Triển khai thực hiện chính sách đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo người dân
được thụ hưởng chính sách đầy đủ, kịp thời.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 03 năm 2020.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
- Như Điều 7;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND cấp huyện;
- Lưu: VT, VP.ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
Tuấn
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|