|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1269/LĐTBXH-BHXH 2018 đăng ký và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
Số hiệu:
|
1269/LĐTBXH-BHXH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Phạm Trường Giang
|
Ngày ban hành:
|
03/04/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1269/LĐTBXH-BHXH
V/v trả lời kiến nghị của Công ty TNHH Du lịch
THP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2018
|
Kính gửi:
Công ty TNHH Du lịch THP
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội nhận được nội dung kiến nghị của Quý Công ty do Văn phòng Chính
phủ chuyển đến tại văn bản số 2714/VPCP-ĐMDN ngày 26/3/2018. Về các nội dung nêu tại kiến nghị, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Về
tham gia bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu:
Theo quy định tại Khoản 9, Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội thì người
hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp
đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Như vậy, trường hợp người lao động đã
nghỉ và hưởng chế độ hưu trí hằng tháng mà tiếp tục làm việc tại Công ty thì
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Về
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động trên 60 tuổi:
Người lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm a và điểm
b Khoản 1, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội mà không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 9, Điều 123 Luật Bảo hiểm
xã hội và được quy định chi tiết tại Khoản
4 Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của
Chính phủ thì người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động và trích từ tiền lương của người lao động theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đối với trường hợp người lao động trước
đó đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì kể từ thời điểm thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ dừng tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện để chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Về
quyền lợi bảo hiểm xã hội khi người lao động làm việc
ở nhiều công ty khác nhau
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội thì người
lao động giao kết hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp
đồng lao động giao kết đầu tiên. Riêng đối với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, theo quy định tại Khoản
2 Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động thì trường hợp người
lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng
lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu
người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Khi đó về quyền lợi bảo hiểm xã hội,
khi người lao động bị ốm đau, thai sản, hưu trí và tử tuất thì sẽ được thực hiện
dựa trên quan hệ lao động của người lao động và công ty đang đóng trước đó.
Riêng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì quyền
lợi bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được dựa
trên quan hệ lao động ở công ty nơi xảy ra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, mức hưởng được xác định dựa trên tổng mức đóng bảo hiểm xã hội
ở tất cả các hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
4. Về
mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội thì từ ngày
01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp
lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì: Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động,
tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức
lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy
đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp
thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Các khoản bổ sung khác theo quy định
tại điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản bổ sung xác định được mức tiền
cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường
xuyên trong mỗi kỳ trả lương; Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ
thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc
không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả
thực hiện công việc của người lao động.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như tiền thưởng theo
quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện
thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ
trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết
hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó
khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp
khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Căn cứ quy định nêu trên, tiền thưởng
đột xuất như sáng kiến, tiết kiệm vật tư, tiết kiệm thời
gian..., tiền thưởng hàng quý, hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
5. Về
quyền lợi bảo hiểm xã hội của người lao động trong trường hợp chuyển công tác.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định
đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đồng thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội thì người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội được cấp và quản lý sổ
bảo hiểm xã hội.
Căn cứ quy định nêu trên, người lao động
nếu chưa chốt được sổ bảo hiểm xã hội và chưa được trả sổ do công ty trước đó
còn nợ tiền bảo hiểm xã hội thì đề nghị người lao động liên hệ với công ty cũ để
được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đối với Công ty TNHH Du lịch
THP khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc thì vẫn phải đảm bảo các quy định về việc đăng ký và tham gia
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
6. Về
việc hạch toán đối với tiền lương của thành viên Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 và Khoản 2 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì tiền lương, thù lao của người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
(gồm: chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng) được tính vào chi phí kinh doanh
và được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để quý Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Lê Quân (để báo cáo);
- Lưu: VT, BHXH.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Phạm Trường Giang
|
Công văn 1269/LĐTBXH-BHXH năm 2018 về đăng ký và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1269/LĐTBXH-BHXH ngày 03/04/2018 về đăng ký và tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
2.225
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|