HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/NQ-HĐND
|
Lai Châu, ngày 09
tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM
BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003;
Trên cơ sở
xem xét Báo cáo số 209/BC-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế -Xã hội, đảm bảo Quốc phòng - An
ninh năm 2011, kế hoạch năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển Kinh tế -Xã hội, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2011 và kế
hoạch phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2012 với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh năm 2011
Năm 2011 trong
điều kiện kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn: thời tiết diễn biến phức tạp,
thiên tai, dịch bệnh cùng với tình hình lạm phát, Chính phủ thực hiện chủ
trương thắt chặt tiền tệ, điều chỉnh đầu tư công đã tác động đến nền kinh tế của
tỉnh nói chung và đời sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh nói riêng. Song
với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, các đoàn thể tỉnh
cùng sự quyết tâm của cấp uỷ, chính quyền các địa phương và sự nỗ lực của nhân
dân các dân tộc trong tỉnh, nền kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển ổn định và
đạt được nhiều kết quả quan trọng, tốc độ tăng trưởng đạt 14,2%, 12/17 chỉ tiêu
chủ yếu vượt và hoàn thành kế hoạch đề ra; sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo, y tế
được quan tâm nâng cao chất lượng; bảo đảm an sinh xã hội; hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao được đẩy mạnh, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của
nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
chủ quyền biên giới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo,
công tác đối ngoại được tăng cường.
Tuy vậy, tình
hình kinh tế - xã hội địa phương còn đối mặt với nhiều thách thức: một số chỉ
tiêu không đạt so với kế hoạch đề ra đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đời sống của nhân dân, nhất là thu nhập của người nghèo, đồng bào các dân tộc
thiểu số còn thấp; việc triển khai xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó
khăn; khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư chưa đạt yêu cầu đề ra; lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao còn có mặt bất cập; các vấn đề
xã hội như tội phạm, tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp.
2. Các chỉ
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh năm 2012
2.1. Mục
tiêu tổng quát
Ưu tiên kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Xây dựng nông
thôn mới gắn việc xây dựng kết cấu hạ tầng, sắp xếp lại dân cư, ổn định dân cư
và phát triển sản xuất; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ
và phát triển nguồn nhân lực; bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội
nhập quốc tế.
2.2. Các
chỉ tiêu chủ yếu
a. Các
chỉ tiêu kinh tế
(1). Tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân 15%-16%.
Cơ cấu nền
kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - dịch vụ
28,4-37,6-34(%).
(2). GDP bình
quân đầu người (giá hiện hành) 13 triệu đồng.
(3). Tổng sản
lượng lương thực có hạt: 165 nghìn tấn.
(4). Cây công
nghiệp trồng mới: Cây cao su 2.500 ha; cây Chè 100 ha.
(5). Tốc độ
tăng trưởng đàn gia súc: 6,3%.
(6). Thu ngân
sách trên địa bàn trên: 350 tỷ đồng.
(7). Giá trị
xuất khẩu hàng địa phương trên: 7,2 triệu USD.
b. Các
chỉ tiêu xã hội
(8). Dân số
TB: 405.349 người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,95%; mức giảm tỷ lệ sinh
0,45‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 23‰.
(9): Y tế:
Công nhận thêm 09 xã, phường, thị trấn, nâng tổng số lên 40 xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã (38,8%); 5,97 bác sỹ/1 vạn dân; tăng thêm 09
xã, phường, thị trấn, nâng tổng số lên 20 xã, phường, thị trấn có bác sỹ (19,4%
).
(10). Giáo dục:
Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
THCS. Công nhận mới 25 xã đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi,
nâng tổng số xã đạt chuẩn lên 42 xã.
(11). Hạ tầng
điện lưới: tăng thêm 05 xã, nâng tổng số lên 91 xã có điện lưới quốc gia và 81%
số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
(12). Giao
thông: Tăng thêm 05 xã, nâng tổng số lên 102 xã có đường ô tô đến trung tâm xã;
tăng thêm 10 xã, nâng tổng số lên 90 xã có đường ô tô đi được quanh năm; 74% số
thôn, bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.
(13). Giảm
nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 5%; nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo lên 34,1%; giải quyết việc làm mới cho 6.000 người.
