ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1282/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
04 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM” TỈNH
QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
295/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm, giai đoạn 2011 - 2015”;
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo
thực hiện một số Đề án Vì sự phát triển của phụ nữ tỉnh, giai đoạn 2010 - 2015
tại Tờ trình số 71/TTr-BCĐ ngày 05 tháng 5 năm 2011, kèm theo Đề án số
02/ĐA-BCĐ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc
làm” tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giải quyết việc làm, ổn định đời
sống cho người lao động, kết hợp đào tạo nghề nâng cao chất lượng lao động phù
hợp với thị trường lao động; tăng cường công tác đào tạo nghề cho phụ nữ, góp
phần đảm bảo quyền được học nghề và có việc làm của phụ nữ theo quy định của
pháp luật; tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề và nâng cao chất lượng, hiệu
quả sức cạnh tranh của lao động nữ; tạo cơ hội để phụ nữ có thể tìm kiếm việc
làm có thu nhập ổn định, giúp xóa đói, giảm nghèo và nâng cao vị thế cho phụ nữ;
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm, 70% trở lên lao động
nữ được tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về dạy nghề và việc làm;
- Hàng năm, phối hợp với các cơ
sở dạy nghề và Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thực hiện tư vấn, đào tạo nghề
cho trên 3.500 lao động nữ; tạo việc làm mới cho trên 4.500 lao động nữ;
- Tỷ lệ lao động nữ qua đào tạo
nghề đến năm 2015 đạt từ 50% trở lên/tổng số lao động được đào tạo; tỷ lệ lao động
nữ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 50%.
II. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Nội dung
- Lĩnh vực dạy nghề: Tập trung
vào các nghề thị trường lao động đang có nhu cầu lớn, nghề có khả năng tạo thu
nhập cao, ổn định và phù hợp với đặc điểm sức khỏe, tâm lý của phụ nữ; mở rộng
đào tạo các nghề mới thu hút nhiều lao động nữ;
- Trình độ dạy nghề: Trung cấp
nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba tháng;
- Phương thức dạy nghề được thực
hiện đa dạng, linh hoạt: Dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề
lưu động tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, vườn, ao, chuồng,
trang trại, các vùng trồng cây nguyên liệu, chuyên canh…
- Cơ sở dạy nghề: Huy động tất
cả các cơ sở đào tạo của địa phương, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp
và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác có đăng ký hoạt động dạy nghề…
2. Đối tượng
Phụ nữ trong độ tuổi lao động,
ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người
có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người trong diện thu hồi đất canh
tác, phụ nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp.
III. CHÍNH
SÁCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Chính sách đối với người học
- Lao động nữ thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc
thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, lao động nữ bị mất việc
làm trong các doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề dưới ba tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức
hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền ăn với
mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông
công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học
nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên;
- Lao động nữ (cả nông thôn và
thành thị) thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được
hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba
tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng
nghề và thời gian học nghề thực tế);
- Lao động nữ khác được hỗ trợ
chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới ba tháng) với
mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời
gian học nghề thực tế);
- Lao động nữ học nghề được vay
vốn để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao
động nữ làm việc ổn định tại chỗ (nơi cư trú) sau khi được học nghề được ngân
sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay học nghề;
- Lao động nữ là người dân tộc
thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng,
hộ nghèo có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo học các khóa học
trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học
sinh dân tộc thiểu số nội trú;
- Lao động nữ sau khi học nghề
được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm để tự tạo việc làm;
- Lao động nữ sau khi học nghề
tham gia sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm được ưu tiên hỗ trợ hoạt động xúc
tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm từ các hoạt động hỗ trợ việc làm của Đề án
này và các chương trình xúc tiến thương mại hiện hành;
- Mỗi lao động nữ chỉ được hỗ
trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ
học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học
nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề
nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND tỉnh sẽ xem xét, quyết
định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án
này nhưng tối đa không quá 03 lần;
- Mức hỗ trợ học nghề sẽ được
điều chỉnh khi có sự thay đổi chính sách chung.
