ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2527/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 25
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số
122/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020; số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013 về phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 163/2015/NQ-HĐND ngày
25/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 08/12/2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú
Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
(tại Tờ trình số 412/TTr-SNN ngày 19/12/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Phú
Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU:
1. Quan điểm:
Phát triển thủy sản
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với
quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành, vùng và cả nước, theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng hiệu quả, khả năng cạnh tranh, hội nhập toàn cầu, tiếp
tục đưa thủy sản trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn và phát triển bền vững.
Phát triển thủy sản
trên cơ sở khai thác, sử dụng hiệu quả lợi thế tiềm năng, tiếp tục chuyển dịch
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nghề cá.
Phát triển thủy sản
hướng đến cải thiện điều kiện sống, nâng cao thu nhập của ngư dân, cùng với quá
trình điều chỉnh, sắp xếp lại dân cư, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu sản xuất thủy sản hàng hóa với trình độ kỹ thuật và công nghệ cao, gắn
với xây dựng và phát triển nông thôn mới, đặc biệt là nông thôn vùng ven biển.
Phát triển thủy sản
trong mối quan hệ kết hợp hài hòa lợi ích với các ngành kinh tế khác, kinh tế
các địa phương và phát triển thuỷ sản thích ứng với biến đổi khí hậu, chú trọng
bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả, gắn với bảo vệ chủ quyền và an
ninh quốc phòng trên các vùng biển, đảo.
Phát triển thủy sản
trên cơ sở tiếp tục đổi mới tư duy, tiếp cận thị trường, tăng cường năng lực quản
lý Nhà nước, không ngừng cải cách hành chính. Phát triển các hình thức kinh tế
hợp tác, kinh tế tập thể, phân cấp quản lý và nâng cao vai trò quản lý cộng đồng,
vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong sản xuất thủy sản.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu
chung:
- Khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế và tiềm năng để phát
triển khai thác, nuôi trồng, chế biến và cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá
góp phần vào việc ổn định kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và chủ quyền Tổ
quốc.
- Phát triển thuỷ
sản toàn diện, bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn theo hướng hiện
đại hoá, có cơ cấu và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả, có thương hiệu uy tín và khả năng cạnh tranh cao, có sản phẩm đa dạng
phục vụ xuất khẩu và phát triển du lịch; góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,
nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân. Phân chia mặt nước và phân cấp quản
lý để nâng cao trách nhiệm và ý thức tự chủ của từng cấp quản lý.
2.2. Một
số chỉ tiêu chủ yếu:
Tốc độ tăng trưởng
giá trị gia tăng ngành thủy sản thời kỳ 2015 - 2030 là 5,2%/năm. Trong đó:
- Khai thác thủy sản tăng bình quân 2,4%/năm thời kỳ
2015 - 2030.
- Nuôi trồng thủy sản tăng bình quân 5,4%/năm thời
kỳ 2015 - 2030.
- Chế biến thủy sản tăng bình quân 7,1%/năm thời
kỳ 2015 - 2030.
II.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
Phát triển nuôi
trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung phát triển nuôi các đối
tượng có giá trị kinh tế cao, phục vụ xuất khẩu và phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh.
Tổ chức lại sản
xuất trên biển nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng khai thác ổn định và bền vững, coi
trọng chất lượng tăng trưởng, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng sản phẩm
khai thác, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu.
Phát triển khai
thác hiệu quả đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tăng cường chỉ đạo khai
thác theo ngư trường, mùa vụ và tập trung sản xuất theo tổ đội, theo nghề. Nâng
cao ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho ngư dân bằng việc tăng cường tuyên
truyền phổ biến các quy định của pháp luật, thường xuyên thả bổ sung giống thủy
sản về với tự nhiên nhằm phục hồi và tái tạo nguồn lợi.
Phát triển các
hình thức kinh tế hợp tác, tổ/đội, hợp tác xã, liên kết chuỗi trong khai thác
thuỷ sản. Từng bước phát triển đội tàu dịch vụ, thu mua, bảo quản và sơ chế sản
phẩm trên biển để tiết kiệm thời gian và giảm chi phí cho các đội tàu đánh bắt.
Phát triển chế biến,
tiêu thụ thuỷ sản trong mối liên kết chuỗi sản xuất nuôi trồng, khai thác, chế
biến, thương mại thuỷ sản để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngư dân.
Phát triển nghề
chế biến nước mắm truyền thống trên cơ sở nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu
mã, bao bì, xây dựng thương hiệu, làng nghề.
III.
NỘI DUNG QUY HOẠCH:
1. Quy hoạch
nuôi trồng thủy sản
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 đạt 10.930 ha, gồm: (i) diện tích nuôi nước lợ, mặn 3.630 ha, trong đó:
diện tích nuôi ao, đìa: 1.919ha (kể cả 07ha nuôi tôm công nghệ cao tại xã
Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa); diện tích mặt nước biển nuôi tôm hùm, cá biển
1.650 ha (vịnh Xuân Đài 747ha, đầm Cù Mông 253ha, vùng biển Tuy An 650ha); diện
tích sản xuất giống 61ha; (ii) Diện tích nuôi nước ngọt: 7.300ha, trong đó có
7.000ha nuôi bằng hình thức thả bù giống, khai thác tỉa ở các hồ chứa thủy lợi,
thủy điện.
- Tổng diện tích đến năm
2025 đạt 10.972 ha, gồm: (i) diện tích nuôi nước lợ, mặn: 3.672 ha, trong đó:
diện tích nuôi ao, đìa: 1.891ha (kể cả 07ha nuôi tôm công nghệ cao tại xã
Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa); diện tích sản xuất giống 61ha; diện tích mặt nước
biển nuôi tôm hùm, cá biển 1.650 ha; diện tích nuôi tôm hùm trên bờ công nghệ
cao 70ha, gồm: Thị xã Sông Cầu 60ha tại các khu đất nuôi trồng thủy sản của
Công ty TNHH thủy sản Đắc Lộc, xã Xuân Hải, khu sản xuất giống thủy sản xã Xuân
Hòa, một phần diện tích dự án điện mặt trời và một số vị trí khác phù hợp, đảm
bảo không chồng lấn, mâu thuẫn với các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
du lịch; huyện Tuy An 10ha, tại khu đất 26 ha của 03 Doanh nghiệp
nuôi trồng thủy sản và khu đất 08ha của Trung tâm sản xuất giống thủy sản nước
mặn tỉnh Phú Yên thuộc xã An Hải, huyện Tuy An); (ii) diện tích nuôi nước ngọt:
7.300ha.