(14). Văn hóa:
67,4% số hộ, gia đình; 54,3% số thôn bản, khu phố; 77,6% số cơ quan đơn vị, trường
học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(15). Xây dựng
nông thôn mới: Hoàn thành Quy hoạch nông thôn mới và triển khai xây dựng NTM
trên địa bàn toàn tỉnh.
c. Các
chỉ tiêu môi
(16). Tỷ lệ
che phủ rừng 43%, trồng rừng mới: 5.000 ha.
(17). 84% dân
số đô thị được sử dụng nước sạch, 84% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh.
2.3. Một
số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
(1). Triển khai kịp thời chính sách và các giải pháp chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ tiếp tục duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo đảm an sinh xã
hội, phòng ngừa lạm phát tăng cao, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
11/2011/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
(2). Tập trung triển khai các Nghị quyết, chương trình, đề án, dự án trọng
tâm của tỉnh đã được phê duyệt; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách phù hợp quy định của pháp luật; sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế. Nâng cao chất lượng quy hoạch và thực hiện tốt các quy hoạch.
(3). Ưu tiên chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, thực hiện
thâm canh, xen canh các loại cây trồng nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị
diện tích; dự báo, theo dõi tình hình dịch bệnh và có biện pháp phòng trừ kịp
thời, hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn mới,
đặc biệt là hỗ trợ kịp thời giống sản xuất, mở rộng diện tích trồng cây nông
nghiệp; xây dựng nông thôn theo hướng phát triển bền vững. Thực hiện tốt các hoạt
động khuyến nông, khuyến ngư; hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao trình độ
sản xuất, quản lý và xây dựng nhiều mô hình chuyển giao cho nông, ngư dân áp dụng.
Quan tâm đẩy mạnh khoanh nuôi, bảo vệ và xúc tiến tái sinh rừng, bố trí nguồn lực
đảm bảo để thực hiện được các chỉ tiêu trồng rừng mới, trồng cây công nghiệp
năm 2012.
(4). Khuyến khích đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; kịp
thời chỉ đạo giải quyết và tháo gỡ khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu; có cơ
chế thu hút đầu tư vào các ngành lợi thế của tỉnh, có giá trị lớn; đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm; phát triển tiểu
thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống của địa phương.
(5). Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
thương mại, du lịch và dịch vụ; tăng cường thanh tra, kiểm soát thị trng, chống
buôn lậu hàng hóa. Đẩy mạnh công tác thu ngân sách đạt và vượt kế hoạch đề ra;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, thực hiện chính
sách tiền tệ chủ động, linh hoạt theo hướng dẫn của NHNN, góp phần kiềm chế lạm
phát và đạt mục tiêu tăng trưởng.
(6). Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư trên địa bàn; theo dõi chặt chẽ
tiến độ và quản lý chất lượng công trình, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện, nhất là công tác đền bù, GPMB. Thường xuyên thanh
tra, kiểm tra và hướng dẫn của các ngành, địa phương trong quản lý đầu tư xây dựng;
thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống thất
thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu
tư; thực hiện nghiệm thu và thanh quyết toán công trình theo đúng thời gian quy
định; quản lý hiệu quả sử dụng của các công trình sau đầu tư. Tăng cường công
tác quản lý đô thị, quản lý hạ tầng đô thị.
(7). Đảm bảo chế độ chính sách hỗ trợ đời sống cho các hộ tái định cư
thủy điện Sơn La theo quyết định số 43/QĐ-TTg ; triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng
thiết yếu, đảm bảo các điều kiện tổ chức di chuyển các hộ dân còn lại của thủy
điện Huổi Quảng, Bản Chát. Tiếp tục triển khai công tác đền bù, xây dựng kết cấu
hạ tầng và tổ chức di chuyển các hộ TĐC thủy điện Lai Châu, đồng thời rà soát,
bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các khu, điểm TĐC;
xây dựng các phương án sản xuất phù hợp với tiềm năng các khu, điểm tái định
cư.
