BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1712/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội,
ngày 05
tháng
8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục
Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm
2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy
trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày
07 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều,
phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ
quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia và quy
trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày
28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng
cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-BKHĐT ngày
20 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định ban
hành phương án điều tra thống kê được phân công trong Chương
trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1345/QĐ-BKHĐT
ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
ban hành Kế hoạch điều tra thống kê năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Tổng
cục Thống kê chủ trì thực hiện;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án Điều tra giá sản xuất dịch vụ thực hiện
từ năm 2025. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 2. Giao
Tổng cục Thống kê xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết; thiết kế mẫu và phiếu điều
tra; xây dựng các loại danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra phương pháp tổng hợp
chỉ số giá; chỉ đạo tổ chức và hướng dẫn thực hiện cuộc điều tra theo đúng quy
định của Phương án điều tra.
Điều 3. Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để phối hợp);
- Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT,
TCTK(10b).
|
TUQ. BỘ
TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA GIÁ SẢN XUẤT DỊCH VỤ
(Kèm
theo Quyết định số 1712/QĐ-BKHĐT ngày 05 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU
TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc điều
tra chọn mẫu thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện nhằm
phục vụ một số mục đích chủ yếu sau:
- Biên soạn chỉ tiêu chỉ số giá sản xuất
dịch vụ thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Biên soạn và bảo đảm thông tin về chỉ
số giá sản xuất dịch vụ cung cấp cho Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành và
địa phương trong công tác quản lý điều hành, phân tích kinh tế, xây dựng và chỉ
đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và biên soạn một số chỉ tiêu
thống kê tổng hợp theo giá so sánh.
- Đáp ứng nhu cầu thông tin về biến động
giá sản xuất dịch vụ
giúp các nhà cung ứng dịch vụ phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tính toán hiệu quả kinh tế, ký kết hợp đồng cung ứng dịch
vụ.
2. Yêu cầu điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
- Công tác tổ chức, thu thập thông
tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin điều tra phải thực
hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra.
- Bảo đảm thu thập đầy đủ, chính xác,
kịp thời, đúng đơn vị điều tra, các thông tin quy định trong Phương án điều
tra.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối
tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc
điều tra đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu
của người dùng tin trong và ngoài nước; bảo đảm tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG,
ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ được tiến
hành trên phạm vi các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tỉnh, thành phố) đối
với các đơn vị điều tra thuộc 8 ngành kinh tế theo Hệ thống ngành kinh tế Việt
Nam (VSIC 2018), cụ thể:
- Ngành H: Vận tải kho bãi (trừ các
ngành: 4931 - Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành; 5011 -
Vận tải hành khách ven biển và viễn dương);
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống
(trừ ngành 56 - Dịch vụ ăn uống);
- Ngành J: Thông tin và truyền thông;
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm (trừ ngành 64 - Hoạt động dịch vụ tài chính và ngành 6611 - Quản
lý thị trường tài chính);
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động
sản (trừ ngành 6810 - Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu,
chủ sử dụng hoặc đi thuê (chỉ cho mục đích để ở);
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ (trừ các ngành: 7010 - Hoạt động của trụ sở văn phòng; 72 -
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ);
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch
vụ hỗ trợ (trừ ngành 772 - Cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình);
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác (trừ
các ngành: 94 - Hoạt động của các hiệp hội, tổ chức khác; 952 - Sửa chữa đồ
dùng cá nhân và gia đình; 96 - Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác).
2. Đối tượng điều
tra
Các sản phẩm dịch vụ được đơn vị sản
xuất dịch vụ trực tiếp sản xuất và cung ứng ra thị trường thuộc Danh mục sản phẩm
tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là các doanh nghiệp, hợp
tác xã (sau đây viết gọn là doanh nghiệp) hạch toán kinh tế độc lập và các cơ sở
sản xuất kinh doanh cá thể (sau đây viết gọn là cơ sở SXKD cá thể) trực tiếp sản
xuất và cung cấp các sản phẩm dịch vụ, có địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra giá sản xuất dịch vụ là cuộc điều
tra chọn mẫu. Mẫu được thiết kế bảo đảm tổng hợp chỉ số giá của cả nước đến
ngành kinh tế cấp 2.
