THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam tại văn bản số 4370/TTr-BHXH ngày 21 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược
phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2030” (sau đây gọi chung là
Chiến lược) với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính
sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống
nhân dân, phát triển bền vững đất nước.
2. Phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp
với định hướng phát triển hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng,
đa tầng, hiện đại, hội nhập quốc tế; hướng tới bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội;
kết hợp hài hoà các nguyên tắc đóng - hưởng; công bằng, công khai, minh bạch;
chia sẻ và bền vững.
3. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính
trị - xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân.
4. Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, chuyển đổi
số đi đôi với phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao và hoàn thiện hệ thống
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại là những yếu tố then chốt
cho sự phát triển bền vững của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; góp phần nâng
cao sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực,
kinh nghiệm trong việc thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhằm thực hiện tốt các
chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; từng
bước mở rộng bền vững diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hướng tới mục
tiêu bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài
chính các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo đúng
quy định của pháp luật và nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch,
đảm bảo an toàn.
- Đầu tư các quỹ bảo hiểm thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả.
- Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đảm
bảo thực hiện đúng quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù
hợp tình hình thực tiễn.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, đẩy mạnh thực
hiện chuyển đổi số. Nâng cao hiệu quả hoạt động trên nền tảng hiện đại, tích hợp,
liên thông, xử lý tập trung, bảo đảm an toàn thông tin mạng; tiên phong thử
nghiệm các công nghệ và mô hình mới nhằm phục vụ tốt hơn người dân, doanh nghiệp
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đồng thời góp phần
thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong
độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động
trong độ tuổi; có khoảng 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương
hưu, bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; khoảng 35% lực lượng
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 95% dân số tham gia
bảo hiểm y tế.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội trên 85%.
- Số người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô
thị trên 68%.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực
hoạt động: (1) 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều
phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; (2) 95% hồ sơ công
việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ
sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); (3) 100% người tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế có tài khoản giao dịch điện tử, đã
cài đặt ứng dụng VssID - Bảo hiểm xã hội số có thể theo dõi quá trình đóng, hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, tra cứu thông
tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến; (4) 100% người dân tham gia bảo hiểm y
tế đã được cấp Căn cước công dân có thể sử dụng thay thế thẻ bảo hiểm y tế khi
đi khám chữa bệnh.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Phấn đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong
độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó nông dân và lao động khu vực phi
chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 5% lực lượng lao động
trong độ tuổi; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm
xã hội hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; trên 97% dân số tham gia bảo hiểm
y tế.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 90%.
- Phấn đấu số người nhận các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tại khu
vực đô thị đạt 75%.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số, nghiên cứu, phát
triển hệ thống công nghệ thông tin của ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam để đạt
các yêu cầu trong tình hình mới, tích hợp, liên thông, liên kết, xử lý tập
trung: (1) Hoàn thành xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; (2) Kết nối,
liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác để
triển khai dịch vụ công và tạo thuận lợi cho người dân, đơn vị sử dụng lao động
và triển khai kiểm tra, kiểm soát dựa trên dữ liệu lớn; (3) 100% các hệ thống
thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam có liên quan đến người dân, tổ chức,
doanh nghiệp được tái cấu trúc và ứng dụng công nghệ hiện đại, đưa vào vận
hành, khai thác được kết nối, liên thông qua các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu; (4) 100% hồ sơ công việc của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tham gia xây dựng chính sách pháp luật về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Chủ động, tích cực phối hợp với các bộ, ngành có
liên quan trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, các bộ Luật, Luật và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đảm bảo đồng bộ, thống nhất để triển khai có hiệu
quả những chỉ tiêu về mở rộng độ bao phủ và cải cách chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đã được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Nghị quyết số
28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết số 42-NQ/TW
ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII, Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25 tháng 10 năm 2023 của Ban Bí
thư.
2. Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện công tác
thu, phát triển số người tham gia và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các
cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện có hiệu quả công tác phát triển
người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Ban Chỉ đạo thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế các cấp (từ cấp tỉnh
đến cấp xã).
- Rà soát, chuẩn hóa, hoàn thiện quy trình quản lý
thu, phát triển người tham gia. Phối hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán và các tổ chức dịch vụ công để tăng cường thêm các tiện ích, đa
dạng hóa các hình thức đóng, sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
trong thu, nộp tiền đóng và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Cập nhật, phân loại đối tượng tiềm năng chưa tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo từng địa bàn cấp xã, phối hợp với các tổ
chức dịch vụ thu thực hiện linh hoạt các hình thức vận động, tổ chức các hội
nghị khách hàng đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với từng nhóm
đối tượng tiềm năng.
- Chủ động, tích cực khai thác các nguồn thông tin,
dữ liệu (dữ liệu từ cơ quan Thuế, cơ quan Kế hoạch - Đầu tư...) phân loại, lập
danh sách đơn vị chưa tham gia, tham gia chưa đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kiểm soát chặt chẽ thủ tục chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo, chi trả đầy đủ, kịp
thời, đúng người hưởng; tăng cường phòng, chống trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm soát chi phí khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế;
thực hiện tạm ứng, thanh, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật; đẩy mạnh công tác phòng, chống lạm dụng trục lợi quỹ bảo
hiểm y tế.
