ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1111/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 16
tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 36/TTr-SNV ngày 05 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hà Nam".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể, cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung,
tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết
định khen thưởng; quy định về hồ sơ thủ tục khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ
của tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua; quỹ thi đua khen thưởng.
Các quan hệ có liên quan đến
thi đua, khen thưởng không được quy định trong Quy chế này thì áp dụng Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen
thưởng; Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày
24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ
quan nhà nước; các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; đơn
vị lực lượng vũ trang; các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; mọi công dân
trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước
ngoài và các tổ chức người nước ngoài đều có quyền tham gia các phong trào thi
đua của tỉnh; đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam đều được khen thưởng
theo Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua
1. Thi đua thực hiện trên
nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác
và cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào thành tích trong các phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập
thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu,
các chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các
danh hiệu thi đua.
Điều 4.
Nguyên tắc khen thưởng
1. Việc khen thưởng được thực
hiện trên nguyên tắc bình xét dân chủ, công khai, chính xác, công bằng và kịp
thời.
2. Khen thưởng phải đảm bảo
thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự
có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn; thành
tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được
xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá
nhân là chính.
Điều 5. Quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Lập quỹ thi đua, khen thưởng
để tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng được
hình thành từ ngân sách nhà nước, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước
ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nghiêm cấm sử dụng quỹ thi
đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6.
Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên được tổ
chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi đua theo đợt (hoặc
thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác
trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
Điều 7. Nội
dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ
thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp
với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có
hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về
nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự
giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu
hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ
chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm
để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia
thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào,
đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào
giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá
kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc trong phong trào thi đua.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong
trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi
đua trong phạm vi quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên
truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển
hình trong hoạt động thực tiễn.
2. Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các
cấp chính quyền để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi
đua, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Phối hợp, thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền,
động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi
đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
c) Giám sát việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực
hiện các quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và của Quy chế này.
3. Cơ quan chuyên trách công
tác thi đua, khen thưởng căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm để tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Đảng,
chính quyền về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua;
đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham
gia phong trào thi đua; chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên trong việc hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc
thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng các điển
hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen
thưởng.
4. Các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật
về thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người
tốt, việc tốt; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua; đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Điều 9.
Đăng ký danh hiệu thi đua, ký giao ước thi đua
1. Các đơn vị thuộc tỉnh tổ chức
cho các cá nhân, tập thể đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu,
danh hiệu thi đua và gửi bản đăng ký thi đua về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
(qua Ban Thi đua, Khen thưởng) và Trưởng các khối thi đua chậm nhất là
ngày 30 tháng 04 hàng năm.
2. Đối với phong trào thi đua
theo đợt hoặc theo chuyên đề, nhằm thực hiện một chương trình, đề án lớn hoặc
hưởng ứng một cuộc vận động, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và
đăng ký thi đua theo kế hoạch phát động của tỉnh.
Điều 10.
Các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân:
1.1. Danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến:
a) Danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức,
công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân,…
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua.
- Chấp hành nghiêm chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức lối sống lành mạnh,
được mọi người tín nhiệm.
b) Người lao động làm việc
trong các tổ chức kinh tế, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và trong các lĩnh vực khác, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia
các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng
suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Ngoài các tiêu chuẩn quy định
trên, các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên
tiến có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong
năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm,
nghỉ thai sản).
d) Các trường hợp đi học, bồi
dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt
quy định của cơ sở đạo tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ
quan, đơn vị để bình xét danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến. Các
trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên
thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.
đ) Các trường hợp chuyển công
tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ. Trường hợp cá
nhân có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có
quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu Lao động
tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
1.2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cơ sở
Được xét tặng hàng năm cho 30%
cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc
“Chiến sĩ tiên tiến” có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có
đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả công tác hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến
đấu; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; được 90 % thành viên Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng cơ sở nhất trí suy tôn.
Sáng kiến, giải pháp, đề tài phải
được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận (Hội
đồng xét duyệt công nhận sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền công nhận chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định thành lập).
