THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2010/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 01 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
QUẬN THỦ ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy
ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
73/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi
trường quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
1330/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về
việc thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân quận
Thủ Đức;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số 398/TNMT ngày 05 tháng 8 năm 2010 và của
Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 337/TTr-NV ngày 25 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 (Bảy)
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 266/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3
năm 2005 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc Ban hành Quy chế Tổ chức và
hoạt động tạm thời của Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Thủ Đức.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng
phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường thuộc quận chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực UBND quận;
- UB.MTTQ và các Đoàn thể quận;
- VP UBND quận;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, (NV, VP.UBND).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Thống
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo; quản lý trực tiếp,
toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo đạc, bản đồ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực
hiện sau khi Ủy ban nhân dân quận ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các phường không thuộc khu
vực quy hoạch phát triển đô thị.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
4. Theo dõi biến động về đất đai; cập
nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân quận; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê,
kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
ở các phường thuộc quận; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng
hệ thống thông tin đất đai của quận.
5. Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tham gia thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận hoặc phối hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về bảo vệ tài nguyên đất đai,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm
tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa
bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn;
thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa
bàn; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường quy định về hoạt động và tạo điều kiện
để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp và
phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu
kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham gia
thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý
nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt
động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường, các dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy
ban nhân dân quận, Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn các phường thuộc quận.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân quận.
15. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân quận.
16. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt
công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó
Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc
điểm tình hình, trình độ, năng lực cụ thể của cán bộ, công chức, Phòng Tài
nguyên và Môi trường được tổ chức thành các tổ chuyên môn gồm những công chức
được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của
Phòng.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và
tình hình cán bộ cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xác định từng chức danh
và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức và quyết định số lượng biên chế của Phòng Tài
nguyên và Môi trường trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban
nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
toàn bộ các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó
Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực
tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết
công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực
hiện nhưng cán bộ, chuyên viên thực hiện phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường,
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường tại quận khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức
năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường
hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường; các đơn vị sự nghiệp; các ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức
xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận, phường; các đơn vị sự nghiệp; các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng,
Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo
thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường
thuộc quận:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các phường, thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức các
phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Trưởng Phòng
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chế làm việc của Phòng; bố trí, sắp xếp
cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn nhằm phát huy hiệu lực
và hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp
sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ.