ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 08 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí và chức năng của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang
1. Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công
nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, các khu chức năng đặc thù trên địa bàn tỉnh
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý (gọi chung là khu công nghiệp) theo quy
định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và
pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư
cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành
chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý được
tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau:
1. Tham gia ý kiến với
các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát
triển khu công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Xây dựng chương
trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Hàng năm dự báo
nhu cầu sử dụng lao động trong khu công nghiệp phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
5. Dự toán ngân
sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn
kinh phí khác (nếu có) của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
6. Phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá
trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm
soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
Điều
3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có
liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đăng ký đầu tư; cấp,
điều chỉnh, thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Cấp, cấp lại, điều
chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt
động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại
khu công nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại.
4. Chủ trì thực hiện
kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các
cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
khu công nghiệp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp.
5. Tiếp nhận đăng ký
khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà
đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
6. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;
việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội
đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử
dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh
- trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp.
7. Phối hợp với các
đơn vị Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra
công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những
biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp.
8. Giải quyết các
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền.
9. Nhận báo cáo thống
kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh
giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp.
10. Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Báo cáo định kỳ
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình: Xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
12. Hỗ trợ, cung cấp
thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau
thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các
khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch xây
dựng khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái.
13. Tổ chức phong
trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
14. Tổ chức và phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các
hành vi vi phạm hành chính trong khu theo thẩm quyền.
15. Thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản
lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại
phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác
với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan
đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý.
16. Thực hiện nhiệm
vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ
chuyển đổi, phát triển mô hình khu công nghiệp mới.
17. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
4. Thực hiện các nhiệm vụ khi được các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và
cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Cấp các loại Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp trên cơ sở
ủy quyền của Bộ Công Thương.
2. Điều chỉnh quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi cơ cấu
quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án
trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo pháp
luật về xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu tư xây
dựng thuộc diện cấp giấy phép trong khu công nghiệp; thực hiện thẩm quyền thẩm
định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở Quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong khu công nghiệp; cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải
có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình; thực
hiện công tác quản lý chất lượng công trình đối với các dự án trong khu công nghiệp.
3. Cấp, cấp lại, thu
hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong khu công nghiệp; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí
công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương, bảng
lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình
thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận
lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở
nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về
việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200
giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Cấp một số loại
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu công nghiệp;
tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư
thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp; thẩm định, phê duyệt và kiểm
tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn
giản cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp; kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
các dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
Điều
5. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu
công nghiệp trên địa bàn. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm
phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý đảm bảo cho hoạt động quản lý
nhà nước khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản
lý
a) Ban Quản lý có
Trưởng Ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
Trưởng Ban do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý khu công nghiệp, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động
của khu công nghiệp;
c) Phó Trưởng Ban Quản
lý là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được
Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý bao gồm:
a) Văn phòng Ban Quản
lý;
b) Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ: Phòng Quản lý đầu tư, quy hoạch và xây dựng; Phòng Quản lý
doanh nghiệp và môi trường;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập: Công ty
Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Hậu Giang.
3. Biên chế
Biên chế công chức
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều
7. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết
định số 07/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang.
Điều
8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP.Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban đảng tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 8;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
Sua doi chuc nang cua BQL KCN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Châu
|