ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 348/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 – 2025 TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
Thực hiện Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI
và căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết
số 29/2021/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025 với những nội dung chính như sau:
A. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
- Nhằm quán triệt và chỉ đạo
các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021
- 2025 nhằm thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
- Kế hoạch nhằm cụ thể hóa mục
tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được HĐND tỉnh thông qua thành các
nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể để triển khai thực hiện hiệu quả, xây dựng
và phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2025 trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương.
II. YÊU CẦU
- Kế hoạch được xây dựng phải
phù hợp với đặc điểm tình hình thực tiễn gắn với phân bổ, cân đối nguồn lực hợp
lý đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, chương trình, đề án; đồng thời, kế
thừa và phát huy những kết quả đạt được, bài học kinh nghiệm tích cực và khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện của giai đoạn trước, từ đó
xác định các lợi thế so sánh để lựa chọn những khâu đột phá nhằm thúc đẩy phát
triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội.
- Đảm bảo tính đồng bộ, nhất
quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu của các Sở, ban, ngành và địa phương trong quá
trình tổ chức thực hiện.
B. NỘI
DUNG CHỦ YẾU
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm,
định hướng phát triển
- Phát triển kinh tế nhanh và bền
vững trên cơ sở phát triển du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ thông
tin và truyền thông là đột phá, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền
tảng.
- Khai thác, phát huy hiệu quả
các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, của vùng, nhất là sự kết hợp hài hòa giữa di sản
văn hóa, lịch sử đặc sắc, phong phú với cảnh quan tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên đa dạng, phong phú, vị trí cửa ngõ của hành lang kinh tế Đông - Tây và
con người Huế.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; giữa bảo tồn, gìn giữ truyền thống và
phát huy các giá trị di sản, trong đó bảo tồn là cốt lõi; giữa phát triển đô thị
di sản và phát triển thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó phát triển thành
phố trực thuộc Trung ương phải đảm bảo điều kiện thuận lợi cho bảo tồn và phát
triển đô thị di sản.
- Xây dựng bộ máy chính quyền
các cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, kinh doanh để thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mọi thành phần
kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển hạ tầng giao thông, đô
thị và những ngành, lĩnh vực kinh tế có tiềm năng, lợi thế.
2. Mục tiêu
Xây dựng bộ máy chính quyền các
cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Phát huy sức
mạnh toàn dân; thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục tác động của đại dịch
Covid-19, nhanh chóng phục hồi và phát triển kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2025 trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị
di sản Cố đô và bản sắc văn hóa Huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh
quan, thân thiện môi trường và thông minh; tăng cường công tác quốc phòng, an
ninh; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
(1). Tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân/năm: 7,5 - 8,5%.
(2). GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025: 3.500 - 4.000 USD.
(3). Cơ cấu kinh tế đến năm
2025: dịch vụ chiếm 53 - 54%; công nghiệp và xây dựng 31 - 32%; nông nghiệp 7 -
9% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6 - 7%. (4). Vốn đầu tư toàn xã hội
tăng bình quân 12%/năm.
(5). Thu ngân sách nhà nước
tăng bình quân 12 - 13%/năm; phấn đấu cân bằng ngân sách vào năm 2025.
(6). Kim ngạch xuất khẩu tăng
bình quân 10 - 12%/năm.
(7). Tỉ lệ lao động qua đào tạo
đến năm 2025: 70 - 75%.
(8). Có 13 - 14 bác sĩ/vạn dân
và 58 - 60 giường bệnh/vạn dân.
(9). Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn
đa chiều đến năm 2025: còn 2 - 2,2% (tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu
số mỗi năm giảm trên 3%).
(10). Tỉ lệ xã đạt chuẩn nông
thôn mới đến năm 2025: 87% (trong đó, 20% đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao).
(11). Tỉ lệ dân số sử dụng nước
sạch đến năm 2025: 100%.
(12). Tỉ lệ khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
đến năm 2025: 100%.
(13). Tỉ lệ che phủ rừng đạt 56
- 57%.
III. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM
(1). Chương trình phát triển đô
thị (bao gồm Chương trình di dời dân cư giải phóng mặt bằng khu vực I Kinh
thành Huế).
(2). Chương trình phát triển hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp.
(3). Chương trình phát triển
văn hóa, du lịch - dịch vụ.
(4). Chương trình cải cách hành
chính hoàn thiện chính quyền điện tử, triển khai chuyển đổi số và dịch vụ đô thị
thông minh.
(5). Chương trình phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
(6). Chương trình xây dựng nông
thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
IV. MỘT SỐ
CÂN ĐỐI LỚN NỀN KINH TẾ
1. Lao động
và việc làm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên đến năm 2025 dự kiến đạt khoảng 650.000 người, tăng 1,27% so với năm
2020, trong đó lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân dự kiến đạt khoảng
625.000 người, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng
khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dự
kiến dưới 2,3%.
2. Thu
ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước bình
quân 12.000-12.500 tỷ đồng/năm; tăng bình quân 12 - 13%/năm; phấn đấu cân bằng
ngân sách vào năm 2025.
3. Cân đối
vốn đầu tư phát triển
Dự kiến khả năng huy động vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội đạt 180.000-190.000 tỷ đồng, tương ứng 36.000-38.500
tỷ đồng/năm, tăng 10-12%/năm, bằng khoảng 45% GRDP, trong đó vốn ngân sách Nhà
nước ước chiếm 16-17%.
4. Cân đối
xuất nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hóa dự kiến tăng
từ 14-15% trở lên; nhập khẩu hàng hóa dự kiến tăng 14-15% trở lên. Dự kiến xuất
nhập khẩu đến năm 2025 ước đạt 2,5-2,6 tỷ USD; trong đó: Xuất khẩu 1,6 tỷ USD,
nhập khẩu khoảng 01 tỷ USD.
5. Cân đối
về năng lượng
- Về phát triển nguồn điện:
Dự kiến công suất điện mặt trời khoảng 300MWp (trên mặt đất khoảng
150MWp, trên mặt nước khoảng 150MWp); nhiệt điện khí công suất dự kiến
2.400MW; nguồn điện khác công suất khoảng 32MW (điện rác, điện tận dụng nhiệt
dư).
- Về sản xuất và cung ứng
điện: Dự kiến điện sản xuất: 1.800-2.000 triệu Kwh/năm (từ các dự án
thủy điện và điện mặt trời); tăng bình quân 5-6%; điện thương phẩm khoảng
2.800-3.000 triệu kWh/năm, tăng 13-14%.
V. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập
trung thực hiện “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm sức khỏe,
tính mạng của người dân là trên hết, trước hết, bảo đảm an sinh xã hội vừa phục
hồi phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục triển khai thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh
về phòng, chống dịch Covid-19. Triển khai tiêm chủng phòng Covid-19 theo quy định.
Chủ động ứng phó kịp thời với từng cấp độ dịch Covid-19 gây ra. Kịp thời phát
hiện, xử lý hiệu quả, không để dịch lây lan và bùng phát trong khu công nghiệp,
cộng đồng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác phòng, chống
dịch. Rà soát, chuẩn bị các kịch bản và phương án ứng phó với dịch trong mọi
tình huống.
2. Tiếp tục
hoàn hoàn thiện thể chế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng và
triển khai cơ chế chính sách phát triển ngành lĩnh vực đẩy tăng trưởng nhanh, bền
vững
2.1. Tập trung triển khai
thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/NQ-CP của Chính
phủ
Tập trung huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu, các chỉ
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương đến năm 2025.
Tập trung phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương hoàn thành và triển khai thực hiện hiệu quả các Đề án: Đề án
Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng
bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, cơ chế chính
sách đặc thù đối với Thừa Thiên Huế; Đề án thành lập thành phố Thừa Thiên Huế
trực thuộc Trung ương; Đề án xây dựng Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia; Đề
án Khu Công nghệ cao Thừa Thiên
Huế.
Triển khai thực hiện Quy hoạch
tỉnh, giai đoạn 2021-2030, định hướng 2050 phù hợp với mô hình đô thị khi xây dựng
Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, bảo đảm đồng bộ các
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực - xây dựng phương án phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đảm bảo nguồn lực đất đai để
phát triển kinh tế và thu hút đầu tư các dự án trọng điểm; triển khai Quy hoạch
Bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 và Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế (theo định hướng toàn tỉnh trở
thành thành phố trực thuộc Trung ương).
Tổ chức triển khai Nghị quyết
1264/NQ-UBTVQH14 ngày 27/4/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hoàn thiện tổ
chức bộ máy sớm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo duy trì các
hoạt động hành chính tại các địa phương, ổn định đời sống nhân dân và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
2.2. Xây dựng và triển
khai cơ chế chính sách phát triển ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp, khả thi, thực
hiện hiệu quả nhằm phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững
Nghiên cứu đề xuất các Đề án,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, thu hút, tạo điều kiện phát triển du lịch trong tình
hình mới. Xây dựng cơ chế và chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực: kinh doanh hạ tầng, công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao,
công nghiệp hỗ trợ, chính sách đầu tư PPP,...
Có chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nhất là
phục vụ sản xuất và chế biến nông sản. Phát triển mạnh các nghề, làng nghề gắn
với phát triển du lịch và xuất khẩu. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ
nông nghiệp, tập trung chính sách hỗ trợ trồng rừng cấp chứng chỉ FSC, sản xuất
giống dược liệu, chương trình OCOP; triển khai chính sách hợp tác, liên kết
trong sản xuất, gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
Phân bố và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực cho đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực động
lực, dẫn dắt phát triển ổn định, bền vững nền kinh tế. Đồng bộ chính sách về
tài chính, ngân hàng, đầu tư, đất đai, lao động, khoa học và công nghệ,... tạo
hợp lực thúc đẩy sự phát triển của hệ thống thị trường.
Bảo đảm minh bạch thông tin về
thị trường quyền sử dụng đất. Xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị
trường thông qua đấu giá, đấu thầu các dự án có sử dụng đất theo quy định của
pháp luật; tổ chức thẩm định giá độc lập, khoa học, chuyên nghiệp. Rà soát, điều
chỉnh khung giá quyền sử dụng đất phù hợp với thị trường theo từng năm. Tăng cường
áp dụng phương thức cho thuê đất.
Phát triển tài sản trí tuệ gắn với
thị trường khoa học công nghệ. Triển khai sàn giao dịch công nghệ; kết nối cung
- cầu công nghệ, chuyển giao công nghệ và đưa khoa học công nghệ vào sản xuất,
đời sống.
Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia cung ứng các loại dịch vụ công. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang
cơ chế đặt hàng; từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp dịch vụ sang hỗ trợ trực tiếp
cho khách hàng. Bên cạnh yếu tố giá, xác định sự thỏa mãn, hài lòng của khách
hàng là một yếu tố thị trường quan trọng. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
phát huy đúng đắn, đầy đủ vai trò của người tiêu dùng, lồng ghép các hoạt động
của các hội, hiệp hội trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3. Đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh
tế
3.1. Tiếp tục đổi mới mô
hình tăng trưởng gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
GRDP tăng 7,5 - 8,5%/năm; tỷ trọng đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP)
vào GRDP đến năm 2025 đạt 50%1. Chuyển đổi mô
hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu, trong đó tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến
sâu, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm, công nghiệp dược liệu
và thiết bị y tế; phát triển mô hình kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế tuần
hoàn - kinh tế chia sẻ phù hợp với xu thế phát triển cách mạng công nghiệp 4.02.
Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế,
trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ nhằm tăng nhanh giá trị nội
địa và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; trong
đó, du lịch là mũi nhọn; dịch vụ y tế chuyên sâu, giáo dục chất lượng cao, tài
chính, ngân hàng, cảng biển, logistic, đào tạo nguồn nhân lực là nòng cốt; công
nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ cao là đột phá; kinh tế biển
là thiết yếu.
Triển khai đồng bộ các giải
pháp, chính sách hỗ trợ nhằm tăng năng suất lao động, tăng tỷ trọng chỉ số. Thực
hiện điều chỉnh phân bố không gian các ngành lĩnh vực phù hợp yêu cầu tái cơ cấu
lại nền kinh tế theo hướng khai thác, tận dụng tiềm năng, thế mạnh và lợi thế
so sánh của địa phương.
3.2. Cơ cấu lại ngành dịch
vụ
a) Mục tiêu: Phát
triển nhanh và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh các dịch vụ có lợi
thế như: du lịch, thương mại, xuất khẩu, y tế, giáo dục, logictics,...gắn với
công nghệ số.
b) Một số chỉ tiêu phân
ngành dịch vụ: Tỷ trọng ngành dịch vụ trong GRDP đến năm 2025 đạt 53 -
54%.
Du lịch: Đến năm 2025,
du lịch thu hút khoảng 6 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế khoảng
45-50%; GRDP ngành du lịch đóng góp 10-12% GRDP của tỉnh; thời gian lưu trú
bình quân đạt trên 2 ngày. Suất chi tiêu bình quân khoảng 2,2 triệu đồng/khách/ngày.
Thương mại: Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến năm 2025 ước đạt 85.000 - 90.000
tỷ đồng, bình quân tăng 12-13%/năm.
Xuất khẩu: Đến năm 2025 đạt
1,6 tỷ USD, tăng 15%/năm.
c) Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu:
Tập trung xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy (khóa XVI) về xây dựng Thừa
Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực
Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Huy động các nguồn lực, thành
phần kinh tế phục hồi nhanh ngành du lịch, tạo bước phát triển đột phá, xứng tầm
là ngành kinh tế mũi nhọn. Xúc tiến các tập đoàn lớn, có thương hiệu đầu tư
phát triển du lịch nghỉ dưỡng, khám chữa bệnh tại khu nước khoáng nóng Mỹ An,
Thanh Tân, Thanh Phước, bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện y học cổ truyền,...Ưu
tiên phát triển các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, đẳng cấp quốc tế ở vùng biển,
đầm phá và đô thị cao cấp ở Bạch Mã, Chân Mây - Lăng Cô với trọng tâm là Cảng
du lịch quốc tế Chân Mây, các loại hình dịch vụ vui chơi, tổ hợp trung tâm mua
sắm, giải trí cao cấp, những khu phố đêm sôi động, du lịch tâm linh3. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng tại các địa phương4.
Phát triển, nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, dịch vụ mang tính đặc trưng, có đẳng cấp để
nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định thương hiệu điểm đến du lịch Thừa
Thiên Huế như: Khai thác hiệu quả Quần thể di tích Cố đô Huế; xây dựng phố đêm
tại các đường quanh Đại Nội Huế; hình thành không gian đi bộ bờ Bắc sông Hương
kết nối không gian đi bộ bờ Nam sông Hương5; Kết
nối khai thác chuỗi bảo tàng trên trục đường Lê Lợi6.
Ưu tiên tập trung phát triển một số sản phẩm mang tính đặc trưng khác biệt của
văn hóa, di sản, con người Huế như: Nhã nhạc Cung đình Huế, Ca Huế; Ẩm thực, áo
dài, khu vực Hổ Quyền - Voi Ré, Lễ đổi gác ở Ngọ Môn, Lễ tế Đàn Xã Tắc, Đàn Nam
Giao,...
Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất,
hạ tầng và kết nối giao thông thuận lợi cho phát triển du lịch, dịch vụ7. Đẩy nhanh tiến độ dự án nâng cấp Cảng hàng không
quốc tế Phú Bài gắn với liên kết, hợp tác, tăng tần suất bay, mở mới đường bay
kết nối các điểm đến trong nước, quốc tế. Nâng cấp Cảng nước sâu Chân Mây - cảng
biển du lịch quốc tế8 để phục vụ du lịch. Đôn đốc
triển khai thực hiện các dự án đầu tư chiến lược như: BRG, Kim Long Nam,
Ecopark, Địa Trung Hải, Minh Viễn, Laguna - Lăng Cô (giai đoạn 2),...
Phát triển du lịch thông minh, ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành du lịch. Tăng cường các
hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch kết nối các hãng lữ hành lớn ở các thị trường
lớn, thị trường mới9; chú trọng quảng bá phục vụ
cho đối tượng khách du lịch tàu biển. Liên kết xây dựng thương hiệu và xúc tiến
quảng bá điểm đến tại các thị trường du lịch có tiềm năng trong nước và nước
ngoài. Gắn kết các tuyến du lịch của Thừa Thiên Huế với tuyến du lịch “Con
đường di sản miền Trung” và tuyến du lịch “Hành lang kinh tế Đông -
Tây”.
Đầu tư, nâng cấp Trung tâm
thông tin và hỗ trợ du khách. Thực hiện chuyển đổi số trong ngành du lịch. Nâng
cao hiệu quả liên kết, hợp tác giữa tỉnh với các địa phương trong vùng và cả nước;
các quốc gia trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây và Tiểu vùng sông Mê Kông
về phát triển du lịch, dịch vụ. Xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân
lực du lịch của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Khuyến khích phát triển hệ thống
các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm cao cấp, khu dịch vụ đa
chức năng; cơ sở thương mại truyền thống theo hướng hiện đại. Nâng cao chất lượng
các ngành dịch vụ quan trọng như: tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin,
giáo dục - đào tạo, y tế chuyên sâu. Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận
tải, dịch vụ logistics, dịch vụ đô thị thông minh, xây dựng Đề án liên kết sản
xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất đến tiêu thụ,...Đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử; phát triển mạng lưới tổ chức tín dụng, dịch vụ thanh toán điện tử và
các hệ thống giao dịch điện tử tự động.
Phát triển kinh tế đối với dịch
vụ y tế, giáo dục: Mở rộng quy mô bệnh viện Trung ương thêm các khu chức năng
phục vụ dịch vụ y tế chuyên sâu, cao cấp trong chăm sóc sức khỏe10. Tiếp tục thực hiện và các chương trình liên kết
đào tạo đại học và sau đại học, trao đổi sinh viên và giảng viên với các đại học
đối tác nước ngoài.
3.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại
ngành công nghiệp
a) Mục tiêu: Tập
trung cơ cấu lại ngành công nghiệp, điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp
phù hợp với tiềm năng, lợi thế, nguồn nhân lực và nhu cầu của thị trường. Phát
triển công nghiệp - xây dựng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng
công nghệ cao; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và lợi thế
so sánh của tỉnh.
b) Một số chỉ tiêu phân
ngành công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 -
15%/năm, trong đó tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 80-85%.
c) Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu:
- Tập trung các ngành công nghiệp
ưu tiên như: Công nghiệp thời trang, công nghiệp hỗ trợ dệt may gắn với xây dựng
Thừa Thiên Huế thành Trung tâm dệt may khu vực Miền Trung - Tây Nguyên; phát
triển ngành năng lượng sạch; sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu từ
nguồn nguyên liệu cát, thạch anh (thủy tinh, kính cao cấp,…); công nghiệp
công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm; công nghiệp dược liệu và thiết bị
y tế gắn với trung tâm y tế chuyên sâu của vùng, cả nước. Ưu tiên phát triển
chuỗi dịch vụ logistics gắn với các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hoạt
động xuất nhập khẩu, lưu thông và phân phối hàng hóa và các ngành dịch vụ khác.
Xúc tiến các Tập đoàn lớn, có
thương hiệu đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, thân
thiện với môi trường, có giá trị gia tăng cao để tạo bước đột phá cho nền kinh
tế. Trong đó, tập trung đầu tư hoàn thiện: Hạ tầng KCN kỹ thuật cao Khu Kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô; Đường trục chính kết nối Khu du lịch Quốc gia Lăng Cô - Cảnh
Dương với Quốc lộ 1A; KCN kỹ thuật cao và khu đô thị Chân Mây; Trung tâm khu du
lịch Lăng Cô; Đường nối Khu công nghiệp - Khu đô thị Chân Mây, Khu phi thuế
quan với khu cảng Chân Mây; Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công
nghiệp và các cụm tiểu thủ công nghiệp; Đường trục chính và GPMB tạo quỹ đất sạch
thu hút đầu tư tại Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, KCN Phú Bài IV, KCN nghiệp
Phong Điền (mở rộng),....
Khuyến khích đầu tư khu vực tư
nhân, sẵn sàng các điều kiện để thu hút làn sóng đầu tư mới sau đại dịch Covid-19
cụ thể: cải cách các thủ tục hành chính; mặt bằng, nhân lực trình độ cao, hạ tầng
(giao thông, điện, nước, thông tin, vận tải, kho bãi),...Có chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông
thôn, nhất là phục vụ sản xuất và chế biến nông sản. Phát triển mạnh các nghề,
làng nghề gắn với phát triển du lịch và xuất khẩu.
- Tăng cường hỗ trợ, giám sát
tiến độ triển khai các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp có quy mô đầu tư lớn
(Dự án Nhà máy Kanglongda Huế, sản xuất ô tô Đăng Kim Long, KCN Phú Bài IV,...)
để sớm đi vào hoạt động góp phần tăng năng lực sản xuất và tạo bước đột phá cho
ngành công nghiệp tỉnh trong thời gian tới.
3.4. Cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu: Đẩy
mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp toàn diện,
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao năng suất, chất lượng, giá
trị gia tăng và thương hiệu nông sản; nâng cao thu nhập cho người dân khu vực
nông thôn. Huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện
thành công Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Một số chỉ tiêu nông
nghiệp:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng bình quân 3 - 4%/năm. Trong đó: Sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 34
vạn tấn/năm (trong đó sản lượng lúa đạt trên 32 vạn tấn/năm); Sản lượng thủy sản
đạt 70-72 ngàn tấn/năm. Đến 2025: Đàn bò: 33.000 con, gấp 1,11 lần so với năm
2020; đàn trâu ổn định khoảng 17.000 con (tương đương năm 2020); đàn lợn:
207.000 con, gấp 1,55 lần so với năm 2020; gia cầm 5.000.000 con, gấp 1,14 lần.
- Đến năm 2025, có ít nhất
03/08 huyện/thị xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới để hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới, trong đó, có 01 huyện đạt nông thôn mới nâng cao; tỷ lệ xã đạt chuẩn
nông thôn mới đạt 87%, trong đó có 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Thu
nhập bình quân của người dân nông thôn toàn tỉnh đạt 66 triệu đồng/người, tăng
1,8 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước sạch đạt 100%.
- Ổn định tỷ lệ che phủ rừng từ
56 - 57%.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
- Tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp theo hướng hàng hóa tập trung, nâng cao hiệu quả, giá trị sản xuất trên
diện tích canh tác thông qua thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng
đất để hình thành các cánh đồng mẫu lớn; đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị từ
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sản xuất, thu hoạch, chế biến gắn với tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác xã để làm hạt nhân
trong các khâu liên kết.
- Tăng cường ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, nhất là trong khâu giống, chăm sóc,
chế biến; ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
VietGap. Phát triển những sản phẩm đặc sản, có lợi thế của mỗi địa phương thành
các sản phẩm OCOP nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, phục vụ du lịch;
gắn phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển du lịch, nhất là ở các địa
bàn miền núi, vùng ven biển, đầm phá. Tiếp tục cơ cấu lại trồng trọt theo hướng
giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực và nhóm cây công nghiệp một cách
hợp lý, tăng tỷ trọng nhóm cây ăn quả đặc sản và rau, hoa.
Chuyển đổi cơ cấu vật nuôi hướng
tới giảm tỷ trọng đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ; đẩy mạnh
phát triển đàn bò, đàn lợn ở vùng trung du, miền núi; hình thành các trang trại
có quy mô lớn, các khu chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu
cơ. Xây dựng giải pháp đồng bộ về giống, thức ăn, thị trường tiêu thụ. Khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư nhà máy giết mổ, chế biến thịt theo công nghệ mới (thịt
mát); dự án nghiên cứu lai tạo sản xuất giống lợn ngoại, bò lai chất lượng cao.
Hình thành các khu nuôi trồng
thủy sản tập trung11 ứng dụng công nghệ cao,
nuôi theo quy trình VietGAP, GlobalGAP, Bio-Floc, phát triển cơ sở sản xuất giống,
thức ăn,…đẩy mạnh chế biến, xuất khẩu. Rà soát cơ cấu nghề, ngư trường đánh bắt
để tổ chức đội tàu khai thác hợp lý; cải hóan tàu thuyền, nâng cấp máy móc,
trang thiết bị để tăng hiệu quả đánh bắt; phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần đủ
mạnh để rút ngắn thời gian bảo quản trên biển, đầu tư công nghệ bảo quản góp phần
giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tập trung rà soát, tổ
chức quy hoạch lại vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai để đầu tư đồng bộ kết cấu hạ
tầng, phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, du lịch; bảo tồn khu sinh thái
rừng ngập mặn, bãi đẻ, tràm chim, vùng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái,…
Tập trung phát triển trồng rừng
gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC, trồng cây bản địa; phát triển ngành công nghiệp
chế biến lâm sản và các sản phẩm từ gỗ; phát triển trồng dược liệu dưới tán rừng,
mở rộng diện tích trồng cây dược liệu tiến tới hình thành vùng nguyên liệu dược
quy mô lớn phục vụ công nghiệp chế biến dược liệu. Tiếp tục đầu tư phát triển
trồng rừng ven biển, đầm phá, rừng ngập ngọt góp phần giảm thiểu tác hại do
thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp quy mô hàng hóa lớn. Ưu
tiên đầu tư hoàn thiện hạ tầng thủy lợi, giao thông nông thôn, hạ tầng nuôi trồng
thủy sản, hậu cần nghề cá, hệ thống đê sông, đê biển, kè chống sạt lở để nâng
cao năng lực thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Thực hiện quy hoạch tổng
thể khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Huy động, lồng ghép và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện thành công Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng và giữ gìn cảnh quan
môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng
quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh” gắn với duy trì thực hiện tốt Đề án “Ngày Chủ nhật
xanh”, đẩy mạnh phong trào “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”, thực hiện
công tác thu gom, phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn,…
Đối với các xã, huyện đã đạt
chuẩn, tập trung thực hiện các giải pháp xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông
thôn mới kiểu mẫu theo Bộ tiêu chí hiện hành; đồng thời, chủ động xác định nội
dung, giải pháp bảo đảm duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
3.5. Phát triển vùng miền:
kinh tế biển, đầm phá và miền núi
a) Mục tiêu: Tập
trung huy động và lồng ghép các nguồn lực phát triển kinh tế biển và đầm phá
trên cơ sở tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái kết hợp
với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch biển, năng lượng tái tạo; gắn với
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia.
b) Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Khách du lịch qua đường biển
đến năm 2025 khoảng 400 nghìn du khách.
- Phát triển Khu bến Chân Mây
có bến chuyên dùng phục vụ công nghiệp đóng sửa tàu biển, bến phục vụ khách du
lịch quốc tế, tiếp nhận tàu hàng trọng tải từ 30.000 tấn đến 50.000 tấn, tàu
khách đến 100.000 GT và lớn hơn.
- Khu bến Thuận An là bến tổng
hợp địa phương vệ tinh, tiếp nhận tàu 3.000 tấn đến 5.000 tấn; phát triển cảng
chuyên dụng xăng dầu Thuận An tiếp nhận tàu 2.000 tấn.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chính phủ và kế hoạch của Tỉnh uỷ về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045. Trong đó tập trung các nội dung:
- Về quản trị biển và đại
dương, quản lý vùng bờ: Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 -
2025; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Thừa Thiên Huế; lập hồ
sơ tài nguyên đảo Sơn Chà, huyện Phú Lộc; quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng đê
điều, chống sạt lở vùng biển,…
- Về du lịch biển: Đầu tư hạ tầng
du lịch phát triển Khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1774/QĐ-TTg , ngày 19/12/2018; triển khai Đề
án Chống xuống cấp các di tích thuộc vùng ven biển (Tháp Phú Diên, Đình Mỹ Lợi,
Đình Bàn Môn).
- Về vận tải biển và khai thác
cảng biển: Tăng cường hàng tiếp chuyển quá cảnh của các nước trong khu vực Châu
Á, đặc biệt của Lào, Đông Bắc Thái Lan; có bến chuyên dùng phục vụ công nghiệp
đóng sửa tàu biển; xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với cảng cá tại
Phú Vang, Phú Lộc. Phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần nghề cá với quy mô hợp
lý, ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ cho hoạt động khai thác trên biển.
- Năng lượng tái tạo và các
ngành kinh tế biển mới: Xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án điện mặt trời tại
vùng biển, đầm phá12; phát triển các dự án sử dụng
nguồn điện sinh khối nhằm tận dụng phụ phẩm, phế phẩm của ngành nông nghiệp.
Bên cạnh đó, tiếp tục nuôi trồng
và khai thác hải sản bền vững; chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản có
tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản; đẩy mạnh phát triển các nghề khai thác hải sản
xa bờ, viễn dương theo hướng công nghiệp, gắn khai thác bền vững với bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
Phát triển kinh tế - xã hội các
huyện miền núi theo hướng hình thành các vùng kinh tế nông - lâm - công nghiệp
chế biến gắn với phát triển dịch vụ và du lịch. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và
giữ vững mối quan hệ hữu nghị với các tỉnh chung đường biên giới của nước bạn
Lào. Khai thác bền vững và có hiệu quả tiềm năng của Vườn Quốc gia Bạch Mã theo
hướng bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học kết
hợp với phát triển du lịch sinh thái.
4. Phát
triển khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
4.1. Mục tiêu
- Tiếp tục đẩy nhanh đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại Khu kinh tế và các Khu
công nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo phát triển bền
vững, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư. Hoàn thiện các thiết chế xã hội, tạo
tiền đề để xây dựng Đề án thành lập Đô thị Chân Mây - Lăng Cô theo định hướng
phát triển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung sắp xếp các cơ sở sản
xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các
CCN. Phát triển các CCN trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các lợi thế về tài
nguyên, lao động của địa phương, gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái và
phát triển công nghiệp hợp lý, phục vụ nhu cầu của nhà đầu tư và ưu tiên phát
triển các CCN đã thành lập.
4.2. Một số chỉ tiêu chủ
yếu
* Về phát triển Khu kinh
tế:
- Phấn đấu thu hút bình quân 5-8
dự án/năm với vốn đầu tư đăng ký bình quân 4.000-5.000 tỷ đồng/năm;
- Vốn đầu tư thực hiện bình
quân 6.000-7.000 tỷ đồng/năm, tăng gấp trên 3 lần so giai đoạn trước;
- Đến năm 2025, tỷ lệ lấp đầy
Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đạt từ 50% trở lên.
* Về phát triển khu công
nghiệp:
- Phấn đấu thu hút bình quân
10-15 dự án/năm với vốn đầu tư đăng ký bình quân 3.500-4.000 tỷ đồng/năm, tăng
bình quân 10%/năm.