1.3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh
Được xét tặng hàng năm cho 30%
cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở”;
Thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với tỉnh
và do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận;
Được ít nhất 90% thành viên Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng nhất trí suy tôn.
1.4. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
toàn quốc
Mỗi năm xét từ 1 đến 2 cá nhân
có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” (cá nhân đó phải có 06 năm liên tục đạt
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”);
Thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với
toàn quốc. (Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công
tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận);
Được ít nhất 90% thành viên Hội
đồng Thi đua, Khen thưởng nhất trí suy tôn.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể
2.1. Tập thể lao động tiên tiến,
Đơn vị tiên tiến
Được xét tặng hàng năm cho các
tập thể đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
hoạch được giao trong năm;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Tổ chức Đảng hoàn
thành tốt nhiệm vụ, tổ chức đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
Đối tượng áp dụng:
Đối với cấp tỉnh gồm: các
phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể và tương đương;
Đối với cấp huyện gồm: các
phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố; tập thể cán bộ
công chức xã, phường, thị trấn;
Đối với đơn vị sự nghiệp: trường
học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng.
Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
2.2. Danh hiệu tập thể Lao động
xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
Được xét tặng hàng năm vào thời
điểm kết thúc năm công tác cho 40% tập thể tiêu biểu trong tổng số các tập thể
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến.
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên
hoặc hình thức “ chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn
tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ Luật
Lao động);
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước. Tổ chức Đảng, đoàn thể
của cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh hoặc vững mạnh.
2.3. Danh hiệu Gia đình văn hóa
a) Danh hiệu Gia đình văn hóa
được xét tặng hàng năm cho các hộ gia đình đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, tích cực tham gia các phong
trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
- Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, việc
xét danh hiệu Gia đình văn hóa còn được thực hiện theo hướng dẫn tiêu chuẩn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
b) Danh hiệu Gia đình văn hóa
được cấp giấy chứng nhận (trường hợp tiêu biểu được kèm theo tiền thưởng).
2.4. Danh hiệu “Thôn văn hoá”,
“Làng văn hoá”, “Khu phố văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá”
a) Được xét công nhận hàng năm
cho các Thôn (Làng, Khu phố, Tổ dân phố) đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Đời sống kinh tế nhân dân ổn
định và từng bước phát triển;
- Đời sống văn hóa tinh thần
lành mạnh, phong phú, môi trường cảnh quan sạch đẹp;
- Chấp hành tốt chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước;
- Nhân dân có tinh thần đoàn kết
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng. Ngoài các tiêu chuẩn trên, việc xét
danh hiệu Thôn (Làng, Khu phố, Tổ dân phố) văn hóa còn được thực hiện theo hướng
dẫn tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
2.5. Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Được xét tặng hàng năm cho
các đơn vị, địa phương đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc toàn diện
các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng đạt
trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnh.
- Phải được thông qua bình xét,
đánh giá, so sánh theo các Khối, Cụm thi đua bằng hình thức bỏ phiếu suy tôn.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ
thi đua cho 29 đơn vị thuộc các khối thi đua của tỉnh như sau:
- Khối các Ban xây dựng Đảng,
Khối Nội chính, Khối Tổng hợp, Khối Kinh tế ngành: mỗi khối 03 cờ (01 cờ đơn
vị xuất sắc tiêu biểu, hoàn thành toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào
thi đua; 02 cờ đơn vị tiêu biểu xuất sắc);
- Khối Văn hoá - Xã hội, Khối Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể: mỗi khối 02 cờ (01 cờ đơn vị xuất sắc tiêu biểu,
hoàn thành toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua; 01 cờ đơn vị
tiêu biểu xuất sắc);
- Khối huyện, thành phố: 03 cờ (01
cờ đơn vị xuất sắc tiêu biểu, hoàn thành toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu
phong trào thi đua; 02 cờ đơn vị tiêu biểu xuất sắc);
- Khối Doanh nghiệp: 10 cờ (10
Doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc nhất).
c) Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ
thi đua cho 37 đơn vị tiêu biểu xuất sắc của các ngành, các địa phương:
- Ngành Công an: 02 cờ (lực
lượng chính quy).
