ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
669/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 16 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI
BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số:
1464/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm
2030”;
Căn cứ Quyết định số:
1534/QĐ-LĐTBXH ngày 08/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số:
1000/QĐ-UBND ngày 14/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 549/TTr- LĐTBXH ngày
03/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, giai đoạn 2017 -
2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO
LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 669/QĐ-UBND ngày 16/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Thực hiện có hiệu
quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới. Người có nguy cơ bị bạo lực và nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới
được phát hiện, can thiệp và hỗ trợ kịp thời nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và
có cơ hội cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc.
- Nâng cao nhận
thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức
liên quan và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới, chú trọng nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn
thương do bạo lực trên cơ sở giới.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Phấn đấu đến
năm 2020:
+ 100% nạn nhân bạo
lực trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời;
+ 50% người gây bạo
lực trên cơ sở giới được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp;
+ 100% cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới các đơn vị, địa phương được tập
huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng chống và ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới;
+ 70% cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, người sử dụng lao động, sỹ quan, hạ sỹ
quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh
các cấp được truyền thông tiếp
cận thông tin về phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới; ít nhất 50% người dân tại cộng đồng được phổ
biến, truyền thông nâng cao nhận thức về bạo lực trên cơ sở giới;
- Tầm nhìn đến
năm 2030: Trên cơ sở các cơ chế, chính sách về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ trợ giúp
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh, nhằm hướng tới một môi trường an toàn, bình đẳng, không có bạo lực;
hình thành mạng lưới tuyên truyền viên, cộng tác viên nòng cốt trên địa bàn.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên các ngành,
vùng, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc
có nguy cơ cao.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức
và người dân về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới
sự phát triển bền vững của xã hội
- Triển khai chiến
dịch truyền thông với các hình thức đa dạng, phong phú trong “Tháng hành động
quốc gia vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” (từ ngày
15/11-15/12) hàng năm; hưởng ứng Ngày quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối
với phụ nữ và trẻ em gái (ngày 25/11) và “Tháng hành động quốc gia về phòng, chống
bạo lực gia đình” (từ ngày 01/6 - 30/6 hàng năm);
- Triển khai các
hình thức truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù
hợp với từng nhóm đối tượng như trong trường học, doanh nghiệp, khu dân cư
thông qua các hình thức hoạt động như nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ,
tọa đàm - giao lưu, mít tinh...; xây dựng mạng lưới người có ảnh hưởng trong xã
hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó bạo lực trên cơ sở
giới;
- Xây dựng tài liệu,
nhân bản các sản phẩm truyền thông để truyền tải thông điệp tuyên truyền về
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
- Tuyên truyền,
giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi trường mạng, trên các phương tiện
thông tin đại chúng như xây dựng chuyên trang, chuyên mục..., về phòng ngừa việc
phân biệt đối xử vì lý do giới tính.
2. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các
ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng dân cư trong việc phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý nhà nước,
người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về công tác phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn,
tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới sau khi có hướng
dẫn, tiêu chí của cấp trên về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn,
thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng;
cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; kết nối dịch vụ hỗ
trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở y tế;
- Tổng hợp và thu thập số liệu về
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
- Tổ chức các hoạt
động kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới
- Triển khai các
hoạt động tuyên truyền, tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng
có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới;
- Tăng cường công tác truyền thông
bằng các sản phẩm, pano, áp phích, tờ rơi, băng zôn...về phòng ngừa bạo lực
trên cơ sở giới.
