ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2023/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
30 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định
số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Căn cứ Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
39/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Giao thông vận tải Bình Dương tại Tờ trình số 4064/TTr-SGTVT ngày 01 tháng
11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định về quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CSDL Quốc gia về PL (Sở Tư pháp);
- TT công báo, Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dành
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ
KHAI THÁC TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số
44/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng
và khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Các nội dung khác về quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không được đề cập tại Quy định
này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến công tác quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Phân cấp quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ
Theo quy định tại Điều 13, 14, 15 Quy định quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chiếu sáng, thoát nước, cây xanh đô thị
trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
PHẠM VI BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
4. Xác định phạm vi quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Phạm vi quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
được xác định theo quy định tại Chương V Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Khoản 1, 2, 3 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Chương II Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Khoản 1,
2 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung
tại Quy định này.
Chương III
SỬ DỤNG,
KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
5. Sử dụng, khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Việc sử dụng, khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ; Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ; Khoản 1, 2 Điều 1
Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điều
10, 11, 12, 15 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ; Khoản 3, 4, 5, 8 Điều 1 Thông tư
số 35/2017/TT-BGTVT ; Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các nội dung tại Quy định này.
Điều
6. Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm
với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Ngay từ khi lập dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành
cho đường bộ, chủ đầu tư tổ chức lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để xem xét
chấp thuận.
2. Chấp thuận xây dựng cùng thời điểm cấp phép thi công xây
dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của các tuyến đường bộ được giao quản lý.
3. Cơ quan thẩm quyền chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm cấp giấy phép thi công công trình thiết
yếu là cơ quan quản lý đường bộ quy định tại Điều 3 Quy định này.
4. Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận
xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy
phép thi công xây dựng công trình thiết yếu mà chủ công trình thiết yếu chưa
triển khai thi công hoặc chưa hoàn thiện thủ tục cấp phép thi công thì phải thực
hiện gia hạn văn bản chấp thuận.
Điều
7. Cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cơ quan thẩm quyền cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu là cơ quan thực hiện chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
2. Cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các tuyến đường bộ được
giao quản lý được thực hiện sau khi chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
3. Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày có giấy phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu mà chủ công trình thiết yếu chưa triển khai thi
công thì phải thực hiện gia hạn giấy phép thi công.
4. Cơ quan cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết
yếu có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, tham gia nghiệm thu và tham gia xác nhận
hết bảo hành đối với công tác hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do
thi công xây dựng, sửa chữa công trình thiết yếu.
Điều
8. Chấp thuận, cấp giấy phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm
vi hành lang an toàn đường bộ trên đường đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài hành lang
an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp
đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng
cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của
biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng
cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không
được nhỏ hơn 05 mét.
3. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cấp phép thi công xây
dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ là cơ
quan quản lý đường bộ quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều
9. Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường bộ được xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo hoặc nắn
chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm thực hiện
các nội dung sau:
a) Gửi thông báo đến các cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ
(Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các doanh nghiệp đầu
tư BOT (có liên quan)) các thông số kỹ thuật của dự án (cấp kỹ thuật, quy mô,
hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công, hoàn thành);
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải pháp bảo đảm an toàn, bền
vững công trình của dự án đường bộ do tác động của việc xây dựng công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, báo cáo về cấp
quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình
thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường bộ:
Có văn bản đề nghị chấp thuận xây dựng, di dời công trình
thiết yếu đến cơ quan quản lý đường bộ tại Điều 3 Quy định này, chủ đầu tư dự
án xây dựng (kèm theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu
sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết
yếu và đồng bộ với quá trình thi công dự án đường bộ);
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình
thiết yếu trong hộp kỹ thuật, hào kỹ thuật của công trình đường bộ phải xin
phép cơ quan quản lý đường bộ (theo Điều 3 Quy định này) để được xem xét cấp Giấy
phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp bảo đảm
an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu gây ra
do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 10. Chấp thuận, cấp phép thi công xây dựng công trình đường bộ
trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ,
chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến cơ
quan quản lý đường bộ theo quy định tại Điều 3 Quy định này để được xem xét giải
quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình trên đường
bộ đang khai thác phải đề nghị Cơ quan được giao quản lý tuyến đường theo quy định
tại Điều 3 Quy định này cấp Giấy phép thi công.