- Tổng diện tích đến năm
2030 diện tích nuôi đạt 10.962 ha, gồm: (i) diện tích nuôi nước lợ, mặn: 3.662
ha, trong đó: diện tích nuôi ao, đìa: 1.881ha (kể cả 07ha nuôi tôm công
nghệ cao tại xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa); diện tích sản xuất giống 61ha; diện
tích mặt nước biển nuôi tôm hùm, cá biển 1.650 ha và diện tích nuôi tôm hùm
trên bờ công nghệ cao 70ha; (ii) nuôi nước ngọt: 7.300ha.
Tổng sản lượng đến
năm 2020 đạt 14.307 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi nước mặn, lợ: 13.500 tấn; năm
2025 đạt 16.680 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi nước mặn, lợ: 15.700 tấn và năm
2030 đạt 19.360 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi nước mặn, lợ: 18.200 tấn; tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2015 - 2030 đạt 5,3%/năm.
2. Quy hoạch
khai thác thủy sản
Số lượng tàu thuyền
đến năm 2020 khoảng 4.150 chiếc, công suất 290.000 CV; năm 2025 là 4.100 chiếc,
công suất 335.000 CV; năm 2030 khoảng 4.000 chiếc, công suất 350.000 CV.
Sản lượng khai
thác thủy sản các loại đến năm 2020 là 55.000 tấn; năm 2025 là 56.000 tấn; năm
2030 đạt 56.000 tấn.
3. Quy hoạch
chế biến thủy sản
Sản lượng chế biến
thủy sản các loại đến năm 2020 đạt 50.000 tấn, năm 2025 đạt 54.500 tấn và đến
năm 2030 đạt 60.000 tấn. Tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015 - 2030 đạt
6,62%/năm.
4. Quy hoạch
cơ sở hạ tầng nghề cá
- Đối với cấp tỉnh: Xin hỗ
trợ vốn của Trung ương, vốn ODA đầu tư xây dựng cảng cá Đông Tác thành cảng cá
loại I (cảng cá ngừ chuyên dụng). Đầu tư nâng cấp cảng cá Tiên Châu và Khu neo
đậu tránh trú cho tàu cá lạch Vạn Củi (huyện Tuy An) khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá Lạch xã Hoà Hiệp Nam - Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa và Khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá Đông Tác.
- Đối với huyện, thị xã,
thành phố: Đầu tư xây dựng các bến cá: Xuân Cảnh, Xuân Hải, Vịnh Hòa, Gành Đỏ
(TX.Sông Cầu); Lễ Thịnh, Nhơn Hội, Mỹ Quang (huyện Tuy An).
- Nuôi trồng thủy sản:
Đầu tư và hoàn thiện các công trình đầu mối, hệ thống thủy lợi, hệ
thống điện, hệ thống giao thông phục vụ cho vùng nuôi trồng thuỷ sản tập
trung.
5. Quy hoạch dịch
vụ hậu cần thủy sản
a) Cơ khí đóng, sửa
tàu cá:
Đầu tư xây dựng
04 cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá tại thị xã Sông Cầu (kết hợp với cảng cá Dân
Phước), huyện Tuy An (kết hợp với cảng cá Tiên Châu), thành phố Tuy Hoà (tại
khu đất quy hoạch đầu tư cảng cá ngừ chuyên dụng, chợ đấu giá cá ngừ tỉnh kết hợp
với cảng cá Đông Tác) và huyện Đông Hòa (kết hợp với cảng cá Phú Lạc) nhằm đáp ứng
nhu cầu đóng mới và sửa chữa tàu cá của tỉnh.
Đầu tư xây dựng mới
nhà máy đóng, sửa tàu cá bằng các vật liệu mới như Composite, Polypropylene
Polystone Copolymer (PPC) và thép; từng bước thay thế các tàu cá vỏ gỗ.
b) Cung ứng nước
đá, nhiên liệu, vật tư nghề cá: Khuyến khích các thành phần kinh tế của tư nhân
đầu tư:
Xây mới và nâng cấp
hệ thống cơ sở sản xuất nước đá theo quy hoạch để đáp ứng nhu cầu bảo quản thủy
sản.
Đầu tư 02 - 03 cơ
sở sản xuất, gia công vật tư, ngư lưới cụ đáp ứng dịch vụ hậu cần cho nghề cá.
c) Đội tàu dịch vụ
hậu cần nghề cá trên biển:
Khuyến khích các
thành phần kinh tế của tư nhân phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần nghề cá trên
biển hiện đại có công suất trên 1.000 CV thực hiện các dịch vụ cung ứng nhiên
liệu, vật tư, mua sản phẩm trên biển. Số lượng khoảng 70 chiếc vào năm 2020, đến
năm 2025 đạt khoảng 80 chiếc và tăng lên khoảng 90 chiếc vào năm 2030.
d) Dịch vụ cung ứng
giống thủy sản:
- Đến năm 2020 sản
xuất 3.107 triệu con giống các loại, trong đó tôm giống 2.965 triệu con. Đến
năm 2025, sản xuất khoảng 6.016 triệu con giống các loại, trong đó tôm giống 5.726
triệu con. Đến năm 2030, sản xuất khoảng 12.032 triệu con giống các loại, trong
đó: tôm giống 11.478 triệu con.
- Diện tích quy
hoạch sản xuất giống thủy sản: Hòa Hiệp Trung (huyện Đông Hòa) 09 ha; An Hải
(huyện Tuy An) 14 ha, trong đó Trung tâm giống Thủy sản nước mặn tỉnh (xã An Hải,
huyện Tuy An) 08 ha; các khu sản xuất giống tại thị
xã Sông Cầu: Xuân Hải 30ha, Xuân Hòa 08ha.
IV.
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ (GIAI ĐOẠN 2018 - 2020)
1. Lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản
- Đầu tư cơ sở hạ
tầng vùng nuôi trồng thủy sản Long Thạnh; nâng cấp hạ tầng khu sản xuất giống Hòa An, xã Xuân
Hòa, thị
xã Sông Cầu.