- Ngành Quân sự: 02 cờ (lực
lượng chính quy).
Đối với phong trào thi đua “Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và phong trào “Thi đua quyết thắng” của
lực lượng vũ trang địa phương, trên cơ sở đề nghị của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Ban Thi đua Khen thưởng thẩm định, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh tặng cờ thi đua (số lượng phù hợp với chất lượng phong trào hàng
năm).
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: 06
cờ (mỗi ngành học, cấp học chọn một đơn vị dẫn đầu).
- Các Sở, ngành: Y tế; Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn; Giao thông -Vận tải; Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Lao động, Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Văn phòng Tỉnh uỷ; Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: mỗi
đơn vị chọn 01 tập thể trực thuộc tiêu biểu nhất đề nghị tặng cờ.
- Mỗi huyện, thành phố: 03 cờ (02
cờ dẫn đầu các đơn vị của huyện, thành phố; 01 cờ dẫn đầu các xã, phường, thị
trấn).
* 03 khối thi đua tiêu biểu xuất
sắc cấp tỉnh (đạt giải nhất, giải nhì, giải ba trao tặng luân lưu).
d) Ngoài ra, để cổ vũ, động
viên phong trào, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua cho các đơn vị dẫn đầu các
Cụm, Khối thi đua của các ngành, các huyện, thành phố do các ngành, các huyện,
thành phố trình nhưng tiền thưởng phân cấp do các đơn vị tự chi.
đ) Những đơn vị đã được xét tặng
cờ thi đua của tỉnh nếu được lựa chọn là đơn vị tiêu biểu xuất sắc được Chính
phủ tặng cờ thi đua thì chỉ nhận mức tiền thưởng và Cờ thi đua của Chính phủ.
2.6. Cờ thi đua của Chính phủ
a) Được xét tặng cho 10 tập thể
(Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, trường
học, bệnh viện, doanh nghiệp) tiêu biểu xuất sắc nhất; đã được xét tặng “cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, có đăng ký đầu năm và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc.
- Có nhân tố mới, mô hình mới
tiêu biểu cho cả nước học tập.
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
Chương
III
HÌNH THỨC TỔ CHỨC KHEN
THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 11.
Hình thức tổ chức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là
hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được
thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc
nhiều năm.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc
theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được
thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc
một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất, trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của
nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không
được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập
thể, cá nhân phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống
hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai
đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có
công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của
dân tộc.
Đối với cá nhân làm công tác
lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài,
trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên và
các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
5. Khen thưởng theo niên hạn là
hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng quân đội nhân dân và công an
nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có
đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Điều 12.
Các hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Các hình thức khen thưởng:
a) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
b) Giấy khen của Giám đốc sở;
Thủ trưởng ban ngành, đoàn thể, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn; Giám đốc
doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Huân chương, Huy chương Hữu
nghị;
đ) Danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”;
e) Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Tiêu chuẩn các hình thức
khen thưởng trên địa bàn tỉnh
2.1. Giấy khen
a) Được tặng thưởng cho tập thể,
cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt;
tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn
vị.
b) Tặng thưởng cho các tập thể,
cá nhân có thành tích cao trong các đợt thi đua được phát động theo chuyên đề
thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, chỉ thị, nghị định, nghị quyết,…
c) Tặng thưởng hàng năm cho các
cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn:
* Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
* Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2.2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc, tiêu biểu, mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản trong khắc phục
hậu quả thiên tai, được biểu dương người tốt, việc tốt, đạt các giải trong các
kỳ thi, Hội thi, Hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất,
nhì khu vực trong nước và giải nhất cấp tỉnh (khen thưởng đột xuất).
b) Tập thể, cá nhân đạt thành
tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chỉ thị, nghị quyết,… của Đảng, nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh;
theo giai đoạn sơ kết, tổng kết các đợt thi đua theo chuyên đề của tỉnh.
c) Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh
và ở nước ngoài có nhiều thành tích, công lao đóng góp xây dựng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh (khen đối ngoại).
d) Đơn vị tiêu biểu thuộc các
Khối thi đua của tỉnh.