3. Đối với các dự án công trình giao thông sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi
công, chủ đầu tư dự án phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ
sơ có liên quan gồm: Quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn
giao thông để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời
gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm công tác
bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng phải thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Chương IV
ĐẤU NỐI
VÀO HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Điều 11. Đấu nối vào đường bộ
1. Đấu nối vào đường bộ bao gồm:
a) Đấu nối giao thông từ đường nhánh vào đường bộ:
- Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và các loại
đường giao thông nông thôn;
- Đường chuyên dùng gồm: Đường lâm nghiệp, đường khai thác mỏ,
đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường cụm công nghiệp;
- Đường gom, đường nối từ đường gom;
- Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu; đường nối trực tiếp
từ các công trình đơn lẻ.
- Đường từ các khu vực, công trình phục vụ quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đấu nối thoát nước vào hệ thống thoát nước trên đường bộ:
Đối tượng thực hiện đấu nối hệ thống thoát nước (gồm cả nước
thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) theo quy định tại Điều
30, Điều 32 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính
phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
2. Yêu cầu khi đấu nối
a) Yêu cầu khi đấu nối giao thông
- Việc đấu nối phải phù hợp với chủ trương, quy hoạch được
cấp có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
- Không đấu nối vào tuyến, đoạn tuyến được quy hoạch là đường
cao tốc.
- Không đấu nối trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của cầu (trừ đường công vụ qua hai bên cầu), hầm đường bộ, cầu
phao đường bộ, bến phà đường bộ.
- Không đấu nối vào bụng đường cong nằm có bán kính đường
cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường theo cấp kỹ thuật của
đường; trong đoạn đường dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất theo cấp
đường đang khai thác; trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn lái xe. Khi
đấu nối vào lưng đường cong có bố trí siêu cao phải thiết kế cải tạo để đảm bảo
an toàn giao thông theo yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành.
- Việc thiết kế, xây dựng nút giao đấu nối phải tuân thủ
theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế đường ô tô
hiện hành, đảm bảo khả năng thông hành và an toàn giao thông.
b) Yêu cầu khi đấu nối thoát nước
Yêu cầu đấu nối thoát nước thực hiện theo quy định tại Điều
31 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP .
Điều 12. Chấp thuận điểm đấu nối
Xác định điểm đấu nối bao gồm các nội dung: Khảo sát hiện
trạng; xác định vị trí, hình thức giao cắt, đấu nối.
Chấp thuận điểm đấu nối do cơ quan quản lý nhà nước theo
quy định tại Điều 3 Quy định này thực hiện khi điểm đấu nối đáp ứng các quy định
tại Điều 11 Quy định này.
Điều 13. Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút
giao đấu nối
1. Trước khi phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công nút
giao hoặc công trình có nút giao đấu nối vào đường bộ, chủ đầu tư tổ
chức lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của nút giao đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để xem xét chấp
thuận.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thiết kế và phương án
tổ chức giao thông nút giao đấu nối vào hệ thống đường bộ là cơ quan quản lý
đường bộ theo Điều 3 Quy định này.
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ đã được cơ
quan thẩm quyền thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở trong đó có
nút giao đấu nối vào tuyến đường đang khai thác thì không phải thực hiện
bước chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông nút giao.
4. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án thiết
kế tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực hiện việc gia hạn.
Điều 14. Cấp giấy phép thi công đấu nối
1. Chủ đầu tư tổ chức lập và gửi hồ sơ đề nghị cấp
phép thi công nút giao đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để cấp
giấy phép thi công.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao đấu
nối vào đường bộ là cơ quan thực hiện thủ tục chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức giao thông nút giao đấu nối.
3. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm thu
và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút
giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ và
phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung,
cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
5. Đơn vị quản lý, sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo
trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép
thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa
định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều 15. Đấu nối tạm thời có thời hạn vào đường bộ đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình
trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép mở điểm đấu
nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu
của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm thời không quá 12
tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần nhưng tổng thời gian mở
điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ
như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng,
phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất.
3. Khi có nhu cầu, chủ đầu tư gửi văn bản đề nghị chấp
thuận đấu nối tạm thời trong đó nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối,
thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời đến cơ quan quản lý đường bộ để được
xem xét chấp thuận, cấp phép thi công.