- Đầu tư cơ sở hạ
tầng nuôi hải sản bằng lồng bè trên biển xã An Hải; Trung tâm giống thủy sản nước
mặn tỉnh Phú Yên, huyện Tuy An.
- Đầu tư cơ sở hạ
tầng vùng nuôi trồng thủy sản hạ lưu sông Bàn Thạch; Nâng cấp hạ tầng khu sản
xuất giống Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa.
2. Lĩnh vực
khai thác thủy sản
- Nâng cấp cảng
cá Tiên Châu và Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch Vạn Củi - huyện Tuy
An.
- Cảng cá ngừ
chuyên dụng, chợ đấu giá cá ngừ tại Đông Tác; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá Đông Tác - thành phố Tuy Hòa; khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch
xã Hoà Hiệp Nam - Hoà Hiệp Trung, huyện Đông Hòa.
3. Lĩnh vực chế
biến và thương mại thuỷ sản
Kêu gọi các nguồn
vốn FDI, vốn ngoài ngân sách đầu tư:
- Dự án xây dựng
nhà máy thu mua, chế biến và xuất khẩu cá ngừ đại dương và thủy sản khác, năng
lực 1.800 tấn/năm tại Đông Tác - thành phố Tuy Hoà.
- Dự án xây dựng
nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh, năng lực 3.000 - 3.500 tấn/năm tại thị xã
Sông Cầu.
- Dự án nhà máy
chế biến thức ăn công nghiệp cho tôm hùm, công suất khoảng 10.000 tấn/năm (tại
khu công nghiệp Đông - Bắc Sông Cầu).
(Đính kèm các
Phụ lục)
V.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức lại
sản xuất
Xây dựng các mô
hình liên kết theo chuỗi giá trị để nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm phát
triển ổn định, hiệu quả, bền vững.
Phát triển hệ thống
tổ, đội sản xuất trên biển; nâng hiệu quả hoạt động mô hình tổ đồng quản lý nghề
cá ven bờ; kết hợp khai thác thủy sản với bảo vệ an ninh và bảo vệ chủ quyền biển,
đảo.
Tăng năng lực chế
biến xuất khẩu để tăng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh; chú trọng
đến sản phẩm giá trị gia tăng và thị trường nội địa; dựa vào làng nghề truyền
thống xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình “mỗi làng, một sản phẩm”.
2. Giải pháp
cơ chế, chính sách
Thực hiện có hiệu
quả một số chính sách phát triển thuỷ sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/7/2014 của Chính phủ và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014
và các chính sách có liên quan, chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản
bền vững.
Xây dựng một số cơ
chế chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư vào thủy sản và ở nông thôn;
phát triển thương hiệu các sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh như: Tôm hùm, cá
ngừ đại dương.
3. Giải pháp vốn
đầu tư
Tổng nhu cầu vốn
đầu tư phát triển thủy sản tỉnh Phú Yên thời kỳ 2018 - 2030 khoảng 2.118 tỷ đồng.
Trong đó, giai đoạn đến năm 2020 khoảng 1.458 tỷ đồng; giai đoạn sau 2020 khoảng
660 tỷ đồng.
a) Vốn ngân sách:
Xây mới và nâng cấp
cơ sở hạ tầng nghề cá: Cảng cá, bến cá, chợ cá, khu neo đậu tránh trú bão; cơ sở
hạ tầng cho các vùng nuôi tập trung như: Hệ thống thủy lợi, điện, giao thông;
thực hiện các nhiệm vụ khuyến ngư, nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học -
công nghệ mới, hỗ trợ đào tạo, xúc tiến thương mại; hỗ trợ ngư dân vươn khơi
bám biển.
b) Vốn huy động từ
các thành phần kinh tế:
Thực hiện chính
sách khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật để thu hút vốn của các
thành phần kinh tế đầu tư các dự án thuộc danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư theo
quy hoạch và các dự án kết cấu hạ tầng có khả năng sinh lợi như: Hạ tầng xây dựng
kho lạnh, nhà máy chế biến cá ngừ xuất khẩu; khu dịch vụ vật tư ngư cụ, máy móc
thiết bị; nhà máy nước đá; trạm xăng dầu; khu cơ khí tàu cá; sản xuất giống
sạch bệnh, nghiên cứu dinh dưỡng, sản xuất thức ăn thủy sản, nghiên cứu chế biến
các sản phẩm từ rong biển, chế biến dược phẩm, thực phẩm chức năng có nguồn gốc
từ thủy sản, kỹ thuật công nghệ cơ khí thủy sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
c) Về tín dụng:
Hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp cận nguồn vốn từ một số chính sách phát triển thuỷ sản theo Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP
ngày 07/10/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014; Nghị định 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
d) Vốn đầu tư nước
ngoài:
Thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tư vào các lĩnh vực sinh lợi cao; nguồn vốn
ODA đầu tư xây dựng các công trình có nhu cầu vốn lớn.
4. Giải pháp
thị trường
a) Thị trường xuất
khẩu:
Duy trì ổn định ở
các thị trường truyền thống Châu Á, EU, Mỹ mà các doanh nghiệp chế biến thủy sản
của tỉnh hiện đang có thị phần, từng bước mở rộng sang các thị trường mới sang
Đông Âu, Nga, Châu Phi, Trung Đông và các thị trường tiềm năng khác.
b) Thị trường trong nước:
Thông qua hệ thống chợ đầu
mối, hình thành kênh phân phối bán hàng thủy sản đến các chợ truyền thống, đến
hệ thống siêu thị tại các đô thị, khu công nghiệp, các tỉnh vùng Duyên hải
miền Trung, thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên.
Xây dựng các thương hiệu
thủy sản của tỉnh như: Nước mắm và các sản phẩm thủy sản truyền thống khác của
địa phương...
5. Giải pháp khoa học
- công nghệ và phát triển nguồn nhân lực
a) Về khoa học - công nghệ:
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
và chuyển giao khoa học, công nghệ, đồng bộ từ giống, thức ăn, công nghệ nuôi,
phòng và trị bệnh, nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường. Ưu tiên đầu
tư cho khoa học, công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản.
Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong dự báo ngư trường, nguồn lợi, đánh bắt và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
Phát triển công nghệ
đóng, sửa tàu thuyền vật liệu mới thay thế gỗ.