3. Nâng cao chất lượng công tác dự báo tài chính từng
quỹ bảo hiểm trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để xây dựng chiến lược đầu tư
trung hạn, dài hạn, kế hoạch đầu tư từng giai đoạn; hoàn thiện quy trình đầu tư
và quản lý rủi ro các quỹ bảo hiểm.
4. Cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
nâng cao hơn nữa tinh thần, ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ người dân của
công chức, viên chức, người lao động ngành bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, cắt giảm mạnh các mẫu đơn,
tờ khai có nội dung thông tin trùng lặp, không phát sinh thủ tục hành chính mới
không cần thiết. Công khai, minh bạch thủ tục hành chính, cải tiến quy trình
nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp các dịch vụ công theo hướng
người dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ
tục hành chính không phụ thuộc địa giới hành chính.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh. Đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tất cả các lĩnh vực bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Kết nối các dịch vụ công trực
tuyến với Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
5. Đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và
phương pháp truyền thông linh hoạt, phù hợp với đặc điểm, văn hóa, lối sống,
nhu cầu của từng nhóm người tham gia, từng vùng, miền để người dân, người lao động
và doanh nghiệp hiểu rõ lợi ích, vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của chính sách,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, đạt sự đồng thuận cao, góp phần tiến
tới bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế toàn dân.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để phổ biến,
tuyên truyền các sản phẩm truyền thông, giải đáp các chế độ chính sách. Đẩy mạnh
truyền thông trên nền tảng số; tăng cường hiệu quả truyền thông đa phương tiện
và mạng xã hội. Nâng cao chất lượng và mở rộng đội ngũ tuyên truyền viên.
6. Đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; nâng
cao năng lực thực hiện và chất lượng nguồn nhân lực theo hướng hoạt động hiệu lực,
hiệu quả
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nghiên
cứu, sắp xếp tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội cấp huyện thuộc ngành Bảo hiểm xã hội
Việt Nam theo khu vực liên huyện”, trong đó có nội dung đánh giá kết quả tổ chức
bộ máy Bảo hiểm xã hội cấp huyện, tiếp tục nghiên cứu đề xuất phương án sắp xếp
tổ chức bộ máy theo khu vực liên huyện đến năm 2025, đảm bảo phù hợp với chủ
trương của Đảng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017; Nghị quyết số 37-NQ/TW
ngày 24 tháng 12 năm 2018 và Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14
ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; đảm bảo đồng bộ với việc
sắp xếp tổ chức đảng trong nhiệm kỳ tới và phù hợp với thực tiễn của ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Thực hiện cải cách chế độ công vụ, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành Bảo hiểm xã hội đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; sử dụng vị trí việc làm làm cơ sở để tuyển dụng, quản lý, sử
dụng và trả lương theo quy định. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức
công vụ gắn liền với chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, dự báo phục
vụ công tác đề xuất, kiến nghị xây dựng pháp luật, thiết kế chính sách; tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
- Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống trụ sở làm việc gắn
với sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy đảm bảo tiết kiệm và thuận tiện trong phục
vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông
tin, chuyển đổi số của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số theo chương trình chuyển đổi số và phát triển Chính phủ điện tử quốc
gia.
- Kế thừa và tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm công
nghệ thông tin (hạ tầng và phần mềm ứng dụng) của giai đoạn trước; tiếp tục xây
dựng mới, nâng cấp, hoàn thiện các sản phẩm công nghệ thông tin trên cơ sở tuân
thủ kiến trúc mới về Chính phủ điện tử; ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn, các
tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số hiện đại và ứng dụng
công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) vào trong các hoạt động quản lý của ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, trước tiên thực hiện hỗ trợ trong công tác kiểm soát chi
phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông
tin với cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử
hóa, hướng tới chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; nâng cao chất lượng phục vụ
người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phòng, chống lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
8. Tham mưu, tham gia các chương trình đàm phán và
ký kết các hiệp định, thỏa thuận quốc tế về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; chủ động, tích cực tổ chức và tham gia các
diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực an sinh xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ
chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và các mục tiêu của Chiến lược;
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
b) Xây dựng Chương trình hành động để triển khai thực
hiện các nội dung của Chiến lược nhằm đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu
trong từng giai đoạn.
c) Định kỳ hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của Chiến lược; tổ chức thực
hiện đánh giá sơ kết vào năm 2025 và đánh giá tổng kết vào năm 2030, rút kinh
nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của Chiến lược trong
từng giai đoạn.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Phối hợp tuyên truyền rộng rãi chính sách, pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đến với người dân, người
lao động, người sử dụng lao động để mọi người thấy rõ vai trò, ý nghĩa của chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong hệ thống an
sinh xã hội; quyền lợi và nghĩa vụ của người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tích cực và chủ động vận động các thành
viên trong tổ chức, trong gia đình cùng tham gia, góp phần mở rộng, tăng nhanh
diện bao phủ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
b) Tham gia với cơ quan nhà nước liên quan và cơ
quan Bảo hiểm xã hội trong việc giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiến
nghị, tham gia xây dựng sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật và đề xuất, kiến
nghị những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý bảo
hiểm xã hội, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|