4. Việc chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công điểm đấu nối
tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 13, 14 của Quy định này.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với hệ
thống đường bộ địa phương; tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác các
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 3 Quy định này;
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông vận tải phối hợp
với lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
c) Định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, bảo trì hệ
thống đường bộ do địa phương quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Đường bộ
Việt Nam theo quy định;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các thủ tục hành
chính liên quan đến các hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
Hướng dẫn lập, quản lý và thực hiện các đề án quy hoạch xây
dựng đảm bảo quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đảm bảo về
hành lang an toàn đường bộ, đường gom, đấu nối theo quy định; phối hợp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Quản lý việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo
quy định của pháp luật về đất đai. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về kiểm soát chất lượng nước thải trước khi thải ra ngoài.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan đến công
trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để
canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ; hướng dẫn
việc cấp giấy phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều theo Điều 25 Luật
Đê điều và xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều đối
với các tuyến đê được phân cấp cho tỉnh quản lý theo quy định tại Khoản 2, Điều
28 Luật Đê điều.
5. Công an tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các cấp phối hợp kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền
đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ tổ chức bảo
vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường bộ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
8. Sở Công thương
Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng
công trình năng lượng, công nghiệp bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường
bộ.
9. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và dự toán do các đơn
vị liên quan gửi, Sở Tài chính xem xét, tham mưu cấp có thẩm quyền kinh phí quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định.
10. Đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý đường chuyên
dùng:
a) Thực hiện quyền, trách nhiệm quản lý đối với các đường
được giao quản lý; tổ chức thực hiện công tác quản lý, khai thác các tuyến đường
thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 3 Quy định này và các quy định có
liên quan khác;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, khai thác hệ thống
đường bộ được phân cấp quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giao thông vận
tải theo định kỳ hàng năm trước ngày 08 tháng 01 của năm tiếp theo;
c) Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản
lý và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường bộ được giao quản lý
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường
bộ theo phân cấp tại Điều 3 Quy định này;
2. Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông đường
bộ; ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ, chống lấn chiếm đối với các trường hợp đã tồn tại từ trước khi các
quy định về phạm vi bảo vệ kết cấu đường bộ được ban hành; Cưỡng chế tháo dỡ đối
với các công trình xây dựng trái phép, các trường hợp lấn chiếm hành lang an
toàn đường bộ từ thời điểm các quy định về phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đã được ban hành;
4. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, thanh tra giao
thông vận tải xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ,
các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái với quy định trong phạm vi đất của đường bộ
và hành lang an toàn đường bộ;
5. Định kỳ tổng hợp báo cáo Sở Giao thông vận tải tình hình
quản lý, khai thác hệ thống đường bộ do mình quản lý để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Cục Đường bộ Việt Nam.
6. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kiểm soát chất lượng nước thải trước khi thải ra ngoài.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quản lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường
bộ theo phân cấp tại Điều 3 Quy định này và các tuyến đường được giao quản lý;
2. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc cộng đồng dân cư, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành
khai thác đường giao thông nông thôn thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư, tổ
chức, cá nhân theo phân cấp;
3. Hằng năm thống kê, phân loại các loại đường giao thông
nông thôn trên địa bàn; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác đường
giao thông nông thôn, danh sách các công trình trên đường giao thông nông thôn
trên địa bàn bị hư hỏng, xuống cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn để báo
cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý;
4. Phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, thanh
tra giao thông vận tải xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử
dụng trái với quy định trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường
bộ;
5. Phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, thanh
tra giao thông vận tải và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ
công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn mình quản lý (kiểm
tra, lập biên bản và xử lý kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ) hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử
lý (khi vượt quá thẩm quyền).
6. Tiếp nhận, bàn giao và quản lý, bảo vệ các cọc mốc hành
lang bảo vệ đường bộ, các hạng mục khác (nếu được bàn giao).
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ đối với
đường đang khai thác và Chủ đầu tư đối với công trình đường bộ đang triển khai
dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường bộ và các
cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ được giao quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và
đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng phương án cắm mốc xác định hành lang an toàn đường bộ;
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã công bố
công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao cho Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ.
3. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn,
chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phải
yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Thanh tra giao thông vận tải để xử lý theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với Thanh tra giao thông vận tải và các cơ quan
chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản
lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản
lý hành lang an toàn đường bộ.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan khác
1. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động trên đường
bộ và hai bên đường bộ:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ công trình đường bộ, đất của đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ và các quy định khác có liên quan; chấp hành sự
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ về việc sử dụng phạm vi đất
dành cho đường bộ;
b) Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và
thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất
theo địa bàn quản lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Thanh tra giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường
xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Phối hợp với đơn vị bảo dưỡng đường bộ, Ủy ban nhân dân
cấp xã hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện đề nghị cưỡng chế giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng tuyến đường
hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng trái phép đất
của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền; phối hợp với đơn
vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 21. Triển khai tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện Quy định
này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai thực hiện
và hướng dẫn thi hành Quy định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu
tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương
kịp thời báo cáo về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời./.