4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và
giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới
- Xây dựng và
nhân rộng mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu nguy cơ của bạo lực trên cơ sở giới”,
mô hình “Địa chỉ tin cậy”, “Nhà tạm lánh cộng đồng” để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực
trên cơ sở giới;
- Tổ chức lồng
ghép hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt
các câu lạc bộ, hội, đoàn thể tại khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức; xây dựng
cơ chế tiếp nhận thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối
tình dục và xử lý người có hành vi quấy rối tình dục;
- Xây dựng và triển
khai mô hình ”Thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái” nhằm
đảm bảo an toàn tại nơi công cộng, thực hiện rà soát các dịch vụ công để có
khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các
trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái trên địa bàn;
- Tiếp tục xây dựng
và triển khai mô hình “Trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực” với các
hoạt động tập huấn kỹ năng cho giáo viên, học sinh, học viên và cung cấp thông
tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học;
xây dựng các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử
lý phù hợp đối với người có
hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các buổi sinh
hoạt của câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường;
- Lồng ghép hợp
lý các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, kế hoạch khác.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện
Kế hoạch được bố trí từ các nguồn:
- Ngân sách nhà
nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, Ngành, hội, đoàn thể
và các địa phương; chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã
hội giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ
quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng;
- Các nguồn hợp
pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị -
xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch
trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo đạt hiệu quả;
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp
liên ngành của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh trong triển khai thực hiện các
hoạt động của Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn,
tiêu chí của cấp trên, xây dựng và ban hành hướng dẫn về phòng, chống quấy rối
tình dục tại nơi làm việc; tiêu chuẩn về: Thành phố an toàn và thân thiện với
phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh; mô hình kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực
trên cơ sở giới;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền;
tập huấn nâng cao năng lực; triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng;
các hoạt động kết nối dịch vụ, hỗ trợ bảo vệ nạn nhân; các hoạt động phòng, chống
quấy rối tình dục tại nơi làm việc; mô hình thành phố an toàn và thân thiện với
phụ nữ và trẻ em gái.
1.2. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn về chăm sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực
trên cơ sở giới; phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới
trong triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến 2030.
1.3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì xây dựng, hướng dẫn các tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện, không có bạo lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
1.4. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan trong việc phát hiện sớm, can thiệp
và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và có biện pháp phù hợp bảo vệ nạn nhân bị bạo
lực.
1.5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển
khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới.
1.6. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Xây dựng và lồng
ghép triển khai các hoạt động của Kế hoạch với công tác can thiệp, phòng chống
bạo lực gia đình, sinh hoạt nhà văn hóa thôn, bản tổ phố và nơi sinh hoạt cộng
đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
bền vững; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tổ chức công tác
tuyên truyền thực hiện “Tháng hành động về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực
trên cơ sở giới” hàng năm.
1.7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách của
địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực
hiện Kế hoạch; tham gia phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng kinh phí.
1.8. Sở Thông tin
và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh
thông tin tuyên truyền với các hình thức đa dạng, phong phú về chính sách pháp
luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân
biệt đối xử về giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển
bền vững của xã hội đến từng địa bàn dân cư.
1.9. Các Sở, Ban, Ngành có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện
Kế hoạch, lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới trong các Chương trình, Kế hoạch của Ngành, đơn vị.
1.10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ
chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của
mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề
án liên quan.
1.11. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và nhân rộng mô hình “Ngăn ngừa và giảm
thiểu nguy cơ của bạo lực trên cơ sở giới” “Địa chỉ nhà tin cậy - nhà tạm lánh
cộng đồng”, hình thành đội ngũ cộng tác viên nòng cốt để hỗ trợ nạn nhân bị bạo
lực giới;
- Tăng cường chỉ
đạo, hướng dẫn tổ chức tuyên truyền
nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho hội
viên phụ nữ, thành viên câu lạc bộ, các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng.
1.12. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động; khuyến khích Công đoàn cơ sở phối hợp cùng chuyên
môn triển khai, hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
1.13. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020
và tầm nhìn đến năm 2030” tại địa phương; bố trí ngân sách địa phương đảm bảo cho
việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch đạt hiệu quả; tổ chức thực hiện Kế hoạch
theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, Ngành có
liên quan.
Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương, nhân rộng các mô hình điểm trên địa
bàn.
2. Chế độ
báo cáo
Các Sở, Ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 06 tháng (trước
ngày 20/5), 01 năm (trước ngày 10/12) và đột xuất về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.