Tiêu chí chọn mẫu: Dựa trên doanh thu
thuần theo ngành cấp 5 của các đơn vị điều tra thuộc ngành kinh tế được chọn.
Tổng cục Thống kê chịu trách
nhiệm xác định Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra; thực hiện thiết kế, chọn mẫu,
hướng dẫn việc rà soát, cập nhật và thay thế đơn vị, sản phẩm dịch vụ điều tra.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm điều tra giá sản xuất dịch vụ
vào ngày 05 hằng tháng.
Đối với những đơn vị điều tra không
bán sản phẩm dịch vụ đúng ngày điều tra, lấy giá của ngày gần nhất trước
hoặc sau ngày 05 của tháng điều tra nhưng không muộn hơn ngày 12 hằng tháng.
2. Thời gian điều
tra
Thời gian điều tra: Từ ngày 05 đến
ngày 12 hằng tháng.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ áp dụng
phương pháp điều tra gián tiếp kết hợp với phương pháp điều
tra trực tiếp.
- Điều tra gián tiếp: Áp dụng đối với các doanh
nghiệp thông qua hình thức thu thập thông tin trực tuyến (Webform). Doanh nghiệp
thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của cuộc điều tra. Điều
tra viên (ĐTV) có trách nhiệm cung cấp tài khoản đăng nhập tới doanh nghiệp; hướng
dẫn doanh nghiệp cung cấp thông tin theo phiếu điều tra và kiểm tra, nghiệm thu
phiếu điều tra của các đơn
vị điều tra được phân công thực hiện.
- Điều tra trực tiếp: Áp dụng đối với cơ sở
SXKD cá thể. ĐTV đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở)
để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu điều tra điện tử được thiết kế trên thiết
bị điện tử di động (CAPI).
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thu thập
các thông tin sau:
- Thông tin chung của đơn vị điều tra:
Tên đơn vị điều tra, mã số thuế (nếu có), địa chỉ, điện thoại, email...
- Thông tin về giá sản phẩm dịch vụ gồm:
Tên sản phẩm dịch vụ, quy cách, phẩm cấp, nhãn mác cụ thể của từng sản phẩm dịch
vụ; đơn vị tính giá; đơn giá sản phẩm.
2. Phiếu điều tra
Điều tra giá sản xuất dịch vụ sử dụng
01 loại phiếu điều tra để thu thập các thông tin theo nội dung trên, Phiếu số
01/ĐTG-DV.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
1. Danh mục đơn vị hành
chính ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính
phủ, cập nhật đến thời điểm điều tra.
2. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình
xử lý thông tin
a) Kiểm tra, nghiệm
thu phiếu điều tra
Sau khi doanh nghiệp hoàn thành việc
cung cấp thông tin trực tuyến, ĐTV đồng bộ dữ liệu phiếu
CAPI; dữ liệu được truyền về máy chủ của Tổng cục Thống kê qua đường truyền dữ
liệu trực tuyến, được ĐTV, Giám sát viên (GSV) cấp tỉnh và cấp trung ương kiểm
tra, nghiệm thu trước khi sử dụng để tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
Công tác kiểm tra số liệu về giá sản
xuất dịch vụ bao gồm những nội dung chính sau:
- Giá thu thập được là giá bán của người
sản xuất dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng - VAT và các loại thuế sản
phẩm khác; cộng (+) Trợ cấp sản phẩm (nếu có).
- Đơn vị tính giá của các sản phẩm dịch
vụ phải đúng với quy định của Danh mục sản phẩm dịch vụ.
- Kiểm tra số liệu về mức giá của
tháng báo cáo so với kỳ trước theo từng sản phẩm, từng đơn vị điều tra, các ghi
chú do ĐTV gửi về, kiểm tra số lượng mẫu giá trước khi tổng hợp chỉ số giá.
- Kiểm tra số lượng sản phẩm gán giá,
sản phẩm thay thế trong kỳ.
- Nghiệm thu các thông tin về giá đã
được điều tra bằng cách duyệt các phiếu điều tra đã hoàn thành.