- Vốn đầu tư thực hiện
3.500-4.000 tỷ đồng/năm, gấp 2-2,5 lần giai đoạn trước.
- Đến năm 2025, tỷ lệ lấp đầy
các KCN: KCN Phú Bài giai đoạn IV đợt 1 đạt trên 20%, KCN Phong Điền đạt trên
50%, Khu công nghiệp, phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây đạt trên 25%; các KCN: Tứ
Hạ, La Sơn, Phú Đa đạt trên 50%.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến
năm 2025 đạt 1,2 tỷ USD, bằng 75-80% so kinh ngạch toàn tỉnh.
- Phấn đấu thu hút được nhà đầu
tư hạ tầng vào KCN Phú Đa, Quảng Vinh.
- 100% các KCN có nhà đầu tư hạ
tầng được đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung.
* Về phát triển cụm công
nghiệp: Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy bình quân các cụm công nghiệp trên địa
bàn đến năm 2025 đạt khoảng 70%; có 03 cụm công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, có công trình xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn.
4.3. Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu
Tập trung đầu tư phát triển hạ
tầng du lịch, phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch, dịch vụ ở khu vực thị
trấn Lăng Cô; triển khai công tác đầu tư xây dựng tuyến phố đi bộ đường Nguyễn
Văn nhằm tạo điểm nhấn, sức lan tỏa để phát triển dịch vụ du lịch cho cả Khu
kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.
Đôn đốc các nhà đầu tư hạ tầng
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các khu công nghiệp Phú Bài, Phong Điền, La Sơn, Tứ
Hạ. Xúc tiến kêu gọi nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng vào các khu công nghiệp: KCN
Phú Đa, Quảng Vinh và KCN trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; cụm công nghiệp;
huy động nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu (nhà
máy xử lý nước thải tập trung,...) KCN, CCN.
Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực
hiện các dự án trọng điểm, quy mô lớn như: dự án Laguna Lăng Cô giai đoạn 2, dự
án Khu Du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, dự án Bến số 2 - Cảng Chân
Mây, dự án Bến số 3 - Cảng Chân Mây, Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Gilimex, dự án hạ tầng Khu công nghiệp - Khu
phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây, Dự án Khu phức hợp du lịch dịch vụ Đăng Kim
Long,…
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo có mặt bằng sạch để đón nhà đầu
tư; đẩy mạnh khai thác chế biến cát thành sản phẩm kính, thủy tinh cao cấp để
tham gia vào chuỗi cung cấp vật liệu xây dựng cao cấp trong khu vực Đông Nam Á.
Tiếp tục rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư không có khả năng triển
khai, chậm triển khai tạo môi trường đầu tư, cơ hội cho các nhà đầu tư có năng
lực thực sự đầu tư.
5. Xây dựng
kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị
a) Mục tiêu: Tiếp
tục nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển đô
thị, nâng cao tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu; gắn công tác quy hoạch đô thị với
bố trí nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị và chỉnh trang đô thị.
b) Một số chỉ tiêu:
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 62 -
65%.
- 100% dân số sử dụng nước sạch.
- Tỷ lệ nhà kiên cố đạt 75%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
của đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt trên 90%; 100% chất thải
rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Phát triển hệ thống đô thị toàn
tỉnh theo kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-203013 và Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa
Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Trong đó, thành phố Huế mở rộng
đạt chuẩn đô thị loại I; xây dựng huyện Phong Điền đạt chuẩn đô thị loại IV, đô
thị Chân Mây đạt tiêu chí đô thị loại III; nâng cấp và hình thành các đô thị mới:
Lộc Thủy, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Vinh Hiền, Vinh Hưng, Vinh Thanh, Vinh Xuân,
Thanh Hà, Phú Mỹ, Phong An, Điền Lộc đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Thừa
Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung đô thị Thừa
Thiên Huế. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển hệ thống đô
thị trên địa bàn tỉnh. Trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển khung hạ tầng,
phát triển đô thị như: Tuyến đường bộ ven biển, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay
Phú Bài, Đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt Sông Hương, Đường vành đai 3, Đường Mỹ
An - Thuận An, Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2, Hạ tầng Khu đô thị mới
Thuận An, Hạ tầng kỹ thuật khung đi qua khu đô thị mới Mỹ Thượng; hạ tầng các
xã lên phường theo chương trình phát triển đô thị của tỉnh. Hoàn thiện hạ tầng
đô thị thành phố Huế; ưu tiên nguồn lực để đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
Phong Điền, nâng cấp đô thị thị xã Hương Trà và Hương Thuỷ theo định hướng phát
triển của Tỉnh.
Triển khai lập và thực hiện Quy
hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế. Tiếp tục đầu tư xây dựng các khu đô thị kiểu
mẫu; đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại hạ tầng cấp điện, nước, chiếu sáng,
viễn thông, thóat nước, xử lý nước thải...phục vụ tốt dân sinh và chức năng đô
thị hiện đại, thông minh.
Tiếp tục rà soát, cơ cấu lại
quy hoạch sử dụng đất và quy chuẩn các công trình xây dựng theo hướng tiết kiệm
năng lượng, thân thiện môi trường, đa chức năng; quy hoạch không gian phát triển
(trên mặt đất, dưới mặt đất, trên mặt nước, dưới mặt nước); thu hút mạnh mẽ sự
tham gia của người dân, nhà khoa học và doanh nghiệp trong quá trình rà soát,
điều chỉnh và thực hiện quy hoạch. Xây dựng và quản lý thực hiện tốt các quy hoạch
1/5.000, 1/2.000 trên địa bàn.
Tập trung xây dựng một số kết cấu
hạ tầng khác: Đầu tư xây dựng mở rộng Nhà máy nước Vạn Niên công suất 120.000m3/ng.đ;
Xây dựng Nhà máy nước Hương Vân công suất 30.000 m3/ng.đ; Nhà máy nước
Lộc Bổn công suất 30.000 m3/ng.đ. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý chất
thải rắn tập trung phía Nam tại Phú Sơn, thị xã Hương Thủy và phía Bắc tại xã
Hương Bình, thị xã Hương Trà. Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu vực Bắc
Sông Hương công suất 130.000 m3/ng.đ. Xây dựng mới nghĩa trang nhân
dân phía Nam (tại thị xã Hương Thủy) và phía Bắc (tại thị xã Hương Trà); đầu tư
hệ thống điện chiếu sáng dọc Quốc lộ 1A và tuyến đường tránh phía Tây thành phố
Huế.
6. Huy động
có hiệu quả các nguồn lực cho mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương
6.1. Huy động có hiệu quả
các nguồn lực cho mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Mục tiêu: Nâng
cao hiệu quả quản lý, khai thác, huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền
kinh tế nhằm đạt mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
trung ương. Hoàn thành các công trình trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cấp hạ tầng kết nối giữa các vùng, miền trong tỉnh
và các tỉnh vùng duyên hải miền Trung và kết cấu hạ tầng đô thị. Thu hút và sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế cho phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là kinh tế tư nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng và các
ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng
tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo
nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương.
b) Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Đến năm 2025, tỷ trọng lao động
làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 20% tổng số lao động của
cả tỉnh.
- Phấn đấu vốn đầu tư toàn xã hội
bình quân thời kỳ 34.800 tỷ - 36.000 tỷ đồng/năm. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư
toàn xã hội tăng 12%/năm; trong đó, tốc độ tăng trưởng vốn tín dụng tại các tổ
chức tín dụng tăng 11-13%/năm.
- Thu ngân sách nhà nước bình
quân 12.000-12.500 tỷ đồng/năm; tăng bình quân tăng 12 - 13%/năm; phấn đấu cân
bằng ngân sách vào năm 2025.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế. Trong đó, tập
trung các nhiệm vụ, giải pháp sau:
Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực đầu tư
phát triển hạ tầng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, phân bổ vốn theo
kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
ưu tiên cho các công trình hạ tầng trọng điểm, cấp thiết, có tính lan tỏa, động
lực.
Huy động và khai thác mạnh mẽ
tiềm năng các nguồn lực trong nước, ngoài nước để đầu tư phát triển. Tăng cường
các biện pháp để quản lý và bồi dưỡng nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời theo quy định của pháp luật; đồng thời, tích cực giải quyết các vướng
mắc trong lĩnh vực thuế để tạo điều kiện giúp các cơ sở sản xuất kinh doanh đẩy
mạnh hoạt động và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Thu hút đầu tư khu vực kinh tế
tư nhân và huy động vốn trong dân thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất; chú trọng phát triển kinh tế tập thể. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ
hình thành các vùng có quỹ đất tập trung có quy mô lớn làm cơ sở cho việc thu
hút, kêu gọi đầu tư.
6.2. Cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh
a) Mục tiêu:
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư, kinh doanh hướng đến môi trường thân thiện, an toàn, công
khai minh bạch; xây dựng các chính sách, điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
các doanh nghiệp; khuyến khích và hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kêu gọi đầu tư của
tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp
giữa các ngành qua đó đưa ra các sáng kiến trong cải cách thủ tục hành chính
giúp cắt giảm các thành phần hồ sơ, giảm đầu mối và thời gian thực hiện các thủ
tục hành chính.
b) Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Số doanh nghiệp thành lập mới
đến năm 2025: 1.200 doanh nghiệp, tăng bình quân 12%/năm; số doanh nghiệp đang hoạt
động đến năm 2025: 8.400 doanh nghiệp.
- Phấn đấu giai đoạn 2021-2025
thu hút từ 200-300 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 100.000-120.000 tỷ đồng.
Bình quân 20.000- 24.000 tỷ đồng/năm.
- Phấn đấu nằm trong nhóm địa
phương có Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tốt. 100% doanh nghiệp khai
thuế và nộp thuế qua mạng điện tử.
- Hằng năm hỗ trợ phát triển
5-10 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Tiếp tục các giải pháp nâng cao
chỉ số CCHC, các chỉ số tác động tỉnh; tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm,
chất lượng phục vụ của các dịch vụ công. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi, hấp dẫn, áp dụng các hình thức thu hút đầu tư đa dạng, đặc biệt
chú trọng kinh tế tập thể, khởi nghiệp để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài, phát huy nội lực,
tranh thủ ngoại lực cho đầu tư phát triển.
Cải cách thực chất các quy định
về điều kiện kinh doanh và rà soát, bổ sung cơ chế chính sách. Tiếp tục triển
khai các chính sách hiện hành về hỗ trợ đầu tư, sản xuất kinh doanh14 và điều chỉnh theo hướng phân rõ trách nhiệm thực
hiện các chính sách.
Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ công nghệ cao và sử dụng đổi mới
công nghệ, chế tạo sản phẩm mới...Tham gia ngày càng nhiều và có hiệu quả vào
những khâu, công đoạn có hàm lượng khoa học, giá trị gia tăng cao trong mạng sản
xuất và phân phối toàn cầu, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế.
Rà soát cơ cấu lại phần vốn nhà
nước trong các công ty cổ phần và giải quyết những vấn đề sau cổ phần hóa, đổi
mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để DNNN thực sự vận hành theo cơ chế thị trường.
Tiếp tục thanh toán không dùng
tiền mặt mở rộng ra nhiều phạm vi và lĩnh vực đối với các đơn vị cung cấp dịch
vụ chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt: Giao thông, du lịch, y tế, giáo dục,
thu phí phạt giao thông, hành chính công (thanh toán các dịch vụ như thanh toán
mua sắm đồ lưu niệm, nhà hàng, khách sạn, vé xe bus, xe Taxi, vé tham quan, dịch
vụ xe đạp thông minh,…).
Đẩy mạnh phát triển khu vực
kinh tế tập thể, tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã phát triển hiệu quả trong mọi lĩnh vực, coi đây là nền tảng phát triển kinh
tế - xã hội bền vững.
7. Tiếp tục
phát huy vị thế 4 trung tâm: Văn hóa đặc sắc của cả nước, y tế chuyên sâu, khoa
học - công nghệ và giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao và
thực hiện các mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
7.1. Xây dựng Trung tâm
văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước làm nền tảng cho phát triển bền vững; tiếp
tục xây dựng và phát huy giá trị văn hóa Huế, con người Huế
a) Mục tiêu:
- Xây dựng môi trường đậm đà bản
sắc văn hóa Huế gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa. Gắn kết
chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển du lịch với văn hóa; bảo vệ môi trường sinh
thái, tôn tạo các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Giải quyết tốt mối
quan hệ giữa kế thừa và phát triển; giữa phát triển kinh tế và phát triển văn
hóa; giữa bảo tồn, giữ gìn truyền thống và phát huy các giá trị di sản; giữa
phát triển đô thị di sản và phát triển thành phố trực thuộc Trung ương,...
- Đến năm 2025, Thừa Thiên Huế
trở thành trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước, thành phố Festival đặc
trưng của Việt Nam, thành phố Văn hóa ASEAN, thành phố du lịch sạch ASEAN,
thành phố bền vững môi trường ASEAN và đạt danh hiệu thành phố sáng tạo về văn
hóa.
b) Một số chỉ tiêu:
- Hoàn thành Đề án di dời dân
cư, giải phóng mặt bằng khu vực I di tích Kinh thành Huế thuộc Quần thể di tích
Cố đô Huế.
- Bảo quản, tu bổ, phục hồi 05
công trình thuộc cụm di tích cấp quốc gia đặc biệt, 25 di tích cấp quốc gia, 30
di tích cấp tỉnh. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng 25 di tích có giá trị tiêu biểu
trên địa bàn; 70% di tích, di vật được lập hồ sơ khoa học; 60 - 70% các di sản
văn hóa phi vật thể được kiểm kê và lập hồ sơ.
- Hoàn thiện hồ sơ Ca Huế đệ
trình UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại; hoàn thiện
5 hồ sơ đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, trong đó có Ẩm thực
Huế, Áo dài Huế.
- Phấn đấu 95% gia đình, khu
dân cư đạt chuẩn và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa; 95% cơ quan, đơn vị và
80% doanh nghiệp có tổ chức công đoàn đạt chuẩn văn hóa.
- Đến năm 2025, có 10 cơ sở
khách sạn, khu nghỉ dưỡng du lịch đạt chuẩn 5 sao. Ngành du lịch thu hút khoảng
6 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 45 - 50%; tổng thu từ du lịch
đạt khoảng 13.000 tỷ đồng.
- Hằng năm, tổ chức khoảng 600
giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh; trong đó, khoảng 20 - 25 giải quốc gia
và ít nhất 03 giải quốc tế.
- Hàng năm, đạt 450 - 500 huy
chương các loại tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế; trong đó, có từ 15 -
20 huy chương quốc tế, đạt từ 03 - 05 huy chương vàng tại Đại hội thể dục thể
thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Chăm lo phát triển văn hóa xã hội,
giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống. Xây dựng Thừa Thiên Huế
thành một trung tâm đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa Huế15. Trong đó, trọng tâm là con người Huế gắn với
xây dựng văn hóa trong kinh tế vì sự phát triển bền vững của đô thị Thừa Thiên
Huế.