2. Chính sách đối với giáo
viên, giảng viên
Áp dụng chính sách với giáo
viên, giảng viên theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CÔNG BÁO/Số 12/Ngày 15-9-2011
85
1. Đẩy mạnh công tác truyền
thông nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm; về chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp
có kế hoạch truyền thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc học nghề
và việc làm đối với phụ nữ trong chương trình tuyên truyền, vận động của Hội; khuyến
khích phụ nữ chủ động tham gia học nghề; tăng cường công tác tuyên truyền đối với
phụ nữ, cộng đồng và các cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi quan
niệm về học nghề, việc làm và thu hút lao động nữ tham gia học nghề;
- Phối hợp tuyên truyền qua các
kênh thông tin chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo
nghề và việc làm để lao động nữ biết và tích cực tham gia học nghề, chủ động
tìm kiếm học nghề và tạo việc làm;
- Phối hợp tuyên truyền trên
nhiều kênh thông tin về các đơn vị, cá nhân có thành tích dạy nghề, tạo việc
làm cho phụ nữ; lao động nữ giỏi nghề và tham gia học nghề đạt kết quả cao nhằm
khuyến khích sự tham gia của xã hội trong dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ và
khuyến khích phụ nữ tích cực học nghề, làm nghề tốt.
2. Tăng cường sự tham gia của
các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ trong xây dựng, đề xuất luật pháp, chính sách và
giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về học nghề và tạo việc làm cho
phụ nữ
- Tham gia đề xuất góp ý các
văn bản pháp luật, chính sách dạy nghề, học nghề liên quan đến phụ nữ;
- Tiến hành khảo sát nhu cầu học
nghề, việc làm của phụ nữ; tác động của các chính sách đối với việc học nghề,
việc làm của phụ nữ để tham gia xây dựng cơ chế, kế hoạch hỗ trợ phụ nữ học nghề,
tạo việc làm hàng năm;
- Tăng cường công tác giám sát,
đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ
giai đoạn 2011 - 2015 được quy định tại Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26 tháng
02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ
phụ nữ học nghề, tạo việc làm
- Đào tạo các nghề mới thu hút
nhiều lao động nữ: dịch vụ gia đình, chăm sóc trẻ tại nhà, chăm sóc thẩm mỹ…
- Đa dạng hóa phương thức phối
hợp đào tạo: dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên; chú trọng đào tạo các
nghề mới xuất hiện trên thị trường lao động thu hút nhiều lao động nữ, phù hợp
với đặc điểm của lao động nữ, nghề có khả năng thu hút lao động nữ độ tuổi
trung niên; liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho lao động nữ tại các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các tổ hợp tác và tại cộng đồng;
- Tăng cường các hoạt động tư vấn,
giới thiệu việc làm, tạo việc làm trước, trong và sau đào tạo nghề. Đa dạng hóa
các hình thức tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với từng nhóm
đối tượng tại cơ sở;
- Xây dựng các tổ vay vốn, đẩy
mạnh việc tín chấp với các Ngân hàng (Chính sách xã hội, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn…), huy động sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng để hỗ trợ phụ nữ
tiếp cận tín dụng, phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho lao
động nữ;
- Vận động, liên kết để hỗ trợ
phụ nữ tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm từ các làng
nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh do phụ nữ làm chủ.
4. Nâng cao năng lực, kỹ năng
cho cán bộ Hội các cấp về công tác tư vấn nghề, tư vấn giới thiệu việc làm
- Tăng cường đào tạo nâng cao
năng lực tư vấn nghề, giới thiệu việc làm, giám sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách dạy nghề cho lao động nữ của cán bộ Hội các cấp;
- Mở rộng quan hệ hợp tác trong
nước và quốc tế nhằm tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư, hợp tác để dạy
nghề cho phụ nữ.
5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện Đề án
- Xây dựng tiêu chí giám sát,
đánh giá Đề án;
- Tổ chức giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện Đề án hàng năm, giữa giai đoạn và kết thúc giai đoạn;
- Báo cáo đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu, nội dung của Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề
án cho UBND tỉnh và các Sở, Ban ngành, cơ quan liên quan.
V. NHU CẦU
KINH PHÍ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
1. Nhu cầu kinh phí (2011 -
2015): 3.604.000.000 đồng, từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động
khác.
2. Phân kỳ đầu tư
- Năm 2011: 209.000.000 đồng;
- Năm 2012: 760.000.000 đồng;
- Năm 2013: 705.000.000 đồng;
- Năm 2014: 985.000.000 đồng;
- Năm 2015: 945.000.000 đồng.
(Có phụ lục kèm theo)
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng
Trị (cơ quan Thường trực tổ chức thực hiện Đề án):
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, Ban ngành, đoàn thể liên quan và địa phương trong việc tổ chức triển khai
thực hiện Đề án; báo cáo Ban Chỉ đạo về các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai; kiến nghị về những thay đổi, điều chỉnh cần thiết phù hợp với thực
tế của từng giai đoạn;
- Chỉ đạo các cấp Hội Liên hiệp
Phụ nữ phối hợp với các Ban ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án tại các
huyện, thị xã, thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án; báo cáo định kỳ gửi
Ban Chỉ đạo trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đánh giá tổng kết tình hình thực hiện
Đề án;
- Phối hợp với các cấp, các
ngành huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề,
doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Hướng dẫn các đơn vị, các cơ
sở dạy nghề phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp thực hiện Đề án;
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Cân đối ngân sách nhà nước cấp
hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định và khả năng đáp ứng của ngân sách tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan lồng ghép các nguồn lực thực hiện Đề án; hướng dẫn cơ chế quản
lý tài chính đối với Đề án; phối hợp giám sát thực hiện Đề án.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp thực hiện các hoạt động
có liên quan trong Đề án; rà soát, bổ sung các hoạt động của Đề án vào Chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Phối hợp thực hiện Đề án, bổ
sung và triển khai các hoạt động của Đề án vào các Chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, giai đoạn
2011 - 2015.
6. Sở Công Thương
Phối hợp thực hiện Đề án, bổ
sung và triển khai các hoạt động của Đề án vào Chương trình xúc tiến thương mại;
Chương trình khuyến công tỉnh, giai đoạn 2011 - 2015.
7. Các Sở, Ban ngành:
Có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Thường trực và các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo trong việc triển khai thực
hiện Đề án.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Phê duyệt và tổ chức thực hiện
Đề án hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ của địa phương mình trên cơ sở Đề
án này và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, hoặc lồng
ghép các đề án khác đang triển khai trên địa bàn; tạo điều kiện về cơ sở vật chất
và các điều kiện khác để thực hiện Đề án.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
PHỤ LỤC
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỌC NGHỀ, TẠO
VIỆC LÀM” TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng cộng
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
I
|
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TUYÊN
TRUYỀN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội nghị triển khai Đề án tại
tỉnh, huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tuyên truyền thường xuyên tại
cơ sở và tuyên truyền trên thông tin Bình đẳng giới của Hội
|
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
50
|
3
|
Xây dựng phóng sự tuyên truyền
về hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
25
|
|
25
|
|
110
|
II
|
THAM GIA XÂY DỰNG, ĐỀ XUẤT
VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN LUẬT PHÁP, CHÍNH SÁCH VỀ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM
CHO PHỤ NỮ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Bồi dưỡng các thành viên Ban Chỉ
đạo nghiên cứu, tham gia ý kiến xây dựng, ban hành cơ chế phối hợp từ 2011 -
2015
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
2
|
Khảo sát nhu cầu học nghề, việc
làm
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
30
|
|
110
|
3
|
Xây dựng tiêu chí giám sát
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
4
|
Giám sát, đánh giá thực hiện
luật pháp, chính sách và Đề án Hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ
|
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
15
|
|
15
|
|
60
|
III
|
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ
TRỢ PHỤ NỮ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn kiến thức và xây dựng
mô hình điểm về dạy nghề
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
60
|
|
300
|
2
|
Đào tạo nghề chăn nuôi
|
|
|
|
150
|
|
150
|
|
200
|
|
200
|
|
700
|
3
|
Đào tạo nghề trồng trọt
|
|
50
|
|
150
|
|
150
|
|
200
|
|
200
|
|
750
|
4
|
Đào tạo các nghề dịch vụ,
kinh doanh
|
|
|
|
200
|
|
200
|
|
300
|
|
300
|
|
1,000
|
5
|
Hỗ trợ xây dựng tổ hợp tác
|
|
5
|
|
5
|
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
40
|
IV
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ VẤN,
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
1
|
Xây dựng mạng lưới cán bộ tư
vấn cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
|
|
15
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
95
|
2
|
Tập huấn kỹ năng tư vấn, kỹ
năng giám sát, đánh giá cho tư vấn viên và cán bộ Hội các cấp
|
|
|
|
25
|
|
25
|
|
25
|
|
25
|
|
100
|
3
|
Tập huấn TOT tư vấn phát triển
doanh nghiệp hộ gia đình
|
|
|
|
60
|
|
|
|
70
|
|
|
|
130
|
V
|
HỖ TRỢ QUẢN LÝ THÔNG TIN, BÁO
CÁO, ĐÁNH GIÁ TỔNG KẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
1
|
Xây dựng hệ thống cung cấp
thông tin về nhu cầu học nghề và việc làm của phụ nữ
|
|
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
20
|
|
80
|
2
|
Hội nghị sơ kết, tổng kết;
khen thưởng
|
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
10
|
|
30
|
|
70
|
|
Tổng cộng
|
|
209
|
|
760
|
|
705
|
|
985
|
|
945
|
|
3,604
|