- Kiểm tra chỉ số giá sản xuất dịch vụ
của các nhóm hàng trong từng tỉnh, thành phố; vùng và cả nước;
duyệt chỉ số giá sản xuất dịch vụ.
b) Tính hệ số chuyển
đổi K
K là hệ số chuyển đổi năm gốc 2015 so
với năm gốc
2020, K được tính như sau:
K = I1/I2
I1: Chỉ số giá dịch vụ
quý gối đầu (quý III/2022) so với năm gốc
2015.
I2: Chỉ số giá
dịch vụ quý gối đầu (quý III/2022) so với năm gốc 2020.
Công thức tính chỉ số giá năm gốc 2020
về năm gốc 2015 sẽ được nối chuỗi theo công thức sau:
Trong đó:
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với năm gốc
2015;
là chỉ số giá nhóm d kỳ t so với
năm gốc 2020.
Hệ số chuyển đổi K cho phép chuyển đổi
chuỗi số liệu chỉ số giá sản xuất dịch vụ theo năm gốc 2020 về năm gốc 2015 và
ngược lại theo năm gốc 2015 về năm gốc 2020, từ đó tính toán chỉ số giá sản xuất
dịch vụ theo các gốc so sánh.
c) Công thức áp dụng
tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ
Áp dụng công thức Laspeyres được sử dụng
trong tính toán chỉ số giá sản xuất dịch vụ, cụ thể công thức tính như sau:
Trong đó:
|
: Chỉ số giá
sản xuất dịch vụ năm báo cáo (t) so với năm gốc
(0);
|
|
: Giá sản phẩm i năm báo cáo (t);
|
|
: Giá sản phẩm i năm gốc (0);
|
n
|
: Số lượng sản phẩm;
|
|
: Quyền số năm gốc (0).
|
d) Công thức nối chuỗi
Danh mục sản phẩm dịch vụ và quyền số
tính chỉ số giá sản xuất dịch vụ được cập nhật hàng năm từ doanh thu dịch vụ của
02 năm trước đó, độ trễ 2 năm (y - 2), công thức Chained Laspeyres được sử
dụng để nối chuỗi chỉ số giá sản xuất dịch vụ:
Trong đó:
|
: Chỉ số giá nhóm sản
phẩm j tháng báo cáo (t) năm y, so với năm gốc (0);
|
|
: Chỉ số giá
nhóm sản phẩm j tháng 12 năm trước (y -1), so với năm gốc (0), (được coi là
tháng nối chuỗi);
|
|
: Chỉ số giá
nhóm sản phẩm j tháng báo cáo (t) năm (y), so với tháng 12 năm trước (y - 1).
|
đ) Bảng giá kỳ gốc
năm 2020; quyền số; cấu trúc chỉ số giá sản xuất dịch vụ: Tổng cục Thống
kê hướng dẫn thực hiện.
2. Biểu đầu
ra của điều tra
Kết quả Điều tra giá sản xuất dịch vụ
được tổng hợp theo hệ thống
biểu đầu ra do Tổng cục Thống kê thiết kế bảo đảm tổng hợp các chỉ
tiêu thống kê theo yêu cầu, mục đích điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA
Điều tra giá sản xuất dịch vụ thực hiện
theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội dung
công việc
|
Thời gian
thực hiện
|
1
|
Xây dựng phương án điều tra
|
Tháng 5 -
7/2024
|
2
|
Xây dựng phiếu điều tra
|
Tháng 6 -
7/2024
|
3
|
Xây dựng quy trình tổng hợp chỉ số
giá
|
Tháng 6 -
7/2024
|
4
|
Xây dựng cấu trúc chỉ số giá sản xuất
dịch vụ
|
Tháng 7 -
8/2024
|
5
|
Thiết kế và chọn mẫu, lập danh mục sản
phẩm điều tra
|
Tháng 8 -
10/2024
|
6
|
Xây dựng/cập nhật các loại phần mềm
|
Trước tháng
01 năm điều tra
|
7
|
Xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ và phần mềm điều tra
|
Trước tháng
01 năm điều tra
|
8
|
Rà soát Danh mục sản phẩm và đơn vị điều
tra (nếu có)
|
Trước tháng
01 năm điều tra
|
9
|
Tính/cập nhật quyền số
|
Trước tháng
01 năm điều tra
|
10
|
In tài liệu (nếu có)
|
Trước tháng
01 năm điều tra
|
11
|
Tập huấn cấp trung ương và cấp tỉnh
(nếu có)
|
Trước tháng
01 năm điều tra
|
12
|
Thu thập thông tin
|
Hằng tháng
|
13
|
Kiểm tra, duyệt dữ liệu
|
Hằng tháng
|
14
|
Tổng hợp kết quả đầu ra
|
Hằng quý
|
15
|
Chuẩn bị nội dung phục vụ công bố chỉ
số giá
|
Hằng quý
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác
chuẩn bị
a) Chọn mẫu, cập nhật
danh sách đơn vị điều tra và lập Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra.
