ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2180/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 24
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC, THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định
chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết
kế dự toán, xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, thành phố Cần Thơ và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1878/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2015 và Quyết định số 883/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, thành phố Cần Thơ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PCT UBND TP (1D);
- VP UBND TP (3BDE);
- Lưu: VT.LNQ.
|
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí pháp lý của Ban quản lý dự án
1. Tên gọi
a) Tên giao dịch: Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, thành phố Cần
Thơ (viết tắt là Ban ODA).
b) Tên giao dịch quốc tế: The
Project Management Unit for Construction Investment Projects using Official
Development Assistance Fund, Can Tho City (viết tắt là ODA Project Management
Unit).
c) Trụ sở giao dịch chính: số
120 đường Trần Phú, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
d) Ban ODA được thành lập theo
Quyết định số 3966/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ.
đ) Người đại diện theo pháp luật:
Giám đốc Ban ODA.
e) Nơi đăng ký hoạt động của
Ban ODA: thành phố Cần Thơ.
2. Vị trí pháp lý
a) Ban ODA là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, hoạt động theo cơ chế tự
chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số
16/2015-NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, trên cơ sở sử dụng kinh
phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt và các nguồn thu hợp
pháp khác (nếu có).
b) Ban ODA có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại
để giao dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 2.
Chức năng
Ban ODA thực hiện các chức năng
quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Xây dựng, khoản 7 Điều 1 Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm
2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ Quy định về quản lý và
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài và khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
1. Tiếp nhận và quản lý sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức quản lý các dự
án do chủ đầu tư giao theo quy định của pháp luật.
3. Bàn giao công trình
xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình.
4. Thực hiện các chức
năng khác khi được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban ODA có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật
gồm:
1. Được giao thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: lập,
trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ
các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng
và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng: thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng,
sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường,
phòng chống cháy nổ và các vấn đề có liên quan đến xây dựng công trình; quyết định
phương pháp xác định tổng mức đầu tư; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê
duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các
công việc chuẩn bị dự án khác.
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự
án:
- Thuê tư vấn thực hiện khảo
sát, thiết kế xây dựng; thẩm tra và trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng; điều chỉnh cơ cấu các hạng mục chi phí tổng mức đầu tư nhưng
không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan,
tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư, thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu; thực
hiện nhiệm vụ bên mời thầu; phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
danh sách ngắn hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách xếp hạng nhà thầu, kết
quả lựa chọn nhà thầu sau khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định; quyết
định xử lý tình huống và giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu
theo thẩm quyền của chủ đầu tư; chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan
thương thảo hợp đồng và ký kết hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật.
- Tổ chức xác định, cập nhật lại
dự toán gói thầu xây dựng; thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu xây
dựng để thay thế gói thầu xây dựng được ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
phê duyệt làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu để lựa chọn nhà thầu;
điều chỉnh và phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh không làm vượt dự toán xây
dựng đã phê duyệt và báo cáo người quyết định đầu tư theo quy định.
- Quyết định việc áp dụng, sử dụng
định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng cho công trình, gói thầu xây dựng.
- Chấp thuận các biện pháp thay
đổi biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đề xuất phải đảm bảo chất
lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và không làm thay đổi giá trị hợp đồng
đã ký kết.
- Chấp thuận các đề xuất về
thay đổi vật tư, vật liệu xây dựng theo đề xuất của tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu
thi công xây dựng nhưng phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng tiến
độ xây dựng trên cơ sở giá trị hợp đồng đã ký kết.
- Giải ngân, thanh toán theo hợp
đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng:
- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao
công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
- Chuẩn bị và tổ chức nghiệm
thu và bàn giao kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; lập
báo cáo kết thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án; thực hiện quy định
về đóng dự án tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với
chương trình, dự án.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài
chính và giải ngân: tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp
đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Ban ODA theo quy định.
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều
phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban ODA;
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và
lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt
động của Ban ODA theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh
giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định
kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác
được Ủy ban nhân dân thành phố giao theo quy định.
2. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý dự án gồm:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Thông
tư số 16/2016/TT-BXD và các quy định liên quan.
b) Tiếp tục thực hiện dự án
Nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- Tiểu dự án thành phố Cần Thơ theo
Quyết định số 1333/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 và Quyết định số
2862/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ cho đến khi hoàn thành dự án.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Ban Giám đốc Ban ODA
gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu
đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án ODA
và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc. Khi Giám đốc
vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Ban ODA, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công. Căn cứ nhu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế của Ban ODA, giao Giám
đốc Ban ODA phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
quyết định số lượng Phó Giám đốc Ban ODA theo quy định.
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước
và theo quy định về phân cấp quản lý viên chức của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng.
b) Phòng Kế toán - Tài chính.
c) Phòng Kế hoạch - Đấu thầu.
d) Phòng Kỹ thuật - Môi trường.
đ) Phòng Chính sách xã hội.
e) Ban Kiểm toán nội bộ.
Căn cứ tình hình thực tế công
việc, kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án, Giám đốc Ban ODA có thể thành lập
các tổ điều hành dự án để quản lý các công trình theo quy định.
3. Số lượng người làm việc:
a) Giám đốc Ban ODA có trách
nhiệm xây dựng, sửa đổi, bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số
lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Căn cứ vào nhu cầu công việc,
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền lương được giao và
quy định của pháp luật, Ban ODA xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội
vụ thẩm định trước khi tổ chức tuyển dụng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó các phòng
chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Ban ODA quyết định theo quy định của Đảng, Nhà
nước và theo phân cấp quản lý viên chức của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Việc sửa đổi, bổ sung đề án
vị trí việc làm và xác định số lượng người làm việc của Ban ODA đảm bảo đúng nội
dung về vị trí việc làm và số lượng người làm việc đã được phê duyệt tại Quyết
định số 662/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ.
Điều 5. Quyền,
trách nhiệm của các thành viên Ban ODA
1. Quyền và trách nhiệm
của Giám đốc Ban ODA:
a) Giám đốc Ban ODA có trách
nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban ODA, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao và là chủ tài khoản của đơn vị.
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác và trách nhiệm người đứng đầu của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác
của Ban ODA đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Ban quản
lý dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định khác có
liên quan.
c) Phân công nhiệm vụ của các
Phó Giám đốc và thành viên Ban ODA; thực hiện đúng quy định về tuyển dụng, đề bạt,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng,
Phó Trưởng phòng (ban), viên chức thuộc Ban ODA;
d) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp
định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban ODA; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện nhiệm vụ công tác của các Phó Giám đốc, các phòng (ban) thuộc Ban ODA;
đ) Ký các văn bản, hợp đồng xây
dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng làm việc đối với viên chức, người
lao động Ban ODA.
2. Quyền và trách nhiệm
của các Phó Giám đốc Ban ODA:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi được Giám đốc Ban ODA phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Ban ODA, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, đề xuất
hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ
của Ban ODA.
3. Quyền, nghĩa vụ của
viên chức Ban ODA:
a) Được bảo đảm về điều kiện
làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các
quyền lợi theo quy định của pháp luật.
b) Có trách nhiệm thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và
quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi
xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải
được sự chấp thuận của Trưởng phòng (ban) phụ trách.
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý
kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng (ban), Ban Giám đốc Ban ODA và trước pháp luật về kết quả thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
đ) Có trách nhiệm bảo quản và sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
Điều 6. Chế
độ làm việc của Ban ODA
1. Nguyên tắc làm việc
a) Đối với Ban Giám đốc Ban
ODA.
- Ban ODA làm việc theo chế độ
Thủ trưởng. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất của đơn vị và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước
pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của Ban.
- Giám đốc chịu trách nhiệm điều
hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của đơn vị;
phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Giám đốc, người
đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc
lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết
định cuối cùng. Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành
phố, Hội đồng nhân dân thành phố khi được yêu cầu.
- Giám đốc phân công cho một
Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám đốc vắng
mặt hoặc khi được Giám đốc ủy quyền.
- Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được
phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản theo lĩnh vực được phân
công. Đối với những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám đốc phải
báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước khi thực hiện. Nếu Phó Giám đốc
phụ trách lĩnh vực đi vắng mà công việc cần phải giải quyết ngay thì Giám đốc
giải quyết hoặc phân công cho Phó Giám đốc có mặt ở đơn vị giải quyết và thông
báo lại.