(8). Phát triển giáo dục và đào tạo cả về quy mô và chất lượng, chú trọng
phát triển giáo dục ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, duy trì và giữ vững
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS và 17 xã
đã đạt chuẩn mầm non cho trẻ 5 tuổi; quan tâm nâng cao chất lượng các lớp tái
mù chữ; nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân
dân. Tăng cường công tác y tế dự phòng, kiểm soát và xử lý kịp thời khi có dịch
bệnh xảy ra. Thực hiện các biện pháp để giảm tỷ lệ sinh một cách vững chắc, đặc
biệt là sinh con thứ ba; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng quy mô đào
tạo nghề đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề, khuyến khích phát triển các
hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động với cơ sở đào tạo, điều chỉnh cơ
cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; thực hiện
tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động
nông thôn, lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số, người sau cai nghiện. Coi
trọng công tác tuyên truyền, vận động, làm chuyển biến nhận thức cho nhân dân về
việc xuất khẩu là cơ hội góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thu nhập, ổn định cuộc
sống. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho các đối tượng người
có công, bảo trợ xã hội, đối với đồng bào dân tộc; phát huy hoạt động của Ban
Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở các cấp. Mở
rộng công tác xã hội hoá về văn hoá; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể
thực hiện lồng ghép nội dung phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá” với nội dung, chương trình hoạt động cụ thể của ngành, đoàn thể trong
tỉnh.
(9). Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kịp thời
chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của HĐND tỉnh đến người dân. Các cấp,
các ngành có trách nhiệm cung cấp các thông tin chính thức cho các cơ quan báo
chí truyền thông, bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ, minh bạch, tạo
đồng thuận trong phấn đấu hoàn thành kế hoạch 2012 đã đề ra.
(10). Quản lý chặt chẽ việc khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác
vàng và vàng sa khoáng ở một số địa bàn; tăng cường kiểm tra, xử lý khai thác
khoáng sản trái phép nhất là khu vực biên giới. Triển khai có hiệu quả các
chương trình về môi trường, nhất là về nước sạch và vệ sinh môi trường, bảo vệ
và phát triển rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu...
(11).
Xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh đảm bảo lãnh đạo hoàn thành các nhiệm vụ
đề ra, đặc biệt là tập trung củng cố, kiện toàn bộ máy chính quyền các đơn vị mới
thành lập. Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; gắn công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng với bố trí sử dụng
cán bộ, công chức sau đào tạo; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đào tạo đối
với cán bộ, công chức, viên chức đi học, thu hút những người tình nguyện đến tỉnh
công tác.
(12). Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành
chính; đẩy nhanh tiến độ triển khai hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn Việt
Nam ISO 9001:2008 nhằm nâng cao chất lượng quản lý và hoạt động của bộ máy nhà
nước. Nâng cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; quan tâm chỉ đạo, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc
khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Thực hiện kiên quyết và đồng
bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các giải pháp phòng ngừa,
tăng cường tính công khai, minh bạch.
(13). Củng
cố quốc phòng an ninh, ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo tốt an ninh nông
thôn; đẩy mạnh công tác đối ngoại.
Tăng cường
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật trong nhân dân. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, thế trận
quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Chủ động phát hiện, ngăn chặn
mọi âm mưu chống phá, gây rối, gây bạo loạn của các thế lực thù địch. Đẩy mạnh
thực hiện các chương trình phòng chống tội phạm và mở các đợt cao điểm tấn
công, truy quét, trấn áp các loại tội phạm; củng cố phát triển sâu rộng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, tham gia phòng chống tội phạm. Tích cực
tuyên truyền vận động nâng cao ý thức chấp hành an toàn giao thông; xử lý
nghiêm các phương tiện cơ giới không đảm bảo an toàn lưu thông trên đường.
Tiếp tục đổi mới
và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân trong tình hình mới. Đặc biệt
là mở rộng quan hệ đối ngoại với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, ổn định an ninh
chính trị khu vực biên giới, hợp tác cùng phát triển. Quản lý tốt đường biên, mốc
giới, không để xảy ra vi phạm hiệp định biên giới.
(14).
Phát huy trách nhiệm và vai trò của các cấp các ngành trong việc nắm bắt tình
hình, tổng hợp tham mưu đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của
các đồng chí thủ trưởng các ngành các cấp. Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cấp, các ngành, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ. Chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Giao Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
09 tháng 12 năm 2011./.