Phát triển văn hóa Huế trở
thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường, đời sống văn
hóa lành mạnh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
“Xây dựng nông thôn mới, đô thị thông minh”. Hình thành và phát triển công nghiệp
văn hóa16 gắn liền với việc quảng bá thương hiệu
Huế, con người Huế; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; góp
phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Mở rộng hợp tác trong nước và quốc
tế, phát huy danh hiệu “thành phố văn hóa ASEAN”, “thành phố bền vững môi trường
ASEAN”, “thành phố du lịch sạch ASEAN”, thành phố Festival đặc trưng của Việt
Nam...để khẳng định vị thế trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước và khu vực về văn
hóa, du lịch.
Bảo tồn, phát huy giá trị các
di sản văn hóa vật thể trong mối quan hệ hài hòa với quy hoạch phát triển đô thị.
Tập trung nguồn lực thực hiện Dự án di dời dân cư khu vực I Kinh thành Huế; chỉnh
trang, tôn tạo cảnh quan và phát huy giá trị khu vực Thượng thành thuộc khu vực
I di tích Kinh thành Huế sau khi di dời dân cư, giải phóng mặt bằng; ưu tiên
trùng tu, tôn tạo các di tích, di sản xuống cấp nghiêm trọng. Hoàn thành Quy hoạch
bảo tồn và phát huy giá trị quần thể di tích Cố đô Huế; từng bước khôi phục lại
cảnh quan, không gian Cố đô; tiếp tục bảo tồn phố cổ, đô thị cổ, nhà rường, nhà
vườn; bảo vệ và phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh.
Hoàn thành công tác cắm mốc khoanh vùng bảo vệ di tích; kiểm kê toàn bộ hệ thống
di tích, di vật. Khuyến khích xã hội hóa công tác tu bổ, tôn tạo các công trình
văn hóa, di tích lịch sử. Giữ gìn, nâng cao giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Khai thác, phát huy các lễ hội, các loại hình nghệ thuật truyền thống phục vụ
nhân dân và phát triển du lịch. Phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc
thiểu số.
Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ
tầng du lịch, các khu vui chơi giải trí, công viên văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng
lớn và các thiết chế văn hóa đồng bộ cho thành phố di sản, văn hóa, Festival của
Việt Nam. Phát triển các đô thị du lịch nghỉ dưỡng ven biển Điền Lộc, Hải
Dương, Thuận An, Vinh Xuân, Vinh Thanh, Vinh Hiền; Vườn quốc gia Bạch Mã; khu
vui chơi, công viên văn hóa đa năng; đổi mới hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Chủ động các hoạt động liên kết, hợp tác du
lịch giữa các địa phương trong nước và quốc tế. Phát triển khu du lịch quốc gia
Lăng Cô - Cảnh Dương và phát huy giá trị Vịnh đẹp thế giới Lăng Cô.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng
các thiết chế văn hóa trọng điểm như: Trung tâm Hội nghị quốc tế, Bảo tàng Mỹ
thuật, Bảo tàng Tổng hợp, Trung tâm Biểu diễn Ca Huế thính phòng, Thư viện Tổng
hợp tỉnh,...quan tâm đầu tư các thiết chế văn hóa tại các xã, phường, thị trấn;
sáp nhập thư viện thôn và nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng tại các xã.
Triển khai các đề án phát triển
văn hóa Huế trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội; “Huế - Kinh đô áo
dài”; “Huế - Kinh đô ẩm thực”, “Huế-Xứ sở Mai vàng”, “Festival 04 mùa”, “thành
phố 04 mùa hoa”; “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm xanh-sạch-sáng”, “Ngày
chủ nhật xanh”, “nói không với túi ni lông sử dụng một lần”.
Đẩy mạnh công tác quảng bá,
tuyên truyền và xây dựng thương hiệu Huế gắn với những đặc trưng về di sản văn
hóa, lịch sử, con người Huế thân thiện, Huế là điểm đến an toàn. Ban hành các
cơ chế, chính sách trong phát triển văn hóa, thể thao và gia đình. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động dịch vụ về văn hóa, thể thao; triển
khai có hiệu quả các cuộc thanh tra hành chính, thanh tra chuyên đề theo đúng
quy định. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển văn hóa, thể thao; xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ.
Thực hiện công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực văn hóa, thể thao, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công
tác văn hóa, nghệ thuật, thể thao các cấp từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ;
chú trọng đào tạo đội ngũ diễn viên các chuyên ngành nghệ thuật truyền thống
như Ca Huế, Ca kịch Huế,...Nghiên cứu chuyển đổi mô hình hoạt động của Trung
tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế phù hợp với giai đoạn mới theo hướng chuyên sâu,
chuyên môn hóa, trong đó, tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, khai thác hiệu
quả các giá trị di tích, di sản quốc gia và thế giới.
7.2. Đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, trình độ quốc tế ở các lĩnh vực ưu tiên, phát huy vai trò trung
tâm giáo dục - đào tạo của cả nước
a) Mục tiêu: Tập
trung đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học, phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia của Việt Nam, phấn đấu nằm
trong tốp 300 các trường đại học hàng đầu Châu Á; xây dựng Trường THPT chuyên
Quốc Học Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục; Trường THCS Nguyễn Tri
Phương trở thành trường kiểu mẫu, chất lượng cao của toàn quốc. Xây dựng chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực có trọng tâm, trọng điểm, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có lợi thế,…hướng đến
xây dựng Thừa Thiên Huế là trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa
ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao.
b) Một số chỉ tiêu:
* Giáo dục đại học
- Đến năm 2025, Đại học Huế có
từ 150 - 155 ngành đào tạo đại học; 95 -100 ngành đào tạo thạc sỹ, 55 - 60
ngành đào tạo tiến sỹ; 20 - 30 ngành đào tạo trọng điểm, tiên tiến và đào tạo
liên kết quốc tế; 10 - 15 chương trình đào tạo đồng cấp bằng; 30% chương trình
đào tạo đại học và sau đại học song ngữ Việt - Anh; 50% chương trình đào tạo trực
tiếp kết hợp trực tuyến.
- Đến năm 2025, có 1.400 tiến sỹ,
trong đó có 400 giảng viên đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.
- Có trên 90% sinh viên tốt
nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo, khởi nghiệp hoặc tiếp tục học tập,
nghiên cứu.
- Quy mô tuyển sinh mới hàng
năm: 11.000 - 12.000 sinh viên; tổng quy mô sinh viên toàn tỉnh là 55.000 -
60.000 sinh viên và học viên. Tuyển sinh trình độ thạc sỹ, tiến sỹ hàng năm
không thấp hơn 20% tổng quy mô tuyển sinh.
- Đại học Huế nằm trong top 5
các đại học hàng đầu Việt Nam, top 300 các đại học hàng đầu Châu Á.
* Giáo dục phổ thông và dạy
nghề
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia tất cả các cấp bậc học lên 90%.
- Có trên 90% cán bộ quản lý và
giáo viên đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019, trong đó có 23 - 25% trên chuẩn.
- Đến năm 2025, toàn tỉnh huy động
được ít nhất 43% trẻ em độ tuổi vào nhà trẻ, 98% trẻ em độ tuổi mẫu giáo đến
trường. 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, trung học cơ sở. Phân
luồng sau trung học cơ sở theo tỷ lệ 70% - 30% và sau trung học phổ thông theo
tỷ lệ 60% - 40%. Xếp hạng tốt nghiệp THPT nằm top 15 của quốc gia. Trung bình đạt
01 giải quốc tế/năm; trên 80% học sinh dự thi quốc gia đạt giải.
- 100% các cơ sở đào tạo nghề
được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, trong đó, một số tiêu chí tiếp cận trình độ
các nước ASEAN và quốc tế. Phấn đấu trên 80% người học có việc làm sau đào tạo.
Mạng lưới đủ năng lực đào tạo bình quân hàng năm khoảng 16.000 - 18.000 người.
- 100% giáo viên các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp đạt chuẩn theo quy định, trong đó 40 - 50% có trình độ sau đại
học.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Xây dựng và triển khai thực hiện
hiệu quả các Đề án: Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia Huế
và xếp hạng 300 châu Á; Đề án phát triển Trường Đại học Y Dược, Bệnh viện Trường
Đại học Y Dược và Đề án phát triển Trường Đại học Sư phạm trở thành Trường Đại
học Sư phạm trọng điểm Quốc gia.
Đầu tư hệ thống thiết chế và cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị giáo dục hiện đại, đồng bộ. Trong đó, chú
trọng đầu tư phát triển Đại học Huế, Trường THPT chuyên Quốc Học Huế. Xây dựng
và tái cấu trúc Đại học Huế; mở rộng cơ chế hoạt động của Đại học vùng và thực
hiện lộ trình tự chủ đại học. Phát triển Viện Công nghệ sinh học tại Đại học Huế
đạt tầm Quốc gia tại miền Trung. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút nguồn lực đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là phát triển giáo dục và đào tạo chất lượng
cao.
Tăng cường đổi mới công tác quản
lý nhà nước, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm dạy
và học đối với giáo dục mầm non và phổ thông. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục. Tiếp
tục rà soát, sắp xếp mạng lưới giáo dục nghề nghiệp theo hướng đồng bộ, tinh gọn,
cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo. Xây dựng chương trình đào tạo
tiên tiến, liên kết với nước ngoài gắn với thực hành, tăng cường chương trình
giảng dạy bằng tiếng Anh. Tăng cường hợp tác, trao đổi giáo dục với các tỉnh,
thành phố trong nước và nước ngoài.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp lần thứ tư với phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ. Thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập theo lộ trình. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo toàn diện gắn với đẩy mạnh phát hiện, bồi dưỡng giáo dục mũi nhọn, phát triển
tài năng; xây dựng văn hóa học đường. Phấn đấu tăng tỷ lệ đạt giải cao trong
các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và quốc tế. Đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục, bảo đảm chuẩn hóa, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu theo vị
trí việc làm.
7.3. Xây dựng hoàn thiện
Trung tâm y tế chuyên sâu, trở thành thương hiệu quốc tế, gắn với nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
a) Mục tiêu: Xây dựng
và phát triển hệ thống y tế toàn tỉnh đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Thúc đẩy y tế trở thành ngành kinh tế
quan trọng của địa phương; từng bước xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế xứng
tầm là trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
b) Một số chỉ tiêu:
- Đến năm 2025, có 13 - 14 bác
sĩ/vạn dân và có 58 - 60 giường bệnh/vạn dân (tính cả trung ương, ngành, tư
nhân).
- Tuổi thọ trung bình của người
dân khoảng 74,5 tuổi.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 6,3%; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp
còi dưới 8,8%. Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 28,4‰; tỷ suất tử
vong của trẻ em dưới 1 tuổi dưới 18,2‰.
- Trên 95% người dân được theo dõi,
quản lý, khám và chăm sóc sức khỏe cập nhật trên hệ thống Hồ sơ sức khỏe điện tử.
- Có trên 95% xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
- Đến năm 2025, có thêm 5 chức
danh Phó Giáo sư, Giáo sư; thêm 15 tiến sĩ; 45 Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa II.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Tập trung xây dựng các đề án và
nâng cao năng lực các thiết chế y tế trên địa bàn để trở thành trung tâm y tế
chuyên sâu của cả nước17. Huy động mọi nguồn lực
cho sự phát triển ngành y tế từ nguồn Ngân sách trung ương, địa phương, vốn vay
ODA, nguồn xã hội hóa, BHYT và các nguồn hợp pháp khác. Phát triển Bệnh viện
Trung ương Huế, cùng với Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đạt chuẩn các bệnh
viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc tế về y tế. Phát triển
Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và
hướng tới đạt chuẩn quốc tế. Xây dựng hoàn thành và phát triển Trung tâm Kiểm
nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm trở thành Trung tâm của khu vực miền Trung.
Hình thành Trung tâm cứu hộ, cứu nạn.
Hình thành 4 Trung tâm y tế tuyến
huyện là bệnh viện vệ tinh tuyến trọng điểm của Bệnh viện Trung ương Huế. Đầu
tư, hình thành 3 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh trọng điểm chất lượng cao.
Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở y tế trên địa bàn theo hướng Thừa Thiên Huế
là một trong 3 Trung tâm dịch vụ y tế chất lượng cao của cả nước.
Hoàn thiện mạng lưới y tế trên
địa bàn, nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, dự phòng của các bệnh viện tuyến
tỉnh và tuyến huyện dưới sự hỗ trợ của Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường
Đại học Y Dược Huế. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở,
bệnh viện ở vùng khó khăn, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần…; tiếp tục ưu tiên
bố trí ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.
Khai thác kinh tế trong hoạt động
y tế, nghiên cứu và triển khai mô hình gắn kết du lịch với khám, chữa bệnh;
phát triển y tế thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Xây dựng tổ hợp y tế
công nghệ cao phục vụ khám, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm
y tế và kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo
tiêu chuẩn quốc tế.
Xây dựng đội ngũ chuyên gia,
cán bộ y tế có trình độ cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, là một
trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế. Mở
rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng thành tựu tiên
tiến, hiện đại trong khám, chữa bệnh và phát triển trung tâm y tế chuyên sâu. Gắn
kết chặt chẽ giữa phát triển y tế với phát triển kinh tế du lịch. Xây dựng tổ hợp
y tế công nghệ cao phục vụ khám, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu, sản xuất các sản
phẩm y tế và kết hợp với du lịch nghỉ dưỡng, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
theo tiêu chuẩn quốc tế.
7.4. Xây dựng Thừa Thiên
Huế trở thành trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ
a) Mục tiêu: Phát
triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo bức phá nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đưa khoa học
và công nghệ thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; từng bước xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn
về khoa học - công nghệ của cả nước gắn với trung tâm giáo dục - đào tạo và y tế
chuyên sâu.
b) Một số chỉ tiêu:
- Trình độ, năng lực công nghệ
đứng trên mức trung bình chung của cả nước, nâng chỉ số đóng góp của chỉ tiêu
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 50%
vào năm 2025.
- Bảo đảm mức đầu tư cho hoạt động
khoa học và công nghệ đạt 1,5% tổng ngân sách địa phương vào năm 2025.
- Có 10 doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, 50 ý tưởng, dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ vào
năm 2025.
- Đến năm 2025, có 30% kết quả
của các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ được thương mại hóa
sản phẩm; từ 50% - 80% sản phẩm chủ lực, đặc sản của địa phương được đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Số bài báo khoa học và công
nghệ được đăng trên tạp chí quốc gia, quốc tế đến năm 2025 tăng 1,5 lần so với
năm 2020.
- Đến năm 2025, có từ 10 - 15 đặc
sản, sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh phát triển theo chuỗi giá trị; 10 - 15
công nghệ/sản phẩm/sáng chế được chuyển giao và có nguồn thu.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Xây dựng hệ thống thiết chế và
cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ: Trung
tâm Công nghệ sinh học quốc gia miền Trung; hình thành và phát triển Khu công
nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung, Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo của tỉnh; nâng cao năng lực của Trung tâm Thông tin ứng dụng tiến bộ
KH&CN tỉnh, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm Kiểm
nghiệm thuốc-mỹ phẩm-thực phẩm. Hỗ trợ Đại học Huế, Bệnh viện Trung ương Huế
xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm đạt trình độ khu vực và quốc tế đồng
thời đẩy mạnh phát triển đô thị Đại học Huế, hỗ trợ triển khai Đề án Đại học Quốc
gia. Ưu tiên hỗ trợ các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin gắn với chương
trình xây dựng đô thị thông minh, công nghệ sinh học, sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, ứng dụng công nghệ cao trong y dược.