- Khi giải quyết công việc liên
quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc phụ trách chủ động
trao đổi, bàn bạc với Phó Giám đốc có liên quan trước khi quyết định. Trường hợp
không nhất trí, Phó Giám đốc phụ trách báo cáo cho Giám đốc để ra quyết định,
không để công việc chậm trễ, ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị.
b) Đối với phòng (ban) chức
năng, nghiệp vụ và điều hành dự án: thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc Ban ODA quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị. Phòng chuyên môn nghiệp
vụ và Ban điều hành dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Phó Giám đốc phụ
trách về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ, công việc được phân công.
c) Đối với viên chức, người lao
động: chấp hành sự phân công chỉ đạo của Trưởng phòng (ban) và chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng (ban) về các nhiệm vụ được giao, ủy nhiệm; trong trường hợp
Ban Giám đốc trực tiếp điều động, phân công các viên chức thực hiện các công việc
đột xuất thì viên chức đó phải báo lại cho Trưởng phòng (ban) ngay sau đó để biết
theo dõi, kiểm tra.
2. Chế độ hội họp, báo
cáo:
a) Chế độ họp với Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo dự án; các nhà
thầu, giao ban nội bộ:
- Chế độ hội họp với Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chỉ đạo dự án: được
thực hiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những
công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành.
- Chế độ hội họp với các nhà thầu:
được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án nhằm trao đổi các nội
dung như: ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn
thành, ... họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển
khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu
tư, giai đoạn kết thúc đầu tư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình
thực tế.
- Chế độ hội họp, giao ban nội
bộ Ban ODA:
+ Định kỳ hàng tuần, tháng, quý
hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc
vắng mặt thì Phó Giám đốc được ủy quyền chủ trì để triển khai và đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
+ Giám đốc tổ chức và chủ trì
các cuộc họp sơ kết, tổng kết của cơ quan. Nội dung, thời gian và thành phần họp
do Giám đốc quyết định.
+ Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì
các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các Trưởng, Phó
Trưởng phòng theo kế hoạch được Giám đốc phân công và sau đó báo cáo kết quả cuộc
họp, hội nghị với Giám đốc.
+ Văn phòng Ban có trách nhiệm
thông báo triệu tập hội nghị, cuộc họp (trừ các cuộc họp Ban Giám đốc, họp với
các phòng chuyên môn, họp đột xuất) đúng thời gian, thành phần theo yêu cầu của
Giám đốc, tổ chức ghi biên bản hội nghị, cuộc họp và thông báo kết luận của
Giám đốc.
b) Chế độ báo cáo thường xuyên,
định kỳ, đột xuất: Ban ODA thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ,
đột xuất (nếu có) với Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Ban Chỉ đạo dự án) về
nội dung quản lý dự án tại cuộc họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân thành phố;
báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
thành phố, Ban Chỉ đạo dự án và các cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
có liên quan.
3. Chế độ kiểm tra, giám
sát:
a) Chế độ kiểm tra, giám sát đối
với dự án được giao quản lý:
- Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát thường xuyên, liên tục theo kế hoạch hoặc theo đột xuất khi cần thiết;
việc kiểm tra, giám sát thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho
đến khi kết thúc dự án.
- Nội dung kiểm tra, giám sát gồm:
biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, tiến độ thực
hiện, chi phí đầu tư, chất lượng, khối lượng và tổ chức giám sát quản lý chất
lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây
dựng; những đề xuất, biện pháp cần thiết để thực hiện thành công dự án. Việc kiểm
tra, giám sát phải thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
b) Chế độ kiểm tra, giám sát
các hoạt động trong nội bộ Ban ODA:
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nội quy, quy chế làm việc; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; tác nghiệp thực hiện
quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, hoạt động chi tiêu tài chính của cơ
quan; quy trình quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính được giao; việc thực
hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của
cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Chế độ phối hợp công
tác:
a) Chức năng, nhiệm vụ và mối
quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Ban ODA theo
quy định.
b) Giữa Ban ODA và các cơ quan,
đơn vị có liên quan:
- Chủ động, phối hợp chặt chẽ
và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, chính quyền địa phương
trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Giữa Ban ODA với tổ chức, cá
nhân có liên quan (tư vấn dự án): chế độ phối hợp thông qua hợp đồng kinh tế được
ký kết giữa hai bên và mối quan hệ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tài
chính, tài sản của Ban ODA
1. Chế độ tài chính:
Ban ODA là đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ
hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và Sổ tay quản lý tài chính của dự án, cụ thể như sau:
a) Các nguồn tài chính của Ban
ODA gồm:
- Vốn đầu tư phát triển của các
dự án được giao quản lý thực hiện.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ không thường xuyên (nếu có).
- Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ
trong trường hợp cần thiết (nếu có).
- Các khoản thu từ hoạt động quản
lý dự án và các khoản thu khác (nếu có).
b) Nội dung chi:
Ban ODA thực hiện chi thường
xuyên và chi không thường xuyên theo quy định của pháp luật.
c) Sử dụng kết quả hoạt động
tài chính trong năm:
Hàng năm sau khi trang trải các
khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch
thu lớn hơn chi (nếu có), Ban ODA sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích lập các quỹ gồm: quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi và quỹ khác theo quy định của pháp luật.
- Trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động.
- Các khoản thuê, khoán.
- Sử dụng các quỹ của Ban quản
lý dự án.
d) Được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các
khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.
đ) Có tổ chức bộ máy kế toán
Ban Quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật.
e) Hàng năm, Ban ODA có trách
nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn
kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán
hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Quản lý tài sản, vật
tư, trang thiết bị:
a) Ban ODA được trang bị tài sản
để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban
ODA phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho
thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban ODA vào mục đích cá nhân.
b) Ban ODA định kỳ báo cáo người
có thẩm quyền về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để
lại cho Ban ODA quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản của Ban ODA phải được
đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án; tài sản không cần sử dụng phải được xử
lý theo quy định hiện hành.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Đối
với Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
người quyết định đầu tư ủy quyền.
2. Trình phê duyệt Quy
chế hoạt động của Ban ODA (kể cả trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình thẩm định, phê
duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và
theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất
biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Giải trình các nội
dung cần thiết theo yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 9. Đối
với Ban Chỉ đạo dự án
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát trực tiếp của Ban Chỉ đạo dự án trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Báo cáo định kỳ (hàng
tuần, tháng, quý, năm) hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự
án được giao quản lý; đề xuất biện pháp, giải pháp phối hợp xử lý những vấn đề
vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
3. Báo cáo, giải trình
các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo dự án.
Điều 10.
Đối với chủ quản lý sử dụng công trình
1. Phối hợp với chủ quản
lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình,
tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn
thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy
định).
2. Bàn giao công trình
xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của
pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định
được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu
tư.
Điều 11. Đối
với nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (gọi tắt là nhà thầu)
1. Tổ chức lựa chọn nhà
thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư giao quản lý theo quy định;
đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo
quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền,
nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của
nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 12. Đối
với cơ quan quản lý nhà nước
1. Thực hiện (hoặc theo
nhiệm vụ được giao) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị
xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng
công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng, cụ thể:
a) Sở Xây dựng: thẩm định dự
án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ
công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).
b) Sở Công Thương: thẩm định dự
án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng đối với công trình hầm mỏ, dầu
khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp
chuyên ngành.
c) Sở Giao thông vận tải: thẩm
định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với
công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại điểm
a khoản này).
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng đối với
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. Đối với cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
a) Ban ODA có mối quan hệ phối
hợp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để triển khai thực hiện các
công việc liên quan đến hoạt động của dự án.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước trong quá trình hoạt động của Ban quản lý dự án theo
phân công, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Ban ODA chủ động bàn bạc,
trao đổi với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có liên
quan trong việc thực hiện phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Phối hợp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình cấp thẩm
quyền quyết định vấn đề chưa thống nhất.
4. Chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân các quận có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt
hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để
xây dựng.
5. Phối hợp với chính
quyền địa phương: Ủy ban nhân dân các quận và các phường trong phạm vi dự án về
công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng
trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
6. Báo cáo, giải trình về
tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an
toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối
hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
7. Chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động
của Ban ODA thực hiện theo nội dung Quy chế này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Giám đốc Ban ODA chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban ODA theo quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị
có liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Ban ODA các nội dung liên quan
đến công tác quản lý dự án để thực hiện quy chế này.
4. Sở Xây dựng có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Ban ODA
theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 2 Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 22
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng.
5. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, Giám đốc Ban ODA đề nghị
Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, sửa đổi bổ sung quy chế cho phù hợp./.