ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11083/KH-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 10 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg
ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật1 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, với
các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ
trở thành lao động trẻ em được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập
cộng đồng, có cơ hội phát triển, đảm bảo quyền theo quy định của pháp luật.
a) Mục tiêu đến năm 2025
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách
nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng
lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về chính sách, pháp luật về lao động chưa
thành niên.
Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
b) Định hướng đến năm 2030
Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật, không để xảy ra trẻ em
lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ
em được hiểu chính sách, pháp luật về lao động chưa thành niên.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng
ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 phải được triển khai, phổ biến đến các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã và 100% đội ngũ cộng tác viên kiêm nhiệm làm
công tác trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
căn cứ theo chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào các chương
trình, hoạt động của ngành để triển khai thực hiện các mục tiêu tại Kế hoạch;
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện
các mục tiêu trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, đảm bảo để triển
khai thực hiện các mục tiêu.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
1. Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy
cơ trở thành lao động trẻ em.
- 100% lao động trẻ em, trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức
lao động khi đã phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo
dõi.
- Trên 90% lao động trẻ em, trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo
nghề phù hợp.
2. Mục tiêu 2: Truyền thông về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- 100% cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện, cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan báo chí, xây dựng và
chuyển tải tối thiểu 01 tin, bài/01 đơn vị/năm về phòng ngừa và giảm thiểu lao
động trẻ em.
- 90% viên chức, người lao động trong
các cơ sở giáo dục, 100% viên chức, người lao động trong các cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 100% cán bộ, công chức, người lao động
hệ thống chính trị cơ sở, 90% người sử dụng lao động được tiếp cận thông tin,
kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em thông qua tự tìm hiểu và
các hình thức truyền thông nhà nước, truyền thông xã hội; hiểu rõ và thực hiện
tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.
- 70% học sinh tiểu học, 100% học
sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông được cung cấp thông tin, kiến thức về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% người dân ở các thôn, buôn, tổ
dân phố có lao động trẻ em được phổ biến kiến thức về quyền trẻ em, thực trạng,
nguyên nhân, hậu quả của lao động trẻ em.
3. Mục tiêu 3: Tập huấn về phòng
ngừa, giảm thiểu lao động
- Tổ chức tối thiểu 01 lớp tập huấn/năm
cho 100% người làm công tác trẻ em cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có
liên quan đến vấn đề lao động trẻ em về kiến thức, kỹ năng quản lý, phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 100% Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa,
phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em cho đội ngũ cộng tác
viên kiêm nhiệm công tác trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố.
- 100% hộ gia đình, doanh nghiệp đặc
biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã lĩnh vực có khả năng cao sử dụng lao động
trẻ em (may mặc, lò gạch, cà phê, cao su, nông nghiệp) được tập huấn kiến thức,
kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của
xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức
thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ
quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư
vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động về
phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em.
2. Nâng cao năng lực
của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là
người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- Nhân bản, cấp phát tài liệu về
phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng
ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ
và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
3. Tăng cường phòng
ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở.
- Phát huy vai trò của toàn Hệ thống
chính trị nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng
tác viên trẻ em ở thôn, buôn, tổ dân phố; vai trò của Tổ phối hợp liên ngành bảo
vệ trẻ em cấp xã trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao
động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương
trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề
phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các
làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính thức có
trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ
tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy định của
pháp luật.
4. Phòng, chống tội
phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động và kịp thời xử lý các vụ
việc liên quan đến lao động trẻ em
5. Tăng cường công
tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; công tác vận
động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá
nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
6. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao
động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em
IV. KINH PHÍ
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, tổ chức và các địa phương sử dụng kinh
phí trong dự toán ngân sách nhà nước được bố trí hoặc huy động từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước các nguồn kinh phí hợp khác khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
phù hợp tình hình thực tế, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia
lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu UBND tỉnh có hình thức hỗ trợ phù hợp cho nhóm lao động
trẻ em; chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh hỗ trợ cho lao động trẻ em, cho trẻ em
có nguy cơ trở thành lao động trẻ em theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy
định của pháp luật; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Lồng ghép công tác phòng ngừa, phát
hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và lao động
trẻ em vào hoạt động của ngành.
- Tổ chức tuyên truyền thúc đẩy nâng
cao nhận thức về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động,
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho giáo viên,
học sinh và phụ huynh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong nhà trường.
- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành
lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai
mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và đảm bảo trẻ em không lao động trái phép trong lĩnh vực nghệ
thuật, thể dục, thể thao.
4. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; kiểm
tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc dụ dỗ, môi giới, dẫn dắt,
chăn dắt, cưỡng bức trẻ em phải làm việc trái quy định của pháp luật, bắt trẻ
em phải đi bán hàng rong, vé số dạo...
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho lao động
trẻ em.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận
thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh
vực được giao.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn làm tốt công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông
nghiệp.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo
chí và hệ thống thông tin cơ sở phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật đến
lao động trẻ em; đưa tin, bài, phóng sự phản ánh về các nội dung liên quan đến
lao động trẻ em.
7. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở nhu cầu kinh phí
triển khai thực hiện Kế hoạch và khả năng cân đối ngân sách, chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực
hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị
theo quy định.
8. Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường đưa tin, bài, phóng sự kịp
thời phổ biến, tuyên truyền, phản ánh về chính sách, pháp luật lao động trẻ em
và các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.
9. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường hướng
dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định
pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế khó khăn, địa
bàn có lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
10. Đề nghị Liên
minh Hợp tác xã tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Phổ biến Kế hoạch này đến người sử dụng
lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động chưa
thành niên; tổ chức truyền thông, giáo dục chính sách, pháp luật về lao động trẻ
em cho người lao động, đặc biệt cho người lao động chưa thành niên.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình
thực tế tại địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp tại mục IV của Kế hoạch này để
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương. Chủ động bố trí ngân
sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện. Định kỳ hằng năm (trước ngày
20/11) báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- LĐ LĐ tỉnh; Hội LHPN tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội ND tỉnh; Hội CCB tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh; Hiệp hội DN tỉnh;
- Các sở: LĐTBXH; GDĐT; VHTTDL; TTTT; TC; NNPTNT; Công an tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Phòng: NC, KT; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Ng-15b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H’Yim Kđoh
|
1 Lao động
trẻ em và người chưa thành niên lao động trái quy định của pháp luật hay còn gọi
là "Trẻ em lao động trái quy định của pháp luật": Là tình trạng trẻ
em và người chưa thành niên làm các công việc trái quy định của pháp luật về
lao động, cản trở hoặc tác động tiêu cực đến sự phát triển thể lực, trí lực,
nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em. Ngoại trừ trẻ em và người chưa
thành niên làm công việc nội trợ của hộ gia đình và/hoặc công việc vặt ở nhà
trường hoặc làm công việc nông nghiệp không năng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những
cơ sở gia đình/cơ sở quy mô nhỏ, không thường xuyên sử dụng người lao động làm
công ăn lương, sản xuất cho thị trường địa phương (theo Công văn số 336/TE-BVTE
ngày 15/7/2021 của Cục Trẻ em - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).