Xây dựng các Đề án, dự án và
ban hành các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Đề án
phát triển Trung tâm KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế; Đề án chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí
tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030; Xây dựng và hoàn thiện Khung chính
sách thử nghiệm đối với một số chính sách chưa được pháp luật quy định áp dụng
đối với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Triển khai thực hiện các
dự án: Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Bảo tàng
Thiên nhiên duyên hải miền Trung tại tỉnh Thừa Thiên Huế và Hạ tầng Khu công
nghệ thông tin tập trung gắn với Chuỗi công viên phần mềm Quang Trung.
Đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với
việc chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường
nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng các kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống; hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng KH&CN nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa,....
Tăng cường công tác QLNN về an
toàn bức xạ, thực hiện tốt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn.
Đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; phát triển Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh trong mối quan hệ gắn kết với đề án Cố đô khởi
nghiệp. Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp từ việc thương mại hóa kết quả
nghiên cứu hoặc ứng dụng các sáng chế giải pháp hữu ích để khởi nghiệp. Triển
khai đồng bộ những chính sách hỗ trợ mặt bằng, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ tiếp cận
vốn; hỗ trợ kêu gọi vốn đầu tư; hỗ trợ xây dựng thương hiệu, cải tiến công nghệ,
phát triển thị trường,...
Tiếp tục thực hiện khung giải
pháp hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh, triển khai
thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2021-2025. Tập
trung hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu và các sản phẩm dược liệu; hỗ trợ xây
dựng, tạo lập và phát triển các nhãn hiệu nhất là các nhãn hiệu chứng nhận,
nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý của các sản phẩm chủ lực. Khẩn trương xây dựng
và triển khai các đề án Huế-Kinh đô ẩm thực; Huế-Kinh đô áo dài; nhãn hiệu tập
thể Sen Huế; đề án xây dựng Tủ sách Huế. Đẩy mạnh hoạt động đăng ký, bảo hộ và
khai thác các sáng chế/GPHI trên địa bàn; hỗ trợ các mô hình khai thác sáng chế/GPHI
ứng dụng công nghệ mới.
Tăng cường thiết lập quan hệ hợp
tác, liên kết giữa Đại học Huế, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Tạo mối quan hệ
gắn bó hơn với các cơ quan thuộc Bộ KH&CN để triển khai các nhiệm vụ lớn có
tính chiến lược trong định hướng xây dựng Huế thành trung tâm KH&CN của cả
nước. Tăng cường phối kết hợp với Trường viện, các tổ chức KH&CN địa phương
và Trung ương trên địa bàn trong hoạch định chính sách, định hướng chiến lược
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
8. Đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội
8.1. Đào tạo nghề, giải
quyết việc làm
a) Mục tiêu: Thúc
đẩy phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nhất là
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh; hỗ
trợ doanh nghiệp trong đầu tư, sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện để các tập thể,
cá nhân có cơ hội khởi nghiệp thành công.
b) Một số chỉ tiêu:
- Giải quyết việc làm cho khoảng
85.000 lao động, trong đó phấn đấu đưa trên 10.000 người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới mức 2,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo hằng
năm đạt 65 - 70%.
- Phấn đấu đến năm 2025, tỉ lệ
tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% trên lực lượng lao động18 và tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 99% dân số.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Phát triển thị trường lao động:
Thực hiện cơ cấu lại lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; tăng
cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; đa dạng hóa các hoạt động giao
dịch việc làm; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch
việc làm góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động.
Mở rộng thị trường đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là các thị trường có thu nhập cao,
an toàn cho người lao động; đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện
người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài; theo dõi chặt chẽ tình
hình lao động làm việc ở nước ngoài; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người
lao động khi làm việc ở nước ngoài đi đôi với việc theo dõi, hỗ trợ và phát huy
lực lượng lao động nảy khi về nước.
Thực hiện pháp luật lao động;
hướng dẫn thực hiện để án cải cách tiền lương, cơ chế quản lý tiền lương đối với
các doanh nghiệp; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chế độ
về tiền lương, BHXH, BHTN, điều kiện lao động, an toàn, vệ sinh lao động; tăng
cường kiểm tra, nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động nhằm giảm
thiểu các vụ đình công, lãn công của người lao động, bảo đảm an ninh, trật tự
xã hội.
Tổ chức thực hiện tốt phát triển
giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH và chuyển đổi cơ cấu lao động;
yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho
lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động; thực hiện quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp về quy mô, cơ cấu cấp trình độ, ngành nghề giai đoạn
2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng cao cho thị
trường lao động trong nước, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
và chuyển dịch cơ cấu lao động.
8.2. Tiếp tục chính sách
người có công với cách mạng và các chính sách xã hội và làm tốt công tác an
sinh xã hội
a) Mục tiêu: Thực
hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt
công tác thương binh, liệt sỹ, người có công” chăm lo, giải quyết kịp thời các
chế độ, chính sách đối với người có công, bảo trợ xã hội và các nhóm yếu thế;
thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Thực
hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững và phong trào thi đua “Cả nước
chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
b) Một số chỉ tiêu:
- Bảo đảm mức sống của người có
công với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư
trú.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa
chiều còn 2 - 2,2%.
- Trên 95% trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn được chăm sóc.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
Thực hiện các chương trình, dự
án về giảm nghèo; lồng ghép chính sách và nguồn lực có hiệu quả để phát triển
kinh tế, giảm nghèo bền vững; thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với
đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách
và khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo.
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính
sách đã ban hành cho đối tượng yếu thế; tạo điều kiện để các đối tượng khắc phục
khó khăn vươn lên hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người thiệt thòi
trong xã hội.
Tạo môi trường thuận lợi để thực
hiện toàn diện quyền trẻ em; thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em vùng nông thôn nghèo, vùng miền núi, đồng
bào dân tộc thiểu số; xây dựng, nhân rộng mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa
vào cộng đồng có hiệu quả; mô hình thúc đẩy sự tham gia của trẻ em.
Thực hiện bình đẳng giới, nâng
cao vị thế của phụ nữ; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chuyển đổi
hành vi của mọi người, đặc biệt là phụ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít
người về bình đẳng giới, pháp luật về các quyền của phụ nữ đề họ tự bảo vệ
mình.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện; khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển các mô hình cai nghiện phục hồi gắn với dạy nghề, tạo việc làm; đẩy
mạnh công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; mua bán người; nâng cao hiệu quả cuộc
vận động xây dựng “Xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội”; tăng cường
tuyên truyền, giáo dục, vận động thanh niên tránh xa ma túy, mại dâm và các tệ
nạn xã hội.
8.3. Thực hiện chính sách
dân tộc, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
a) Mục tiêu: Triển
khai thực hiện tốt Nghị quyết 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê
duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu thu hẹp dần khoảng cách về mức sống,
thu nhập và trình độ phát triển của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
so với bình quân chung của cả tỉnh; cả nước nhằm tạo cơ hội mới cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi phát triển, toàn diện, bền vững kinh tế - xã hội.
b) Một số chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS
giảm xuống dưới 15% (bình quân mỗi năm giảm trên 3%);
- Thu nhập bình quân đầu người đồng
bào DTTS từ 35 - 40 triệu đồng;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế đồng bào DTTS đạt từ 95% trở lên;
- Tỷ lệ huy động học sinh các cấp
học đến trường đạt từ 98% trở lên.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc, các chương trình phát triển
KT-XH; QP-AN, trật tự, an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi. Tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất; quy hoạch phát triển sản xuất; sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn được đầu tư theo các chương trình, dự án để xây dựng
hạ tầng KT-XH, nhất hạ tầng giao thông, thủy lợi ở vùng khó khăn; gắn phát triển
kinh tế với thực hiện các chính sách đặc thù vùng DTTS, tập trung vào các xã,
thôn đặc biệt khó khăn.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, thu hút đầu tư, đặc biệt là kêu gọi doanh nghiệp đầu tư các dự
án phát triển du lịch, nông nghiệp, các cụm công nghiệp để thu hút đầu tư vào địa
bàn, tạo việc làm cho người lao động là đồng bào dân tộc thiểu số.
Tập trung củng cố và nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo đối với học sinh DTTS; nâng cao tỷ lệ huy động học
sinh đến trường, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng; củng cố chất
lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và trường đạt chuẩn quốc gia đối với các xã
định canh, định cư; thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách hỗ trợ cho
giáo dục đối với đồng bào DTTS.
Thực hiện tốt công tác khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; vận động đồng bào thực hiện tốt kế
hoạch hóa gia đình nhằm góp phần hạ thấp tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, xây dựng
mô hình thôn, xã không sinh con thứ 3; tăng cường cơ sở, vật chất, thiết bị y tế
nhất là ở các trạm y tế xã; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xoá nhà
tạm cho nhân dân, kế hoạch giúp đỡ hộ nghèo; thực hiện tốt chế độ BHYT đối với
đồng bào DTTS, hộ nghèo.
Tiếp tục giữ gìn và phát huy
giá trị văn hóa bản sắc dân tộc bao gồm tiếng nói, dân ca, dân vũ, lễ hội, nhà
truyền thống, nghề dệt dèng, đan lát,…Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sưu tầm,
biên soạn thành sách và mở các lớp truyền dạy để bảo tồn văn hóa cho thế hệ
sau. Vận động, tuyên truyền bà con giảm dần tục thách cưới, tảo hôn…
9. Quản lý
tài nguyên và môi trường
a) Mục tiêu: Phát
triển kinh tế - xã hội gắn liền với công tác quản lý đất đai, bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Tăng cường công tác quản lý về tài nguyên, môi trường, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; coi đây là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên cả trước mắt và lâu dài, vừa là mục tiêu vừa là động lực để
phát triển bền vững.
b) Một số chỉ tiêu:
- Thu tiền sử dụng đất 5 năm
khoảng 8.500 - 10.000 tỷ đồng19;
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom và xử lý toàn tỉnh đạt 95%, trong đó ở đô thị 100%;
- Tỷ lệ các KCN đang hoạt động
được đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung đạt 100%.
c) Các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
- Lĩnh vực đất đai: Thực
hiện lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng
quy định của Luật Quy hoạch năm 2017; triển khai lập Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2021-2025) cấp tỉnh, Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện.
Triển khai và hoàn thành cơ sở
dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh: Xây dựng và triển khai Đề án tổng thể về xây
dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia; cập nhật CSDL nền địa lý và bản
đồ địa hình 1/2000, 1/5000 trên địa bàn tỉnh. Triển khai và hoàn thành Đề án
Tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh trên địa bàn
tỉnh;
Tiếp tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hộ gia đình cá nhân chưa được cấp; cấp đổi Giấy chứng nhận
cho các loại đất. Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, nhất là đối với việc
giao đất, cho thuê đất. Tổ chức bán đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với các quỹ đất phân lô, quỹ nhà đất, quỹ đất kêu gọi các dự án đầu tư.
Xây dựng giá đất đối với các dự
án trả tiền thuê đất 1 lần đặc biệt các dự án nằm trong kế hoạch thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất khi Nhà nước thu hồi đất
cho từng dự án. Tiếp tục rà soát, bổ sung giá đất có biến động đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.
Lĩnh vực tài nguyên khoáng sản:
Tiếp tục thực hiện Dự án “Khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
tài nguyên khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản dưới dạng nguyên liệu thô.
Lĩnh vực tài nguyên nước,
khí tượng thủy văn, biển đảo, đầm phá và biến đổi khí hậu: Xây dựng dự án
“Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh”, “Khoanh định khu
vực cấm, hạn chế và đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh”. Tiếp tục
thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 của tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó tập trung: thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển tỉnh; lập và quản lý hồ sơ tài nguyên đảo Sơn Chà, huyện
Phú Lộc.
Lĩnh vực Môi trường: Tăng
cường công tác kiểm tra, hậu kiểm sau khi cấp phép môi trường và kiên quyết xử
lý các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dân cư, KCN, CCN…chưa thực hiện đảm bảo vấn
đề môi trường theo quy định.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, khoa học kỹ thuật vào quản lý môi trường. Hoàn thành hạ tầng kỹ thuật
để tiếp nhận, vận hành và quản lý hệ thống các trạm quan trắc tự động, liên tục
về khí thải và nước thải để bổ trợ cho hoạt động quản lý môi trường.
Hoàn thành Quy định phân loại
chất thải rắn tại nguồn để ban hành triển khai phù hợp, đồng thời tăng cường
triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức về vấn đề phân loại rác tại nguồn.
Sớm đưa Nhà máy đốt rác - Phát điện tại Phú Sơn (dự án trọng điểm) vào vận hành
hoạt động. Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi chôn lấp rác thải.
Tăng cường năng lực quan trắc, giám sát, cảnh báo ô nhiễm môi trường.
Huy động các nguồn vốn từ ngân
sách Trung ương, địa phương, doanh nghiệp để đầu tư nhà máy xử lý nước thải tập
trung cho các KCN: Phong Điền, Tứ Hạ, La Sơn, Phú Đa, Quảng Vinh, Phú Bài giai
đoạn III, IV, trong đó chú trọng xử lý nước thải tuần hoàn phục vụ công nghiệp
hỗ trợ dệt nhuộm tại KCN Phong Điền.
Tiếp tục thực hiện chương trình
trồng rừng, phát triển các dải cây xanh gắn với các điểm dân cư. Xây dựng các
công trình xử lý nước thải ở các KCN, các cụm công nghiệp và làng nghề, khu đô
thị, khu du lịch; xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn; thực
hiện quy hoạch hệ thống nghĩa trang. Tăng cường thẩm tra môi trường đối với các
dự án mới.
Mở rộng, tăng cường và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế để tiếp cận công nghệ mới, huy động nguồn lực cho ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xây
dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp;
đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, “xây dựng Thừa
Thiên Huế sáng - xanh - sạch”; “Ngày Chủ nhật xanh” và phong trào “Nói
không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”.
10. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia đưa Việt
Nam trở thành quốc gia số
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của hội đồng nhân dân các cấp, nhất là chất lượng các kỳ họp và
hoạt động giám sát. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của ủy ban
nhân dân các cấp và năng lực tổ chức thực hiện, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Xây dựng chính quyền vững mạnh, đặc biệt là chính quyền cơ sở. Xác định rõ chức
năng và nội dung quản lý nhà nước của từng cấp chính quyền; đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền một cách hợp lý, khắc phục sự chồng chéo.
Xây dựng nền hành chính minh bạch,
chuyên nghiệp, hiện đại; đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, hướng
đến chính quyền số. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, bảo đảm mục tiêu: “Thừa Thiên Huế nằm
trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước về thực hiện CCHC. Phấn đấu để chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin (ICT) xếp ổn định trong nhóm 5 địa phương dẫn đầu cả nước”.
Tiếp tục thực hiện kiện toàn, sắp
xếp tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Tập trung đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kỹ thuật gắn
với nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ; chấn
chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thi hành công vụ, có bản lĩnh chính trị,
tận tụy phục vụ nhân dân.
11. Thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nh ng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh công tác Thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tập trung vào các lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý tài
chính, tài sản công, việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án
tài trợ, viện trợ,… và các vấn đề dư luận xã hội đang quan tâm. Kiên quyết đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến các chính sách, pháp luật về thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tích cực triển khai đồng
bộ các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí, tập trung vào những lĩnh vực
dễ phát sinh tiêu cực và công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan,
đơn vị.