Khuyến khích các doanh
nghiệp và cơ sở áp dụng công nghệ cao vào chế biến sản phẩm giá trị gia tăng để
đảm bảo tính cạnh tranh và phù hợp với nhu cầu các thị trường trong và ngoài nước.
b) Phát triển nguồn nhân
lực:
Chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực cho nhu cầu phát triển thủy sản trong những năm tới, nhất là đào tạo
nghề cho ngư dân; chương trình và hình thức đào tạo phù hợp với đặc thù mùa vụ
và trình độ của ngư dân.
6. Giải pháp bảo vệ
môi trường
Phát triển nuôi trồng thủy
sản theo đúng quy hoạch, giao quyền bảo vệ môi trường vùng nuôi cho các tổ đồng
quản lý, tổ tự quản; các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt chức năng hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm.
Ưu tiên đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng đồng bộ tại các vùng nuôi tập trung: kênh cấp, kênh thoát; khu xử
lý nước thải; hệ thống điện; đường giao thông; trạm quan trắc cảnh báo nhanh
môi trường...
Áp dụng mô hình nuôi sạch:
Nuôi quảng canh, tôm - rừng ngập mặn; hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho các tổ
chức, cá nhân tổ chức sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, nuôi công nghệ cao để bảo
vệ môi trường.
Quản lý chặt chẽ kỹ thuật
nuôi, mật độ nuôi, chất lượng giống, các loại thuốc, hóa chất, thức ăn dùng cho
nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
7. Tăng cường quản lý
nhà nước về thủy sản
Kiện toàn tổ chức và nâng
cao năng lực cán bộ để thực hiện có hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thủy sản; khắc phục những tồn tại, hạn chế, thúc đẩy phát triển
thủy sản tương xứng với tiềm năng, lợi thế nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu
tái cơ cấu ngành thủy sản tỉnh theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm và phát triển
bền vững trong thời gian tới.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Nguyên tắc
chỉ đạo trong tổ chức thực hiện quy hoạch:
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện,
cấp xã và các sở, ngành liên quan, các hội đoàn thể tổ chức thực
hiện quy hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phát triển nuôi
trồng thủy sản đúng tọa độ, đúng vị trí, đúng quy mô quy hoạch.
- Các vùng đất, mặt
nước đưa vào quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản không chồng lấn, mâu thuẫn với các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và du lịch khác.
- Kiên quyết giải
tỏa, sắp xếp lại lồng, bè nuôi trồng thủy sản đúng số lượng quy hoạch, không để
tự phát thả nuôi vượt quá quy định.
- Quy định và quản
lý chặt chẽ người nuôi sử dụng thức ăn tươi cho tôm hùm phải được xử lý đảm bảo
chất lượng, thu gom phần dư thừa, xác, vỏ, rác đưa vào bờ xử lý đúng quy định;
thay thế dần thức ăn công nghiệp để giảm ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì xây dựng,
rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc ngành
phù hợp với quy hoạch tổng thể và yêu cầu thực tế; tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
Chủ trì và phối hợp
với các ngành chức năng tham mưu cho
HĐND và UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách phát triển thủy sản tỉnh.
Phối hợp thực hiện
các chương trình, dự án theo quy hoạch.
Theo đúng thời
gian quy định tham mưu tổ chức cập nhật,
bổ sung, điều chỉnh kịp thời quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực
tế và các quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn.
2.2. Các sở, ban ngành liên quan:
a) Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá
trình xây dựng quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các lĩnh vực thủy sản.
Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách đầu tư các công trình hạ tầng thủy sản.
Phối hợp gọi vốn đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh
tế thủy sản.
b) Sở Tài chính: Phối hợp với
các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND
tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ hành chính sự nghiệp thuộc lĩnh vực
thủy sản.
c) Sở Công
Thương: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai
chính sách đổi mới công nghệ chế biến thủy sản, hỗ trợ hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm giới thiệu quảng bá, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong và ngoài
nước; phối hợp và hỗ trợ các địa phương quy hoạch, phát triển các cụm chế biến,
chợ thủy sản đầu mối, cụm đóng sửa tàu thuyền, làng nghề chế biến thủy sản.
d) Sở Tài nguyên
và Môi trường: Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung
nhu cầu sử dụng đất xây dựng các công trình, dự án phát triển thủy sản theo quy
hoạch được duyệt vào kế hoạch sử dụng đất 5 năm, hàng năm; kiểm tra, xử
lý các cơ sở nuôi trồng, chế biến thủy
sản gây ô nhiễm môi trường; hướng dẫn thực hiện việc giao, cho thuê đất,
mặt nước để sản xuất thủy sản.
e) Sở Khoa học và
Công nghệ: Chủ trì, phối hợp nghiên cứu
ứng dụng các tiến bộ KH-CN vào lĩnh vực thủy sản.
Hỗ trợ doanh nghiệp
chế biến thủy sản xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
HACCP, ISO...; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hội nghề nghiệp trong
ngành thủy sản xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện quy
hoạch phát triển du lịch hài hòa, không xung đột với quy hoạch thủy sản; thường
xuyên rà soát để báo cáo kiến nghị điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
h) Các sở, ngành có
liên quan khác: Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ và hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản của tỉnh.
i) UBND
cấp huyện: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển thủy sản
trên địa bàn; tổ chức quy hoạch chi tiết
và xây dựng kế hoạch phát triển kinh - tế xã hội
hàng năm, 05 năm của địa phương; trực tiếp quản lý phát triển sản xuất - kinh
doanh thủy sản trên địa bàn theo phân công, phân cấp.
k) Hội, hiệp hội,
tổ chức chính trị - xã hội: Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, truyền
thông và hỗ trợ ngư dân hợp tác, liên kết sản xuất với doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực
hiện hợp đồng.
l) Cơ quan báo chí,
phát thanh, truyền hình: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tuyên truyền kịp thời các mục tiêu,
nhiệm vụ và kết quả triển khai thực hiện
quy hoạch; góp phần
thu hút các nguồn lực phát triển thủy sản tỉnh trong thời gian tới.
Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như trên
Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- PCVP. UBND tỉnh (đ/c Khoa);
- Công TT-ĐT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTXD, Đ, HK
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
PHỤ LỤC:
(Kèm theo Quyết định số 2527 /QĐ-UBND ngày 25 /12/2017 của
UBND tỉnh)
Phụ lục 1. Danh mục dự án ưu tiên đầu tư
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
TT
|
Dự án/hạng mục đầu tư
|
Thời gian
|
Hình thức đầu tư
|
Kinh phí
|
Phân bổ nguồn vốn
|
Phân kỳ vốn
|
TW
|
ĐP
|
Nguồn khác
|
Đến 2020
|
Sau 2020
|
A
|
LĨNH
VỰC NTTS
|
|
|
443
|
312
|
66
|
65
|
368
|
75
|
I
|
Thị
xã Sông Cầu
|
|
|
125
|
90
|
26
|
9
|
75
|
50
|
1
|
Đầu tư
cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản Long Thạnh
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
69
|
40
|
20
|
9
|
69
|
|
2
|
Đầu tư
cơ sở hạ tầng nuôi hải sản bằng lồng bè trên biển (đầm Cù Mông, vịnh Xuân
Đài)
|
Sau 2020
|
Đầu tư công
|
50
|
45
|
5
|
|
|
50
|
3
|
Nâng cấp
hạ tầng khu sản xuất giống Hòa An, xã Xuân Hòa (Sông Cầu)
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
6
|
5
|
1
|
|
6
|
|
II
|
Huyện
Tuy An
|
|
|
146
|
122
|
24
|
0
|
121
|
25
|
4
|
Đầu tư
cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản đầm Ô Loan (giai đoạn 2)
|
Sau 2020
|
Đầu tư công
|
25
|
22
|
3
|
|
|
25
|
5
|
Đầu tư
cơ sở hạ tầng nuôi hải sản bằng lồng bè trên biển xã An Hải
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
60
|
50
|
10
|
|
60
|
|
6
|
Trung tâm
giống thủy sản nước mặn Phú Yên
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
61
|
50
|
11
|
|
61
|
|
III
|
Huyện
Đông Hòa
|
|
|
162
|
95
|
11
|
56
|
162
|
0
|
7
|
Đầu tư
cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản hạ lưu sông Bàn Thạch
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
156
|
90
|
10
|
56
|
156
|
|
8
|
Nâng cấp
hạ tầng khu sản xuất giống Hòa Hiệp Trung
|
2018-2020
|
Đầu tư PPP
|
6
|
5
|
1
|
|
6
|
|
IV
|
Huyện
Phú Hoà
|
|
|
10
|
5
|
5
|
0
|
10
|
0
|
|
Nuôi thủy
sản nước ngọt
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
10
|
5
|
5
|
|
10
|
|
B
|
LĨNH
VỰC KTTS
|
|
|
1.395
|
711
|
84
|
600
|
990
|
405
|
I
|
Thị
xã Sông Cầu
|
|
|
290
|
108
|
12
|
170
|
240
|
50
|
9
|
Bến cá
Xuân Hải
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
30
|
27
|
3
|
|
30
|
|
10
|
Bến cá
Xuân Cảnh
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
30
|
27
|
3
|
|
30
|
|
11
|
Bến cá
Gành Đỏ
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
30
|
27
|
3
|
|
30
|
|
12
|
Bến cá
Vịnh Hoà (kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầm Cù Mông)
|
Sau 2020
|
Đầu tư PPP
|
50
|
27
|
3
|
20
|
|
50
|
13
|
Trung
tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại thị xã Sông Cầu
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
100
|
|
|
100
|
100
|
|
14
|
Xây dựng
cơ sở đóng, sửa tàu cá tại thị xã Sông Cầu
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
50
|
|
|
50
|
50
|
|
II
|
Huyện
Tuy An
|
|
|
400
|
238
|
32
|
130
|
130
|
270
|
15
|
Nâng cấp
Cảng cá Tiên Châu (kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch Vạn Củi
)
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
30
|
25
|
5
|
|
30
|
|
16
|
Bến cá
Mỹ Quang
|
Sau 2020
|
Đầu tư công
|
30
|
27
|
3
|
|
|
30
|
17
|
Bến cá
Nhơn Hội
|
Sau 2020
|
Đầu tư công
|
50
|
45
|
5
|
|
|
50
|
18
|
Bến cá
Lễ Thịnh (kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch xã An Hải - An
Ninh Đông)
|
Sau 2020
|
Đầu tư PPP
|
70
|
36
|
4
|
30
|
|
70
|
19
|
Khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch xã An Hải - An Ninh Đông (kết hợp bến cá)
|
Sau 2020
|
Đầu tư công
|
70
|
60
|
10
|
|
|
70
|
20
|
Khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá Lạch Vạn Củi (kết hợp cảng cá)
|
Sau 2020
|
Đầu tư công
|
50
|
45
|
5
|
|
|
50
|
21
|
Cụm
công nghiệp đóng sửa tàu thuyền Tiên Châu, xã An Ninh Tây (Tuy An)
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
100
|
|
|
100
|
100
|
|
III
|
Thành
phố Tuy Hòa
|
|
|
385
|
215
|
20
|
150
|
385
|
0
|
22
|
Cảng cá
Đông Tác (Cảng cá ngừ chuyên dụng, chợ đấu giá cá Ngừ) (kết hợp khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá Đông Tác)
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
150
|
135
|
15
|
|
150
|
|
23
|
Khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá Đông Tác (kết hợp cảng cá)
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
85
|
80
|
5
|
|
85
|
|
24
|
Trung
tâm dịch vụ hầu cần nghề cá tại thành phố Tuy Hòa
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
100
|
|
|
100
|
100
|
|
25
|
Xây dựng
cơ sở đóng, sửa tàu cá tại thành phố Tuy Hoà
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
50
|
|
|
50
|
50
|
|
IV
|
Huyện
Đông Hòa
|
|
|
320
|
150
|
20
|
150
|
235
|
85
|
26
|
Khu neo
đậu lạch xã Hoà Hiệp Nam - Hoà Hiệp Trung (kết hợp cảng cá Phú Lạc)
|
2018-2020
|
Đầu tư công
|
85
|
75
|
10
|
|
85
|
|
27
|
Khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá Vũng Rô
|
Sau 2020
|
Đầu tư công
|
85
|
75
|
10
|
|
|
85
|
28
|
Trung
tâm dịch vụ hậu càn nghề cá tại cảng cá Phú Lạc
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
100
|
|
|
100
|
100
|
|
29
|
Cơ sở
đóng, sửa tàu cá tại Hòa Hiệp Nam
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
50
|
|
|
50
|
50
|
|
C
|
LĨNH
VỰC CBTS
|
|
|
280
|
|
|
280
|
100
|
180
|
30
|
Xây dựng
nhà máy thu mua, chế biến và xuất khẩu cá Ngừ đại dương và thủy sản khác, năng
lực 1.800 tấn/năm tại Tuy Hoà
|
2018-2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
100
|
|
|
100
|
100
|
|
31
|
Xây dựng
nhà máy chế bến thủy sản đông lạnh, năng lực 3.000 - 3.500 tấn/năm tại Sông Cầu
|
Sau 2020
|
Vốn ngoài NSNN
|
80
|
|
|
80
|
|
80
|
32
|
Dự án
nhà máy chế biến thức ăn công nghiệp cho tôm hùm, công suất khoảng 10.000 tấn/năm
(tại khu công nghiệp Đông - Bắc Sông Cầu)
|
Sau 2018
|
Vốn ngoài NSNN
|
100
|
|
|
100
|
|
100
|
|
TỔNG
CỘNG (A+B+C)
|
|
|
2.118
|
1.023
|
150
|
945
|
1.458
|
660
|
Phụ lục 2. Một số chỉ tiêu quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tỉnh
Phú Yên
TT
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
|
Ha
|
Tấn
|
Ha
|
Tấn
|
Ha
|
Tấn
|
Ha
|
Tấn
|
I
|
Tôm nước lợ
|
1.943
|
7.950
|
1.919
|
11.550
|
1.891
|
13.400
|
1.881
|
15.500
|
1
|
Đông Hòa
|
925
|
4.169
|
954
|
6.382
|
954
|
7.638
|
954
|
8.542
|
2
|
Tuy An
|
614
|
1.678
|
369
|
1.744
|
369
|
1.876
|
369
|
2.355
|
3
|
Thị xã Sông Cầu
|
388
|
1.953
|
596
|
3.424
|
568
|
3.886
|
558
|
4.603
|
4
|
TP. Tuy Hoà
|
16
|
150
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
II
|
Nuôi biển (Tôm hùm, cá biển)
|
1.400
|
1.149
|
1.650
|
1.950
|
1.720
|
2.300
|
1.720
|
2.700
|
1
|
Tuy An
|
300
|
117
|
650
|
750
|
660
|
930
|
660
|
1.110
|
-
|
Nuôi biển
|
300
|
117
|
650
|
750
|
650
|
872
|
650
|
1.045
|
-
|
Nuôi tôm hùm trên bờ
|
|
|
|
|
10
|
58
|
10
|
65
|
2
|
Thị xã Sông Cầu
|
1.000
|
952
|
1.000
|
1.200
|
1.060
|
1.370
|
1.060
|
1.590
|
-
|
Nuôi biển
|
1.000
|
952
|
1.000
|
1.200
|
1.000
|
1.100
|
1.000
|
1.250
|
-
|
Nuôi tôm hùm trên bờ
|
|
|
|
|
60
|
270
|
60
|
340
|
3
|
Đông Hòa
|
100
|
80
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
IV
|
Nuôi nước ngọt (DT mặt nước lớn (hồ thủy điện, thủy lợi))
|
7.274
|
293
|
7.300
|
807
|
7.300
|
980
|
7.300
|
1.160
|
V
|
Diện tích sản xuất gống
|
64
|
|
61
|
|
61
|
|
61
|
|
|
Tổng cộng:
|
10.681
|
9.392
|
10.930
|
14.307
|
10.972
|
16.680
|
10.962
|
19.360
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 3. Một số chỉ tiêu quy hoạch khai thác thuỷ sản tỉnh
Phú Yên
TT
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
TTBQ (%/năm)
|
2015-2020
|
2021-2025
|
2025-2030
|
I
|
Tổng sản lượng (tấn)
|
54.000
|
55.000
|
56.000
|
56.000
|
0,4
|
0,4
|
0,0
|
|
Khai thác biển
|
53.500
|
54.600
|
55.700
|
55.700
|
0,4
|
0,4
|
0,0
|
|
Khai thác nội địa
|
500
|
400
|
300
|
300
|
-4,4
|
-5,6
|
0,0
|
1
|