Tổng cục Thống kê chủ trì thực hiện
công tác thiết kế mẫu, hướng dẫn chọn mẫu, rà soát và cập nhật đơn vị điều tra;
lập Danh mục sản phẩm dịch vụ phục vụ công tác thu thập thông tin.
b) Tuyển chọn lực lượng
tham gia điều tra
- ĐTV của cuộc điều tra được tuyển chọn
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm tiến độ và yêu cầu về chất
lượng thông tin thu thập.
- GSV là lực lượng thực hiện công việc
giám sát; hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá
trình điều tra thực địa. GSV có 02 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh.
c) Tập huấn
- Cấp trung ương, thành phần tham gia
tập huấn bao gồm: GSV cấp trung ương, công chức của các đơn vị thuộc Tổng cục
Thống kê; lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh, thành phố và giảng viên cấp tỉnh trong
năm thay đổi Phương án điều
tra và những năm có nội dung nghiệp vụ mới cần quán triệt. Thời gian tổ chức hội nghị
là 01 ngày.
- Cấp tỉnh, thành phần tập huấn bao gồm:
ĐTV, GSV và công chức cơ quan thống kê cấp tỉnh. Thời gian tập huấn là 01 ngày.
Hằng năm, khi có sự thay đổi về GSV,
ĐTV hoặc nghiệp vụ bổ sung, đơn vị được giao chủ trì thực hiện điều tra căn cứ
tình hình thực tế, chủ động tổ chức tập huấn cho đội ngũ GSV, ĐTV mới bảo đảm
chất lượng của GSV, ĐTV tham gia điều tra.
d) Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu
hướng dẫn nghiệp vụ và sử dụng phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn.
đ) Chương trình phần
mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều
tra bao gồm: Chương trình phần mềm sử dụng cho công tác rà soát đơn vị điều tra
và Danh mục sản phẩm dịch vụ điều tra; chương trình phần mềm thu thập thông tin
trực tuyến (Webform); chương trình phần mềm thu thập thông tin trên thiết bị di
động (CAPI); chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra; các chương trình quản lý
giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điều tra điện tử, chương trình tổng hợp kết
quả điều tra...do Tổng cục Thống kê tổ chức xây dựng.
2. Công tác
thu thập thông tin
Tổng cục Thống kê (Cục Thống kê tỉnh,
thành phố) chủ trì chỉ đạo thực hiện công tác thu thập thông tin đảm bảo tiến độ
và chất lượng thông tin thu thập.
3. Công tác
kiểm tra, giám sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều
tra, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều
tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị
điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm
tra, giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin tại địa bàn; kiểm
tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập,
công tác kiểm tra giám sát chất lượng phiếu điều tra được thực hiện ngay trong
quá trình thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương
trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị điều tra, ĐTV xác minh hoàn thiện
phiếu điều tra.
4. Nghiệm thu và xử
lý thông tin
a) Nghiệm thu phiếu điều
tra
- Cơ quan thống kê cấp tỉnh kiểm tra
và nghiệm thu dữ liệu điều tra trên phạm vi tỉnh, thành phố.
- Cơ quan thống kê trung ương kiểm tra và nghiệm
thu dữ liệu điều tra cấp tỉnh.
b) Xử lý thông tin
Tổng cục Thống kê chỉ đạo, phân công
các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều
tra phục vụ tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số
và tổng hợp kết quả đầu ra theo yêu cầu.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra giá sản xuất dịch vụ
do Ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6
năm 2022 của Bộ Tài chính quy định về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều
3 và Mẫu số 01 kèm
theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy
định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên
quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của
văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc
điều tra theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn và các chế
độ tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng
cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành thống kê./.