Thực hiện nghiêm việc kê khai
và minh bạch tài sản, thu nhập; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; đẩy mạnh
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án
tham nhũng.
Phát huy vai trò của các cơ
quan thông tin đại chúng trong tham gia phát hiện vụ việc, vụ án tham nhũng.
Xây dựng cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo hành vi tham nhũng; đồng thời,
xử lý nghiêm mọi hành vi trù dập, trả thù người tố cáo tham nhũng hoặc lợi dụng
tố cáo về tham nhũng để gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, hãm hại người khác.
Thực hiện nghiêm túc việc tiếp
công dân định kỳ, đột xuất; gắn việc tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn luật định; tăng cường công tác
đối thoại, hòa giải ngay từ khi phát sinh vụ việc. Khi xảy ra các vụ việc khiếu
nại, tố cáo đông người, phức tạp hoặc những vấn đề dư luận xã hội quan tâm thì
người đứng đầu cơ quan phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người dân, không để
phát sinh thành “điểm nóng” gây phức tạp về an ninh, trật tự.
12. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh; mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế
Tăng cường quốc phòng, an ninh,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tiếp tục xây dựng Thừa
Thiên Huế thành khu vực phòng thủ vững chắc; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; củng cố giữ vững chắc nền quốc phòng
toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận
an ninh nhân dân trên từng địa bàn, đặc biệt là trên 2 tuyến biên giới, góp phần
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội phục vụ nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức
mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang, trọng tâm là chất lượng huấn luyện, diễn
tập, sẵn sàng chiến đấu, phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, cứu
hộ, cứu nạn.
Chủ động nắm chắc, đánh giá, dự
báo đúng tình hình, kịp thời phòng ngừa, phát hiện và xử lý có hiệu quả các
tình huống phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, không để bị động, bất ngờ; bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục
tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội diễn ra tại địa phương; kết hợp chặt
chẽ kinh tế với quốc phòng - an ninh.
Nâng cao chất lượng xây dựng nền
biên phòng toàn dân, xây dựng lực lượng biên phòng tỉnh vững mạnh, là lực lượng
nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an
ninh biên giới, phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng và an ninh trật tự
trên tuyến biên giới.
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ban chỉ đạo của Tỉnh ủy về công tác tôn giáo, bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái thù địch trong
tình hình mới và công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Tăng cường mở rộng, nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ngoại giao chính trị, ngoại
giao kinh tế, ngoại giao văn hóa. Giữ vững và phát huy mối quan hệ hợp tác hữu
nghị với một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới; các địa phương của Lào, đặc
biệt là các tỉnh Nam Trung Lào.
VI. CÁC NHÓM
GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
1. Nhóm
giải pháp về cơ chế, chính sách đặc thù để xây dựng đô thị di sản và phát triển
kinh tế
Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách đặc thù, xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc
văn hóa Huế. Tập trung ưu tiên giải quyết dứt điểm, kịp tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc liên quan thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, giải
phóng mặt bằng trong Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư
công.
Thực hiện thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù tập trung Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ và có hiệu quả nguồn lực Trung ương, nguồn lực địa phương và
nguồn lực xã hội hóa. Tạo đột phá trong phát triển nhanh và bền vững Khu kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và Vườn Quốc gia Bạch Mã trên
cơ sở thu hút đa dạng các nguồn lực, trong đó nguồn lực tư nhân là chủ đạo.
Phát triển Thừa Thiên Huế thành trung tâm y tế chuyên sâu tầm cỡ quốc tế; trung
tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa
lĩnh vực, chất lượng cao trên cơ sở tăng quyền tự chủ và xã hội hóa các dịch vụ
công.
Đẩy mạnh thực hiện phân cấp,
phân quyền gắn với trách nhiệm của chính quyền địa phương, người đứng đầu trong
quản lý quy hoạch, đất đai, quản lý đô thị, đầu tư, tài chính - ngân sách, tổ
chức, nhân sự và tiền lương,...
Tạo môi trường thuận lợi để huy
động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước và ngoài nước. Ban hành
chính sách thu hút đầu tư theo hướng thông thoáng, minh bạch; tăng cường xúc tiến
đầu tư để thu hút các đối tác chiến lược, các nhà đầu tư nước ngoài. Tranh thủ
tối đa sự chuyển dịch của các nền kinh tế lớn, nhất là các doanh nghiệp FDI để
thu hút đầu tư vào các chương trình, công trình, dự án trọng điểm của tỉnh.
Khai thác có hiệu quả quỹ đất,
công sản để huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Ban hành chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực có lợi thế
và một số doanh nghiệp “đầu đàn”, có quy mô lớn, có sản phẩm chủ lực, có giá trị
gia tăng cao.
2. Nhóm
giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng chính sách trong đào tạo,
bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực có trọng tâm, trọng điểm, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh
mới. Gắn phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng công nghệ của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, hướng tới xây dựng nền kinh tế số.
Đánh giá cung-cầu lao động
trong nước, đặc biệt là khu vực miền Trung, xác định nhu cầu đào tạo từ đó liên
kết với doanh nghiệp để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, đảm bảo công tác
đào tạo gắn với nhu cầu thị trường lao động; có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy
liên kết giữa doanh nghiệp, nhà trường để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện các chính sách đào tạo,
sử dụng và phát huy có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học. Gắn đào tạo với nghiên
cứu khoa học để hình thành đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học - công nghệ hàng
đầu ở tầm quốc gia trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn và lợi thế. Xây dựng và
phát triển đội ngũ doanh nhân giỏi, các nghệ nhân, đội ngũ lao động lành nghề.
Có chính sách, chương trình đào
tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ công
chức quản lý hành chính chuyên nghiệp. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kỹ thuật, chuẩn bị bộ máy cho việc hình thành
các đô thị tương lai; quan tâm đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức ở khu vực nông thôn, miền núi.
Thực hiện các giải pháp hoàn
thiện, phát triển thị trường lao động, chú trọng công tác hướng nghiệp. Nâng
cao công tác dự báo, ứng dụng công nghệ thông tin, hình thành dữ liệu cung cầu
lao động, nghiên cứu giao cho các tổ chức, đơn vị chuyên nghiệp thực hiện các
cuộc điều tra, khảo sát để hình thành Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và
Thông tin thị trường lao động.
3. Nhóm
giải pháp về đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; ứng dụng,
phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, tạo động lực mới để nâng cao chất
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh
Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực để tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng
giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng viễn thông, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ
tầng logistics,...đồng bộ, hiện đại và thông minh.
Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu
tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Đổi mới cơ chế quản lý, khai thác
sau đầu tư để thu hút nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ
khu vực kinh tế tư nhân, trong đó chú trọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho phát triển cơ sở hạ tầng KKT, KCN, khu công nghệ cao,...Đôn đốc, đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án lớn, trọng điểm đã được cấp phép trong giai đoạn
2016 - 202020; các dự án hạ tầng giao thông, dự
án di dời giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh Thành Huế, chỉnh trang và khôi phục
khu vực di tích Kinh thành Huế,...
Hỗ trợ và ưu tiên phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho các tổ chức và cá nhân. Phát triển
các lĩnh vực công nghệ ưu tiên như: công nghệ sinh học, công nghệ thông tin,
công nghệ bảo tồn - trùng tu di tích, công nghệ vật liệu mới, công nghệ cao
trong y, dược. Có cơ chế đầu tư vùng dược liệu của tỉnh ở một số nơi có điều kiện
như Nam Đông, A Lưới, Bạch Mã,...
Có chính sách phát triển thị
trường công nghệ, đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ các lĩnh vực thuộc
thế mạnh, chủ lực của tỉnh. Xây dựng sàn giao dịch ảo công nghệ và thiết bị;
xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ, chuyển
giao công nghệ.
Thành lập Khu Công nghệ cao quốc
gia, Khu Công nghệ thông tin tập trung, Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
của tỉnh. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm để phát triển
Viện Công nghệ sinh học thành một trong ba trung tâm công nghệ sinh học quốc
gia đạt trình độ tương đương khu vực ASEAN.
Tăng cường hợp tác, tranh thủ
các nguồn lực của quốc tế và của Trung ương để nâng cao tiềm lực khoa học -
công nghệ của tỉnh. Ưu tiên huy động các nguồn lực thông qua triển khai các đề
án, dự án thành lập, xây dựng và phát triển các cơ sở khoa học - công nghệ cấp
quốc gia.
Gắn kết đào tạo, nghiên cứu,
phát triển công nghệ cao với sản xuất và dịch vụ nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ,
phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ, mô hình kinh doanh mới và đẩy mạnh
hoạt động thương mại hóa sản phẩm công nghệ cao. Khuyến khích, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nghiên cứu và ứng dụng khoa học -
công nghệ.
4. Bồi đắp,
phát huy giá trị văn hóa và con người Huế
Thực hiện đột phá chiến lược về
bồi đắp, phát huy bản sắc văn hóa Huế. Có giải pháp mạnh mẽ để khắc phục có hiệu
quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống. Kiên trì giáo dục, nâng cao nhận thức, ý
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
Xây dựng các chế tài, quy định nhằm lành mạnh hóa, trong sạch hóa môi trường sống,
môi trường văn hóa, ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tiêu cực, cái xấu,
cái ác,...
Bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển
các giá trị, nhân cách con người Huế thời kỳ mới. Trên cơ sở hệ giá trị con người
Việt Nam, nghiên cứu xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị con người Huế
và các chuẩn mực văn hóa cho từng đối tượng: Giới, tuổi, ngành nghề, dân tộc...Phát
triển toàn diện con người về thể chất, đạo đức, phẩm chất, năng lực, thẩm mỹ, đời
sống; đồng thời, tiếp tục phát huy truyền thống đặc trưng của con người Huế: về
nền nếp, hiếu thuận, lễ nghĩa, nhân hòa, thiện chí...; khắc phục những nét tính
cách còn hạn chế như bảo thủ, cố chấp, e ngại...Quan tâm giáo dục, chăm sóc, bảo
vệ trẻ em. Xây dựng môi trường sống, học tập, làm việc lành mạnh, công bằng về
cơ hội và lợi ích.
Nghiên cứu, xác định thế mạnh của
văn hóa Huế để từng bước phát triển công nghiệp và dịch vụ văn hóa. Gắn chặt và
phát huy ưu thế của văn hóa trong phát triển du lịch, đồng thời bảo vệ, giữ gìn
tài nguyên văn hóa cho các thế hệ sau. Giữ gìn chuẩn mực văn hóa gia đình trong
thời kỳ mới. Tăng cường xây dựng văn hóa lãnh đạo, văn hóa quản lý, văn hóa
trong doanh nghiệp, doanh nhân.
(Các
chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ cụ thể được xác định tại các Phụ lục số 1, 2, 3 kèm
theo)
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ
trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 của UBND tỉnh, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao tập trung xây dựng, ban hành Kế hoạch 05 năm của ngành, cơ quan, địa
phương mình phù hợp với kế hoạch của Tỉnh; đồng thời, cụ thể hóa thành nhiệm vụ
cho từng năm của giai đoạn và phối hợp chặt chẽ trong quá trình triển khai thực
hiện, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021 - 2025.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế tập trung chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch của UBND tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư để theo dõi và tổng hợp; đồng thời tổ chức đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu, kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm
vụ, giải pháp trong quá trình thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của UBND tỉnh, chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hằng năm để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh; chủ trì theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo
thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch; bám sát các nội dung liên quan trong
chương trình làm việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh để thực hiện việc báo cáo theo quy
định và tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp có liên
quan.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế
hoạch, các sở, ngành và địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP Bộ Tư lệnh quân khu IV;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP Huế;
- VP UBND tỉnh: LĐ và các CV;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 348/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021 - 2025
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
|
KỲ ĐÁNH GIÁ
|
I
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân/ năm
|
%
|
7,5-8,5
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025
|
USD
|
3.500-4.000
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
Cơ cấu kinh tế đến năm 2025
|
%
|
18-20
|
Sở Công thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
Trong đó: Dịch vụ
|
%
|
53-54
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
31-32
|
- Nông nghiệp
|
%
|
7-9
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm
|
%
|
6-7
|
4
|
Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư
toàn xã hội bình quân/ năm
|
%
|
12
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
5
|
Tốc độ tăng trưởng thu ngân
sách nhà nước bình quân/ năm
|
%
|
12-13
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
6
|
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất nhập khẩu bình quân/ năm
|
%
|
10-12
|
Sở Công thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
II
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2025
|
%
|
70-75
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Số bác sỹ trên 1 vạn dân đến
năm cuối kỳ
|
Bác sỹ
|
13-14
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân
đến năm cuối kỳ
|
Giường bệnh
|
58-60
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
nghèo đa chiều) đến năm 2025
|
%
|
2-2,2
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
4
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn
mới
|
%
|
87
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Trong đó: đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao
|
%
|
20
|
|
|
III
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ được sử dụng nước sạch
đến năm 2025
|
%
|
100
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
Tỷ lệ che phủ rừng đến năm cuối
kỳ
|
%
|
56-57
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 5
NĂM 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 348/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO
|
KỲ BÁO CÁO
|
I
|
VỀ CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp bình quân/năm
|
%
|
14-15
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Trong đó: Tỷ trọng ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo
|
%
|
80-85
|
II
|
VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP
VÀ THỦY SẢN
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng bình quân
GTSX nông nghiệp
|
%
|
3-4
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
- Lương thực có hạt
|
Nghìn tấn