Theo vùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vùng ven bờ và lộng
|
28.080
|
27.500
|
26.320
|
25.200
|
-0,4
|
-0,9
|
-0,9
|
|
Vùng xa bờ
|
25.920
|
27.500
|
29.680
|
30.800
|
1,2
|
1,5
|
0,7
|
2
|
Theo loài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá
|
47.830
|
49.140
|
50.500
|
51.000
|
0,5
|
0,5
|
0,2
|
|
Cá Ngừ đại dương
|
4.300
|
6.000
|
6.500
|
7.000
|
6,9
|
1,6
|
1,5
|
|
Mực
|
2.700
|
2.600
|
2.450
|
2.300
|
-0,8
|
-1,2
|
-1,3
|
|
Tôm
|
770
|
760
|
750
|
700
|
-0,3
|
-0,3
|
-1,4
|
|
Thuỷ sản khác
|
2.700
|
2.500
|
2.300
|
2.000
|
-1,5
|
-1,7
|
-2,8
|
3
|
Theo địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thị xã Sông Cầu
|
22.950
|
22.550
|
22.300
|
22.300
|
-0,4
|
-0,2
|
0,0
|
|
Huyện Tuy An
|
12.906
|
13.250
|
13.650
|
13.650
|
0,5
|
0,6
|
0,0
|
|
Thành phố Tuy Hoà
|
8.810
|
9.300
|
9.700
|
9.700
|
1,1
|
0,8
|
0,0
|
|
Huyện Đông Hoà
|
8.937
|
9.550
|
10.050
|
10.050
|
1,3
|
1,0
|
0,0
|
|
ĐP khác
|
397
|
350
|
300
|
300
|
-2,5
|
-3,0
|
0,0
|
II
|
Giá trị SLKT (Tỷ.đ)
|
1.811
|
2.000
|
2.300
|
2.600
|
2,0
|
2,8
|
2,5
|
|
Giá trị SL/tàu/năm
|
0,44
|
0,48
|
0,56
|
0,65
|
2,0
|
3,1
|
3,0
|
|
Giá trị SL/CV/năm
|
0,01
|
0,01
|
0,01
|
0,01
|
-2,4
|
-0,1
|
1,6
|
|
Giá trị SL/người/năm
|
0,06
|
0,07
|
0,08
|
0,09
|
2,7
|
3,5
|
3,2
|
III
|
Năng suất khai thác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S.lượng/tàu/năm
|
12,99
|
13,25
|
13,66
|
14,00
|
0,4
|
0,6
|
0,5
|
|
S.lượng/CV/năm
|
0,23
|
0,19
|
0,17
|
0,16
|
-4,0
|
-2,5
|
-0,9
|
|
S.lượng/người/năm
|
1,74
|
1,83
|
1,93
|
2,00
|
1,1
|
1,0
|
0,7
|
IV
|
Tổng số tàu (chiếc)
|
4.158
|
4.150
|
4.100
|
4.000
|
0,0
|
-0,2
|
-0,5
|
|
Loại < 20 CV
|
2.086
|
1.950
|
1.800
|
1.500
|
-1,3
|
-1,6
|
-3,6
|
|
Loại 20 - < 50 CV
|
830
|
535
|
300
|
250
|
-8,4
|
-10,9
|
-3,6
|
|
Loại 50 - < 90 CV
|
259
|
265
|
300
|
450
|
0,5
|
2,5
|
8,4
|
|
Loại ≥ 90 CV
|
983
|
1.400
|
1.700
|
1.800
|
7,3
|
4,0
|
1,1
|
|
Tàu dịch vụ
|
59
|
70
|
80
|
90
|
3,5
|
2,7
|
2,4
|
|
Theo địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thị xã Sông Cầu
|
1.850
|
1.845
|
1.825
|
1.785
|
-0,1
|
-0,2
|
-0,4
|
|
Huyện Tuy An
|
900
|
900
|
890
|
870
|
0,0
|
-0,2
|
-0,5
|
|
Thành phố Tuy Hoà
|
705
|
705
|
695
|
675
|
0,0
|
-0,3
|
-0,6
|
|
Huyện Đông Hoà
|
703
|
700
|
690
|
670
|
-0,1
|
-0,3
|
-0,6
|
V
|
Tổng CS (CV)
|
232.000
|
290.000
|
335.000
|
350.000
|
4,6
|
2,9
|
0,9
|
|
Đội tàu ≥ 90 CV
|
152.000
|
215.000
|
265.000
|
285.000
|
7,2
|
4,3
|
1,5
|
|
Đội tàu 20-<90 CV
|
47.000
|
44.000
|
42.000
|
41.000
|
-1,3
|
-0,9
|
-0,5
|
|
Đội tàu < 20 CV
|
33.000
|
31.000
|
28.000
|
24.000
|
-1,2
|
-2,0
|
-3,0
|
VI
|
Cơ cấu nghề (chiếc)
|
4.158
|
4.150
|
4.100
|
4.000
|
0,0
|
-0,2
|
-0,5
|
|
Lưới kéo
|
524
|
450
|
350
|
262
|
-3,0
|
-4,9
|
-5,6
|
|
Lưới vây
|
304
|
350
|
395
|
475
|
2,9
|
2,4
|
3,8
|
|
Lưới rê
|
2.337
|
2.310
|
2.250
|
2.068
|
-0,2
|
-0,5
|
-1,7
|
|
Nghề câu
|
478
|
550
|
635
|
745
|
2,8
|
2,9
|
3,2
|
|
Lưới vó, mành
|
340
|
330
|
320
|
310
|
-0,6
|
-0,6
|
-0,6
|
|
Nghề khác
|
175
|
160
|
150
|
140
|
-1,8
|
-1,3
|
-1,4
|
VII
|
Lao động KTTS (người)
|
31.038
|
30.000
|
29.000
|
28.000
|
-0,7
|
-0,7
|
-0,7
|
|
Thị xã Sông Cầu
|
11.000
|
10.550
|
10.300
|
10.000
|
-0,8
|
-0,5
|
-0,6
|
|
Huyện Tuy An
|
7.338
|
7.050
|
6.800
|
6.500
|
-0,8
|
-0,7
|
-0,9
|
|
Thành phố Tuy Hoà
|
7.200
|
7.100
|
6.900
|
6.700
|
-0,3
|
-0,6
|
-0,6
|
|
Huyện Đông Hoà
|
5.500
|
5.300
|
5.000
|
4.800
|
-0,7
|
-1,2
|
-0,8
|
Phụ lục 4. Một số chỉ tiêu quy hoạch chế biến thuỷ sản tỉnh
Phú Yên
TT
|
Nội dung
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
TTBQ (%/năm)
|
2015-2020
|
2021-2025
|
2025-2030
|
I
|
Nguồn nguyên liệu (tấn)
|
68.392
|
79.307
|
86.680
|
89.360
|
3,0
|
1,8
|
0,6
|
1
|
Từ khai thác TS
|
54.000
|
55.000
|
56.000
|
56.000
|
0,4
|
0,4
|
0,0
|
2
|
Từ nuôi trồng TS
|
9.392
|
14.307
|
16.680
|
19.360
|
8,8
|
3,1
|
3,0
|
3
|
Nguồn khác
|
5.000
|
10.000
|
14.000
|
14.000
|
14,9
|
7,0
|
0,0
|
II
|