|
340
|
|
Trong đó: Lúa
|
Nghìn tấn
|
320
|
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
- Đàn bò
|
Nghìn con
|
33
|
|
- Đàn trâu
|
Nghìn con
|
17
|
|
- Đàn lợn
|
Nghìn con
|
207
|
|
- Gia cầm
|
Nghìn con
|
5,000
|
3
|
Sản lượng thủy sản
|
Nghìn tấn/năm
|
70-72
|
4
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới
|
%
|
87
|
|
Trong đó: Tỷ lệ xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao
|
%
|
20
|
5
|
Đến năm 2025, thu nhập bình
quân của người dân nông thôn
|
Triệu đồng/ người
|
66
|
6
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
56-57
|
III
|
VỀ DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
1
|
Thương mại
|
|
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến năm 2025
|
Tỷ đồng
|
85.000 - 90.000
|
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội
|
%
|
12-13
|
2
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
- Số lượt khách du lịch nội địa
|
Triệu lượt khách
|
6
|
Sở Du lịch
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Trong đó: Tỷ lệ khách quốc
tế
|
%
|
40-50
|
|
Tỷ trọng GRDP ngành du lịch
trong GRDP toàn tỉnh
|
%
|
10-12
|
|
Thời gian lưu trú bình quân
|
Ngày
|
> 2
|
|
Suất chi tiêu bình quân
|
triệu đồng/ khách/ngày
|
2,5 - 3
|
|
Số cơ sở khách sạn, khu nghỉ
dưỡng du lịch đạt chuẩn 5 sao đến năm 2025
|
cơ sở
|
10
|
3
|
Xuất khẩu
|
|
|
Sở Công Thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Kim ngạch xuất khẩu đến năm
2025
|
Tỷ USD
|
1.6
|
|
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu bình quân/ năm
|
%
|
12-13
|
IV
|
VỀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
62-65
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ lệ nhà kiên cố
|
%
|
75
|
3
|
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch
|
%
|
100
|
4
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
của đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý
|
%
|
>90
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy
hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
V
|
VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng lao động làm việc trong
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tổng số lao động của cả tỉnh
|
%
|
<20
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng/ năm
|
34.800 - 36.000
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư
toàn xã hội/năm
|
%
|
12
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
- Trong đó: tốc độ tăng trưởng
vốn tín dụng tại các tổ chức tín dụng
|
%/năm
|
11-13
|
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
4
|
Bình quân thu ngân sách nhà
nước
|
Tỷ đồng
|
12.000 - 12.500
|
Sở Tài chính
|
|
Tốc độ tăng trưởng thu ngân
sách nhà nước bình quân/ năm
|
%
|
12 - 13
|
VI
|
VỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp thành lập mới
đến năm 2025
|
Doanh nghiệp
|
1,200
|
|
|
|
- Tốc độ tăng trưởng bình
quân
|
%
|
12
|
2
|
Số doanh nghiệp đang hoạt động
đến năm 2025
|
Doanh nghiệp
|
8,400
|
3
|
Số dự án mới giai đoạn 2021 -
2025
|
Dự án
|
200-300
|
|
- Tổng vốn đăng ký mới
giai đoạn 2021 - 2025
|
Nghìn tỷ đồng
|
100-120
|
|
- Bình quân vốn đăng ký mới/
năm
|
Nghìn tỷ đồng
|
20-24
|
4
|
Phấn đấu nằm trong nhóm địa phương
có Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tốt
|
|
|
5
|
Hỗ trợ phát triển dự án khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo
|
dự án
|
5 - 10
|
6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế
và nộp thuế qua mạng điện tử
|
%
|
100
|
VII
|
VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ,
KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
1
|
Về phát triển Khu kinh tế
|
|
|
Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Thu hút dự án đầu tư
|
dự án/năm
|
5 - 8
|
|
Vốn đầu tư đăng ký bình
quân
|
tỷ đồng/năm
|
4.000 - 5.000
|
|
- Vốn đầu tư thực hiện bình
quân
|
tỷ đồng/ năm
|
6.000 - 7.000
|
|
- Tỷ lệ lấp đầy Khu Kinh tế
Chân Mây - Lăng Cô
|
%
|
50
|
2
|
Về phát triển Khu công
nghiệp
|
|
|
|
- Thu hút dự án đầu tư
|
dự án/năm
|
10 - 15
|
|
Vốn đầu tư đăng ký bình quân
|
tỷ đồng/năm
|
3.500 - 4.000
|
|
|
|
- Vốn đầu tư thực hiện bình
quân
|
tỷ đồng/năm
|
3.500 - 4.000
|
|
- Tỷ lệ lấp đầy các khu công
nghiệp
|
|
|
|
KCN Phú Bài giai đoạn 4 - đợt
1
|
%
|
> 20
|
Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
KCN Phong Điền
|
%
|
> 50
|
|
Khu công nghiệp, phi thuế
quan Sài Gòn - Chân Mây
|
%
|
> 25
|
|
KCN: Tứ Hạ, La Sơn, Phú Đa
|
%
|
> 50
|
|
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu
đến năm 2025
|
tỷ USD
|
1,2
|
|
- Các KCN có nhà đầu tư hạ tầng
được đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung
|
%
|
100
|
3
|
Về phát triển cụm công
nghiệp
|
|
|
Sở Công Thương
|
|
- Tỷ lệ lấp đầy đến năm 2025
|
%
|
70
|
|
- CCN có công trình xử lý nước
thải tập trung
|
|
3
|
VIII
|
VỀ VĂN HÓA - THỂ THAO - DU
LỊCH
|
|
|
|
|
|
Hoàn thành Đề án di dời dân
cư, giải phóng mặt bằng khu vực I di tích Kinh thành Huế thuộc quần thể di
tích Cố đô Huế
|
|
|
Sở Văn hóa, Thể thao
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Số công trình thuộc cụm di tích
cấp quốc gia đặc biệt được bảo quản, tu bổ và phục hồi
|
di tích
|
05
|
|
Số di tích cấp quốc gia được
bảo quản, tu bổ và phục hồi
|
di tích
|
25
|
|
Số di tích cấp tỉnh được bảo
quản, tu bổ và phục hồi
|
di tích
|
30
|
|
Số di tích có giá trị tiêu biểu
trên địa bàn được lập hồ sơ đề nghị xếp hạng
|
di tích
|
25
|
|
Tỷ lệ di tích, di vật được lập
hồ sơ khoa học
|
%
|
70
|
|
Tỷ lệ các di sản văn hóa phi
vật thể được kiểm kê và lập hồ sơ
|
%
|
60 - 70
|
|
Hoàn thiện hồ sơ Ca Huế đệ
trình UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại
|
|
|
|
Hoàn thiện 5 hồ sơ đưa vào
danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, trong đó có Ẩm thực Huế, Áo dài
Huế
|
|
|
|
Tỷ lệ gia đình, khu dân cư đạt
chuẩn và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa
|
%
|
95
|
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị có tổ
chức công đoàn đạt chuẩn văn hóa
|
%
|
95
|
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức
công đoàn đạt chuẩn văn hóa
|
%
|
80
|
|
Số giải thi đấu thể thao được
tổ chức hằng năm trên địa bàn tỉnh
|
giải
|
600
|
|
|
- Trong đó: Số giải quốc
gia
|
giải
|
20 - 25
|
|
- Số giải quốc tế
|
giải
|
03
|
|
Số huy chương các loại tại
các giải thi đấu quốc gia và quốc tế hằng năm
|
huy chương
|
450 - 500
|
|
- Trong đó: Số huy chương quốc
tế
|
huy chương
|
15 - 20
|
|
- Số huy chương vàng tại Đại hội
thể dục thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022
|
huy chương
|
03 - 05
|
IX
|
VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
|
|
|
|
|
1
|
Giáo dục Đại học
|
|
|
Đại học Huế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Số ngành đào tạo đại học đến
năm 2025
|
ngành
|
150-155
|
|
- Số ngành đào tạo thạc sĩ đến
năm 2025
|
ngành
|
95-100
|
|
- Số ngành đào tạo tiến sĩ đến
năm 2025
|
ngành
|
55-60
|
|
- Số ngành đào tạo trọng điểm,
tiên tiến và đào tạo liên kết quốc tế
|
ngành
|
20-30
|
|
- Số chương trình đào tạo đồng
cấp bằng
|
chương trình
|
10-15
|
|
- Tỷ lệ chương trình đào tạo
đại học và sau địa học song ngữ Việt - Anh
|
%
|
30
|
|
- Tỷ lệ chương trình đào tạo
trực tiếp kết hợp trực tuyến
|
%
|
50
|
|
- Số giảng viên có trình độ
tiến sĩ đến năm 2025
|
giảng viên
|
1,400
|
|
+Trong đó: số giảng viên đạt
tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư
|
giảng viên
|
400
|
|
- Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
có việc làm đúng ngành đào tạo, khởi nghiệp hoặc tiếp tục học tập, nghiên cứu
|
%
|
>90
|
|
- Quy mô tuyển sinh mới hàng
năm
|
sinh viên
|
11.000 - 12.000
|
|
- Tổng quy mô sinh viên và học
viên toàn tỉnh
|
sinh viên/ học viên
|
55.000-60.000
|
|
- Tuyển sinh trình độ thạc sỹ,
tiến sỹ hàng năm không thấp hơn 20% tổng quy mô tuyển sinh
|
|
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Đại học Huế nằm trong tóp 5
các đại học hàng đầu Việt Nam, tốp 300 các đại học hàng đầu Châu Á và tóp
1000 đại học hàng đầu thế giới
|
|
|
2
|
Giáo dục phổ thông và dạy
nghề
|
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia tất cả các cấp bậc học
|
%
|
90
|
|
- Tỷ lệ cán bộ quản lý và
giáo viên đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019
|
%
|
>90
|
|
+ Trong đó: tỷ lệ trên chuẩn
|
%
|
23-25
|
|
- Tỷ lệ trẻ em độ tuổi nhà trẻ
đến trường
|
%
|
43
|
|
- Tỷ lệ trẻ em độ tuổi mẫu
giáo đến trường
|
%
|
98
|
|
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học, trung học cơ sở
|
%
|
100
|
|
- Phân luồng sau trung học cơ
sở theo tỷ lệ
|
%
|
70-30
|
|
- Phân luồng sau trung học phổ
thông theo tỷ lệ
|
%
|
60-40
|
|
- Xếp hạng tốt nghiệp THPT nằm
top 15 của quốc gia
|
|
|
|
- Trung bình giải quốc tế/
năm
|
giải
|
1
|
|
- Tỷ lệ học sinh dự thi quốc
gia đạt giải
|
%
|
>80
|
|
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo nghề
được chuẩn hoá theo chuẩn quốc gia, trong đó, một số tiêu chí tiếp cận trình
độ các nước ASEAN và quốc tế
|
%
|
100
|
|
- Tỷ lệ người học có việc làm
sau đào tạo
|
%
|
>80
|
|
- Mạng lưới đủ năng lực đào tạo
bình quân hàng năm
|
người
|
16.000-18.000
|
|
- Tỷ lệ giáo viên các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn theo quy định
|
%
|
100
|
|
+ Trong đó: tỷ lệ giáo viên
có trình độ sau đại học
|
%
|
40-50
|
X
|
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Số lao động được giải quyết
việc làm
|
Lao động
|
85,000
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Số người đi làm việc nước
ngoài theo hợp đồng
|
Nghìn người
|
10
|
3
|
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
|
%
|
< 2,3
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo hằng
năm
|
%
|
65 - 70
|
5
|
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
45
|
6
|
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
99
|
7
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa
chiều
|
%
|
2 - 2,2
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn được chăm sóc
|
%
|
95
|
XI
|
VỀ Y TẾ
|
|
|
|
|
|
Số bác sĩ/vạn dân (tính cả
trung ương, ngành, tư nhân)
|
Bác sĩ
|
15-16
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Số giường bệnh/vạn dân (tính cả
trung ương, ngành, tư nhân)
|
Giường
|
60-61
|
|
Tuổi thọ trung bình của người
dân
|
tuổi
|
74.5
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân
|
%
|
<6,3
|
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể thấp còi
|
%
|
<8,8
|
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới
5 tuổi
|
%
|
<28,4
|
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới
1 tuổi
|
%
|
<18,2
|
|
Tỷ lệ người dân được theo
dõi, quản lý, khám và chăm sóc sức khoẻ cập nhật trên hệ thống Hồ sơ sức khoẻ
điện tử.
|
%
|
>95
|
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế xã
|
%
|
>95
|
|
Đến năm 2025, có thêm 5 chức
danh Phó Giáo sư, Giáo sư; 15 tiến sỹ, 45 bác sỹ, dược sỹ chuyên khoa II
|
|
|
XII
|
VỀ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
|
|
|
|
|
|
Trình độ, năng lực công nghệ đứng
trên mức trung bình chung của cả nước, nâng chỉ số đóng góp của chỉ tiêu năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GRDP của tỉnh vào năm 2025
đạt tỷ lệ
|
%
|
50
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Bảo đảm mức đầu tư cho hoạt động
khoa học và công nghệ đạt 1,5% tổng ngân sách địa phương vào năm 2025
|
|
|
|
Số doanh nghiệp khoa học và
công nghệ vào năm 2025
|
|
10
|
|
Số ý tưởng, dự án khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo được hỗ trợ vào năm 2025
|
|
50
|
|
Tỷ lệ kết quả của các nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ được thương mại hóa sản phẩm
|
%
|
30
|
|
Tỷ lệ sản phẩm chủ lực, đặc sản
của địa phương được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
|
%
|
50-80
|
|
Số bài báo khoa học và công
nghệ được đăng trên tạp chí quốc gia, quốc tế đến năm 2025 tăng 1,5 lần so với
năm 2020
|
|
|
|
Số lượng đặc sản, sản phẩm chủ
lực trên địa bàn tỉnh phát triển theo chuỗi giá trị
|
|
10-15
|
|
Số lượng công nghệ/sản phẩm/sáng
chế được chuyển giao và có nguồn thu.
|
|
10-15
|
XIII
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
Tổng thu tiền sử dụng đất 5
năm
|
Tỷ đồng
|
8.500 - 10.000
|
|
|
2
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu
gom và xử lý toàn tỉnh
|
%
|
95
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Trong đó: Tỷ lệ chất thải
rắn ở đô thị được thu gom và xử lý
|
%
|
100
|
3
|
Tỷ lệ các KCN đang hoạt động
được đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung
|
%
|
100
|
PHỤ LỤC III
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
(Kèm theo Kế hoạch số 348/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian
|
I
|
Tập trung thực hiện mục
tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm sức khoẻ, tính mạng của Nhân dân là trên hết, trước hết và
bảo đảm an sinh xã hội
|
1.
|
Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
2.
|
Xây dựng các kịch bản điều
hành phát triển kinh tế trong bối cảnh dịch Covid- 19 phức tạp, kéo dài
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Chương trình
|
2021 - 2025
|
3.
|
Đề án chăm sóc, bảo vệ sức
khoẻ nhân dân trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp, kéo dài
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Đề án
|
2021 - 2025
|
4.
|
Đề án bảo đảm an sinh xã hội
trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp, kéo dài
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở Y tế và các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Đề án
|
2021 - 2025
|
II
|
Tập trung hoàn thành các
quy hoạch, đề án theo Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị
|
1.
|
Đề án thành lập Thừa Thiên Huế
trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Sở Xây dựng và các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Đề án
|
Năm 2022
|
2.
|
Đề án sắp xếp địa giới hành
chính đô thị Thừa Thiên Huế
|
Sở Nội vụ
|
Sở Xây dựng và các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
3.
|
Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Quý IV/2022
|
4.
|
Đề án Xây dựng Thừa Thiên Huế
trở thành thành phố trực thuộc trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy
giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế; cơ chế chính sách đặc thù đối với
Thừa Thiên Huế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
5.
|
Quy hoạch chung đô thị Thừa
Thiên Huế đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Quý IV/2022
|
6.
|
Đề án phân loại đô thị Thừa
Thiên Huế trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn và phát huy giá trị di
sản cố đô và bản sắc văn hoá Huế
|
Sở Xây dựng
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý II/2023
|
7.
|
Đề án thành lập thị xã Phong
Điền và sắp xếp thành lập các các xã, phường thuộc thị xã Phong Điền
|
Huyện Phong Điền
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý I/2022
|
8.
|
Quy hoạch bảo tồn và phát huy
giá trị quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045
|
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Quý III/2022
|
9.
|
Dự án di dời dân cư, giải
phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế (gồm: Các Dự án di dời Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bệnh viện 268 và các cơ quan quân sự ra khỏi đất di tích; Các Dự
án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư Bắc Hương Sơ phục vụ tái định cư giải phóng mặt
|
UBND thành phố Huế
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương, các Sở, ngành liên quan
|
Dự án
|
Hoàn thành giai đoạn 2021 - 2025
|
|
bằng Khu vực I Kinh thành Huế
và Dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo khu vực I di tích kinh thành Huế - giai đoạn
2)
|
|
|
|
|
III
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế
|
1.
|
Phương án hoạt động Trung tâm
logistics trên cơ sở kết nối Cảng biển nước sâu Chân Mây và Ga hàng hóa Cảng
hàng không Phú Bài, KKT Chân Mây - Lăng Cô, Khu công nghiệp Phú Bài và các
khu vực liên quan
|
Sở Công Thương
|
UBND huyện Phú Lộc, thị xã Hương Thuỷ và các Sở, ngành liên quan
|
Phương án
|
Quý IV/2021
|
2.
|
Kế hoạch Phát triển công nghiệp
nông thôn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Hằng năm
|
3.
|
Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Quý IV/2021
|
4.
|
Đề án Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
5.
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Hàng năm
|
6.
|
Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thừa Thiên
Huế, giai đoạn 2021 - 2030
|
Ban Dân tộc
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
7.
|
Kế hoạch đầu tư phát triển hạ
tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công Thương
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Quý III/2021
|
8.
|
Đề án Phát triển kinh tế - xã
hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý I/2022
|
9.
|
Chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn, miền núi và các vùng đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Sở, ngành liên
quan và các địa phương
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
IV
|
Tiếp tục phát huy vị thế 4
trung tâm: văn hóa - du lịch, y tế chuyên sâu, khoa học - công nghệ và giáo dục
- đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao
|
1.
|
Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong
những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Văn hoá và Thể thao
|
Sở Du lịch, các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
2.
|
Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong
những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về du lịch, giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Du lịch
|
Sở Văn hóa và Thể thao, các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
3.
|
Đề án xây dựng Thừa Thiên Huế
xứng tầm là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực Đông Nam Á
|
Sở Y tế
|
Bệnh viện Trung ương Huế, Đại học Y Dược Huế; các địa phương và các Sở,
ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
4.
|
Đề án xây dựng Bệnh viện
Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đạt chu n viện tiên tiến
khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chu n quốc tế về y tế
|
Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
|
Sở Y tế, các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
5.
|
Đề án phát triển Trường Đại học
Y Dược Huế theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng đến đạt chu n
quốc tế
|
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
|
Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
6.
|
Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những
trung tâm lớn của cả nước về giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất
lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đại học Huế, các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
7.
|
Đề án phát triển Đại học Huế trở
thành Đại học Quốc gia Huế và xếp hạng 300 châu Á
|
Đại học Huế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
8.
|
Đề án phát triển Trường Đại học
Sư phạm trở thành Trường Đại học Sư phạm trọng điểm Quốc gia
|
Đại học Huế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
9.
|
Đề án phát triển Viện Công
nghệ sinh học đạt tầm Quốc gia tại miền Trung
|
Đại học Huế
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
10.
|
Đề án xây dựng Trường THPT chuyên
Quốc Học Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý I/2022
|
11.
|
Đề án xây dựng Trường THCS
Nguyễn tri Phương trở thành trường kiểu mẫu, chất lượng cao của toàn quốc
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý III/2022
|
12.
|
Đề án phát triển giáo dục Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
13.
|
Đề án phát triển giáo dục
vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý II/2022
|
14.
|
Kế hoạch xây dựng trường đạt
chu n Quốc gia giai đoạn 2020 - 2025.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Quý IV/2021
|
15.
|
Đề án đảm bảo điều kiện học tập
và nâng cao chất lượng giáo dục dành cho học sinh khuyết tật
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý II/2022
|
16.
|
Đề án xây dựng và phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2021 - 2025 và đến 2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2022
|
17.
|
Kế hoạch chuyển đổi số ngành
giáo dục và đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin & truyền thông, các địa phương
|
Kế hoạch
|
Quý IV/2021
|
18.
|
Chương trình phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
19.
|
Quy định cơ chế, chính sách
thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
|
Sở Nội vụ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Quy định
|
Quý IV/2021
|
20.
|
Đề án xây dựng và phát triển
Thừa Thiên Huế trở thành Trung tâm khoa học và công nghệ của cả nước giai đoạn
2021 - 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
21.
|
Đề án thành lập Khu Công nghệ
cao quốc gia tại Thừa Thiên Huế
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
22.
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ, giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
23.
|
Chương trình phát triển thị
trường khoa học và công nghệ, giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm
2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
24.
|
Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2025
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
25.
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Quý I/2022
|
26.
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang nền tảng điện toán
đám mây
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Quý I/2022
|
27.
|
Chương trình nghiên cứu, ứng dụng
phát triển công nghệ cao, phát triển dịch vụ công nghệ cao và Chương trình ứng
dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý II/2022
|
28.
|
Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Quý II/2022
|
29.
|
Quy định chính sách đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Quy định
|
Quý II/2022
|
30.
|
Quy hoạch phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2030; Quy hoạch mạng lưới các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Quy hoạch
|
Quý II/2022
|
31.
|
Đề án Phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021- 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
32.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến
năm 2040
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN
|
Quy hoạch
|
Quý IV/2021
|
33.
|
Đề án cơ sở dữ liệu nguồn
nhân lực tỉnh (làm đầu mối, liên thông tích hợp cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực
các ngành, lĩnh vực)
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
34.
|
Đề án xây dựng Trường Cao đẳng
nghề chất lượng cao
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan, các cơ sở GDNN
|
Đề án
|
Quý IV2021
|
35.
|
Dự án Tăng cường cung cấp dịch
vụ chăm sóc người cao tuổi và những người yếu thế chất lượng cao
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế
nơi có dự án
|
Dự án
|
Năm 2022
|
36.
|
Đề án xây dựng cơ sở cai nghiện
ma túy
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế nơi có dự án
|
Đề án
|
Quý III/2021
|
37.
|
Đề án đào tạo nghề cho lao động
di cư Khu vực I Kinh thành Huế tiếp cận dịch vụ việc làm
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
UBND thành phố Huế và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
V
|
Tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động của
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
1
|
Dự án Kế hoạch sử dụng đất 05
năm cấp tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Dự án
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Đề án tổng thể về thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Tháng 11/2021
|
3
|
Xây dựng kịch bản diễn biến tác
động của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng
tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Năm 2021 - 2022
|
4
|
Đề án nâng cao năng lực Hệ thống
quan trắc môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Năm 2021
|
5
|
Dự án xây dựng Bảng giá đất
trên địa bàn tỉnh áp dụng giai đoạn tiếp theo 2025 đến 2029
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Dự án
|
Năm 2023
|
VI
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền
số, dịch vụ đô thị thông minh
|
1
|
Kế hoạch thực hiện chương trình
trọng điểm về cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử và dịch
vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
Kế hoạch
|
Hằng năm
|
2
|
Đề án tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo các Nghị định mới của Chính
phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Năm 2021
|
3
|
Chương trình “Cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2021 -
2025”
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Chương trình
|
Quý IV/2021
|
4
|
Đề án phát triển Thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh gắn với thanh toán số và dịch vụ chuyển phát, ưu tiên
phát triển các ứng dụng 3D, ứng dụng thực tải ảo (AR) và ứng dụng nền tảng số
cho thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
5
|
Đề án Phát triển chính quyền
số và dịch vụ đô thị thông minh giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến 2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
6
|
Dự án Phát triển chính quyền
số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Dự án
|
Năm 2021
|
7
|
Xây dựng nền tảng chuyển đổi
số tỉnh Thừa Thiên Huế
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Dự án
|
Năm 2021
|
8
|
Dự án Nâng cấp hạ tầng số đáp
ứng chương trình chuyển đổi số đến năm 2025
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Dự án
|
Giai đoạn 2021 - 2023
|
9
|
Dự án Triển khai mạng lưới
phát thanh thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Dự án
|
Giai đoạn 2021 - 2023
|
10
|
Đề án thí điểm mô hình huyện
chuyển đổi số tại Phong Điền
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Huyện Phong Điền và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
11
|
Đề án xây dựng mã số an sinh xã
hội cho người dân Thừa Thiên Huế và thí điểm cả nước
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, các địa phương
|
Đề án
|
Năm 2022
|
VII
|
Chương trình bảo đảm quốc phòng,
an ninh; mở rộng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
|
1
|
Đề án đấu tranh làn thất bại
các âm mưu hoạt động “Lợi dụng tôn giáo”, “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ của các thế lực thù địch
|
Công an tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các địa
phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
2
|
Đề án nâng cao chất lượng dân
quân, tự vệ
|
Quân sự tỉnh
|
Các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2021
|
3
|
Kế hoạch Chiến lược bảo vệ biên
giới quốc gia
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, các địa phương và các Sở, ngành liên quan
|
Kế hoạch
|
Quý IV/2021
|
1 Theo Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế
2 Theo Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trịvề một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
3 Như: Đền Huyền
Trân, Thiền viện Trúc lâm Bạch Mã, Tượng Quán Thế Âm, các cổ tự,...nhằm đáp ứng
xu hướng của khách du lịch đang hướng tới trải nghiệm sự thanh tịnh
4 Gồm: A Lưới
(A Roàng, Nhâm,…); Hương Thủy (cầu ngói Thanh Toàn); Phong Điền (Phước Tích, A
Đon- Khe Me, hồ Quao, hầm Heo,…); Phú Lộc (Lộc Bình…); Quảng Điền (Cồn Tộc, Ngư
Mỹ Thạnh…); Hương Trà (Thanh Phước, Khe Đầy, Chín Chàng,..).
5 Kết nối không
gian đường đi bộ Nguyễn Đình Chiểu qua cầu Trường Tiền với không gian chợ Đông
Ba, đường Trần Hưng Đạo, đường Trịnh Công Sơn và các khu vực đường Trương Định,
Phạm Hồng Thái, Bà Triệu, Phạm Ngũ Lão - Chu Văn An - Võ Thị Sáu. Phát triển mạnh
các dịch vụ du lịch trên sông Hương và hai bờ sông Hương; xây dựng tuyến du lịch
bằng đường thủy dọc theo sông Ngự Hà, sông An Cựu, sông Đông Ba.
6 Bảo tàng Hồ
Chí Minh, Không gian Nghệ thuật Lê Bá Đảng, Không gian nghệ thuật Điềm Phùng Thị
thuộc Bảo tàng Mỹ thuật Huế, Bảo tàng Nghệ thuật Thêu XQ để đưa vào chương
trình phục vụ khách tham quan, du lịch.
7 Như: đường
cao tốc Cam Lộ - La Sơn; đường Tố Hữu - sân bay Phú Bài; đường ven biển; hạ tầng
thuộc Quy hoạch khu du lịch quốc gia Lăng Cô-Cảnh Dương; hạ tầng du lịch thông
minh; đường vào Thiền Viện Trúc Lâm Bạch Mã, điện Hòn Chén và các bến thuyền
sông Hương, đầm phá; hạ tầng làng cổ Phước Tích, phố cổ Bao Vinh,…
8 kết nối với Hạ
Long, Vũng Tàu, Phú Quốc, Hong Kong, Singapore, Philippines...
9 Như: Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Công, Thái Lan...
10 Phát triển
các lĩnh vực y tế chuyên sâu: Ghép tạng, Tim mạch, Ung thư, Phẫu thuật nội soi,
Ngoại khoa, Sản, Vô sinh, Nhi, Răng hàm mặt, Mắt, Tai mũi họng, Xét nghiệm,
Sinh học phân tử, Chẩn đoán hình ảnh…Hoàn thành Trung tâm Phụ sản đưa vào hoạt
động năm 2021. Triển khai 05 dự án mới: Trung tâm điều trị theo yêu cầu và Quốc
tế giai đoạn II, DA Nâng cấp trang thiết bị phát triển y học hạt nhân chất lượng
cao (PET Cyclotron), Khu điều trị Huyết học lâm sàng, Khu Trung tâm Chấn thương
chỉnh hình - Tạo hình thẩm mỹ - Chăm sóc da - Răng hàm mặt, Khu nhà điều trị Nội
khoa chất lượng cao (Trung tâm thận học - ghép tạng - Bệnh phổi - Các khoa Nội
tiết - Sức khỏe tâm Trí), Khối phòng mổ, gây mê hồi sức và điều trị chất lượng
cao Ngoại khoa, Trung tâm ghép tạng và ngân hàng mô nâng tổng số giường bệnh thực
kê lên 5.500 giường (trong đó giường BVTW Huế là 3.500 giường, TT Điều trị
TYC&Quốc tế TW Huế 500 giường, Cơ sở 2: 1.500 giường).
11 Tôm sú, tôm
thẻ chân trắng, cua, cá nước lợ,…
12 Phát triển
các dự án điện mặt trời tại các xã có địa hình bờ biển của huyện Phong Điền (5
xã Ngũ Điền); dự kiến công suất khoảng 100MWp. Phát triển điện mặt trời trên mặt
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, dự kiến công suất 800MWp, chiếm diện tích mặt nước
khoảng 1.000ha.
13 Quyết định
số 241/QĐ-TTg ngày 24/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
14
Chính sách hỗ trợ DN thành lập mới trên địa bàn tỉnh (Quyết định
17/2020/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh);
- Chính sách hỗ trợ DNVVN tỉnh
TT-Huế (Quyết định 39/2018/QĐ-UBND ngày 28/6/2018 của UBND tỉnh);
- Một số chính sách ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh TT-Huế (Quyết định 19/2018/QĐ-UBND ngày
09/02/2018 của UBND tỉnh);
- Một số chính sách hỗ trợ
thực hiện chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh TT-Huế GĐ 2017-2020 (Quyết
định 13/2018/QĐ-UBND ngày 21/4/2017 của UBND tỉnh);
- Chính sách hỗ trợ bảo vệ
và phát huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND
ngày 24/6/2015;
- Chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016;
- Chính sách hỗ trợ hoạt động khuyến công theo
Quyết định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 18/10/2016;...
15 Văn hóa Huế
với đặt trưng một nền văn hóa hài hòa và gắn bó với môi trường sống mà con người
là chủ nhân, được làm giàu bởi các dòng văn hóa đô thị - văn hóa làng (chùa) -
văn hóa cung đình - văn hóa dân gian không có sự đối lập loại trừ; nền văn hóa
với vẻ đẹp trong nghệ thuật kiến trúc và phong cách sống;...
16 Phần mềm và
các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; điện ảnh; xuất bản thời trang; nghệ
thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; du lịch văn hóa,...
17 Xây dựng Đề
án xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đạt
chuẩn viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc tế về y tế và
Đề án phát triển Trường Đại học Y Dược Huế theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc
gia và hướng đến đạt chuẩn quốc tế. Triển khai thực hiện các dự án: Dự án Viện
Thái Y Huế, Dự án Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (CDC), Hạ tầng khung khu Y
tế Công nghệ cao, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm miền Trung.
18
Trong đó có 178.974 người tham gia BHXH bắt buộc, chiếm35% LLLĐ trong độ tuổi;
51.892 tham gia BHXH tự nguyện, chiếm 10,15% LLLĐ trong độ tuổi.
- Có 164.298 người tham gia
BHTN, chiếm 32,13% LLLĐ trong độ tuổi.
- Có 1.145.436 người tham gia BHYT; tỷ lệ bao phủ
BHYT trên địa bàn tỉnh đạt 99,35%.
19 Dự kiến kế
hoạch chi đầu tư từ nguồn sử dụng đất là 8.443,68 tỷ đồng theo Công
419/TTg-KTTH ngày 02/4/2021 của Thủ tướng về dự kiến kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025
20 DA khu phức
hợp cao cấp và casino Laguna; DA TTTM Nguyễn Kim, Khu nghỉ dưỡng cao cấp xã
Vinh Thanh, Khu Quần thể sân golf, nghỉ dưỡng tại Lộc Bình và Vinh Xuân, Khu
nghỉ dưỡng, dịch vụ Vườn QG Bạch Mã,...