Nhu cầu nguyên liệu (tấn)
|
31.655
|
64.394
|
70.535
|
78.214
|
15,3
|
1,8
|
2,1
|
1
|
Chế biến xuất khẩu
|
10.319
|
29.394
|
32.535
|
37.214
|
23,3
|
2,1
|
2,7
|
|
Hàng đông lạnh
|
5.640
|
16.154
|
16.923
|
19.231
|
23,4
|
0,9
|
2,6
|
|
Hàng khô
|
2.115
|
2.727
|
2.727
|
2.727
|
5,2
|
-
|
-
|
|
Hàng giá trị gia tăng
|
2.564
|
6.667
|
7.500
|
8.333
|
21,1
|
2,4
|
2,1
|
|
Đồ hộp thuỷ sản
|
-
|
3.846
|
5.385
|
6.923
|
-
|
7,0
|
5,2
|
2
|
Chế biến nội địa
|
21.336
|
35.000
|
38.000
|
41.000
|
10,4
|
1,7
|
1,5
|
|
Hàng khô, tẩm sấy
|
3.886
|
7.000
|
8.000
|
9.000
|
12,5
|
2,7
|
2,4
|
|
Nước mắm (1.000 L)
|
17.450
|
28.000
|
30.000
|
32.000
|
9,9
|
1,4
|
1,3
|
III
|
Sản lượng CBTS (tấn)
|
24.450
|
50.000
|
54.500
|
60.000
|
15,4
|
1,7
|
1,9
|
1
|
Chế biến xuất khẩu
|
5.640
|
18.500
|
20.500
|
23.500
|
26,8
|
2,1
|
2,8
|
|
Hàng đông lạnh
|
3.384
|
10.500
|
11.000
|
12.500
|
25,4
|
0,9
|
2,6
|
|
Hàng khô
|
846
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
12,1
|
0,0
|
0,0
|
|
Hàng giá trị gia tăng
|
1.410
|
4.000
|
4.500
|
5.000
|
23,2
|
2,4
|
2,1
|
|
Đồ hộp thuỷ sản
|
-
|
2.500
|
3.500
|
4.500
|
-
|
7,0
|
5,2
|
2
|
Chế biến nội địa
|
18.810
|
31.500
|
34.000
|
36.500
|
10,9
|
1,5
|
1,4
|
|
Nước mắm (1.000 L)
|
17.450
|
28.000
|
30.000
|
32.000
|
9,9
|
1,4
|
1,3
|
|
Hàng khô, tẩm sấy
|
1.360
|
3.500
|
4.000
|
4.500
|
20,8
|
2,7
|
2,4
|
IV
|
Giá trị XK (1.000 USD)
|
32.000
|
80.000
|
116.000
|
140.000
|
20,1
|
7,7
|
3,8
|
V
|
Lao động CBTS (người)
|
2.820
|
6.000
|
6.600
|
7.400
|
16,3
|
1,9
|
2,3
|
1
|
Chế biến xuất khẩu
|
1.500
|
4.000
|
4.500
|
5.100
|
21,7
|
2,4
|
2,5
|
2
|
Chế biến nội địa
|
1.320
|
2.000
|
2.100
|
2.300
|
8,7
|
1,0
|
1,8
|
Phụ
lục 5. Danh sách quy hoạch các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, cảng cá, bến
cá
I. DANH SÁCH QUY HOẠCH
CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
TT
|
Khu neo đậu
|
Địa điểm
|
Quy mô
(Số lượng tàu/cỡ tàu)
|
Ghi chú
|
1
|
Đầm Cù Mông
|
Xã Xuân Thịnh, thị xã
Sông Cầu
|
800 chiếc/500CV
|
Kết hợp bến cá Vịnh Hòa
|
2
|
Vịnh Xuân Đài
|
Xã Xuân Phương, thị xã
Sông Cầu
|
2.000chiếc/800CV
|
Cấp vùng, kết hợp cảng cá Dân Phước
|
3
|
Lạch xã An Hải - An
Ninh Đông
|
Xã An Hải, xã An Ninh Đông,
huyện Tuy An
|
1.000chiếc/500CV
|
Kết hợp bến cá Lễ Thịnh
|
4
|
Lạch Vạn Củi, xã An
Ninh Tây
|
Xã An Ninh Tây, huyện
Tuy An
|
500 chiếc/600CV
|
Kết hợp cảng cá Tiên
Châu
|
5
|
Đông Tác
|
Phường Phú Đông, thành
phố Tuy Hoà
|
600 chiếc/1.000CV
|
Kết hợp cảng cá Đông
Tác
|
6
|
Lạch xã Hòa Hiệp
Nam-Hòa Hiệp Trung
|
Xã Hòa Hiệp Nam – Hòa
Hiệp Trung, huyện Đông Hòa
|
1.000chiếc/500CV
|
Kết hợp cảng cá Phú Lạc
|
7
|
Vũng Rô
|
Xã Hòa Xuân Nam, huyện
Đông Hòa
|
1.000chiếc/600CV
|
|
II. DANH SÁCH QUY HOẠCH
CÁC CẢNG CÁ, BẾN CÁ
TT
|
Tên các cảng cá, bến cá
|
Địa điểm
|
Quy mô năng lực (Số
lượt ngày/cỡ tàu lớn nhất)
|
Lượng thủy sản qua cảng (Tấn/năm)
|
I
|
Cảng cá
|
|
|
|
A
|
Cảng cá loại I
|
|
|
|
1
|
Cảng cá Đông Tác
|
Phường Phú Đông, thành
phố Tuy Hoà
|
120 lượt/1.000CV
|
15.000
|
B
|
Cảng cá loại II
|
|
|
|
2
|
Cảng cá Dân Phước
|
Phường Xuân Thành, thị
xã Sông Cầu
|
60 lượt/500CV
|
7.000
|
3
|
Cảng cá Tiên Châu
|
xã An Ninh Tây, huyện Tuy
An
|
60 lượt/600CV
|
7.000
|
4
|
Cảng cá Phú
Lạc
|
xã Hoà Hiệp
Nam, huyện Đông Hoà
|
80 lượt/500CV
|
10.000
|
II
|
Bến cá
|
|
|
|
5
|
Bến cá Xuân Hải
|
xã Xuân Hải, thị xã
Sông Cầu
|
30 lượt/150CV
|
1.500
|
6
|
Bến cá Xuân Cảnh
|
xã Xuân Cảnh, thị xã
Sông Cầu
|
30 lượt/150CV
|
1.500
|
7
|
Bến cá Vịnh Hoà (kết hợp
khu neo đậu tránh trú bão đầm Cù Mông)
|
xã Xuân Thịnh, thị xã
Sông Cầu
|
30 lượt/150CV
|
1.500
|
8
|
Bến cá Gành Đỏ
|
xã Xuân Thọ 2, thị xã
Sông Cầu
|
30 lượt/150CV
|
1.500
|
9
|
Bến cá Lễ Thịnh (kết hợp
khu neo đậu Lạch xã An Hải - An Ninh Đông)
|
xã An Ninh Đông, huyện
Tuy An
|
30 lượt/150CV
|
1.500
|
10
|
Bến cá Nhơn Hội
|
xã An Hoà, huyện Tuy An
|
30 lượt/150CV
|
2.000
|
11
|
Bến cá Mỹ Quang
|
xã An Chấn, huyện Tuy
An
|
30 lượt/150CV
|
2.000
|