đ) Các tập thể có thành tích
tiêu biểu xuất sắc có thể nhân rộng cho các tập thể khác học tập; các cá nhân là
điển hình tiên tiến nhưng chưa được trình khen (Ban Thi đua, khen thưởng
phát hiện, thẩm định thành tích và đề xuất khen thưởng).
e) Khen thưởng tổng kết hàng
năm: 40% cá nhân, tập thể tiêu biểu trong số những cá nhân, tập thể đạt tiêu
chuẩn:
* Đối với cá nhân:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao và nghĩa vụ công dân;
+ Đạt 02 lần liên tục danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở;
+ Có phẩm chất, đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
+ Nếu là đảng viên phải được
phân loại đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Đối với tập thể:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;
+ Bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
+ Thực hiện tốt các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức đảng, đoàn thể trong
sạch, vững mạnh;
+ 02 lần liên tục đạt danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng. Đối với doanh nghiệp và Giám đốc
doanh nghiệp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế,
thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với
người lao động, chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ an ninh trật tự, an
toàn xã hội và môi trường, sinh thái, thực hiện tốt an sinh xã hội,…
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 13. Thẩm quyền quyết định khen thưởng, đề nghị khen
thưởng
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng. Đề nghị Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng cấp nhà nước.
2.
Người đứng đầu của cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh
hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị
tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở. Đề nghị cấp trên tặng thưởng Bằng khen, danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
trở lên.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng Danh hiệu Thôn, Làng, Khu phố
văn hóa, Tổ dân phố văn hóa.
4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, tặng
danh hiệu “Gia đình văn hóa” và lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các
gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định. Đề nghị
cấp trên tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền theo quy định.
5. Đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty TNHH, Công ty cổ phần, xí
nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh nước ngoài) do Chủ tịch Hội đồng Quản
trị, Giám đốc doanh nghiệp xem xét, quyết định công nhận danh hiệu Lao động
tiên tiến và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi cơ quan, đơn
vị có trụ sở làm việc quyết định công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở.
Điều 14. Quy trình xét duyệt khen thưởng cấp tỉnh
1.
Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh báo cáo Hội đồng thi đua khen
thưởng tỉnh các trường hợp sau:
a) Đề
nghị tặng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (đối với các đơn vị thuộc Khối thi đua của tỉnh, các cá nhân
thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ);
b) Đề
nghị khen từ mức Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên.
Hội đồng
Thi đua, khen thưởng tỉnh thảo luận, cho ý kiến thống nhất để tham mưu cho Tỉnh
uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Thường trực Tỉnh ủy xin ý kiến đối với các trường
hợp đề nghị khen thưởng từ mức Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên; khen
thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
Báo
cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy các trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao
vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập các hạng, Chiến sỹ thi đua
toàn quốc, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản
lý.
3.
Sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy thống nhất cho ý kiến chỉ đạo
thực hiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý được khen thưởng
cấp tỉnh; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét tặng Bằng khen, công nhận Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chính phủ tặng Cờ thi đua; đề nghị Thủ tướng Chính
phủ trình Chủ tịch Nước quyết định tặng thưởng Huân chương các hạng, các Danh
hiệu vinh dự Nhà nước.
Điều 15. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
1. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ
tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các quy định từ Điều 53 đến
Điều 65 tại Nghị định 42/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương có liên quan.
2. Hồ
sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ
trình của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh
nghiệp (02 bộ).
b)
Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của địa phương, đơn
vị (02 bộ);
c)
Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng (theo đúng mẫu quy định gồm
02 bản chính và 5 bản tóm tắt).
d)
Riêng đối với doanh nghiệp và Giám đốc doanh nghiệp phải có giấy xác nhận đơn vị
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm các quy định về
vệ sinh công nghiệp và môi trường, sinh thái của cơ quan có thẩm quyền quy định.
đ) Đối
với Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, ngoài quy định trên phải kèm theo kết
quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ sở và đề tài khoa học, sáng
kiến, giải pháp công tác được phổ biến và áp dụng rộng rãi từ cấp tỉnh trở lên,
được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
Điều 16. Cơ quan trình khen thưởng
1. Cấp
nào quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ lương hoặc có thẩm quyền quyết định
thành lập, cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc
phạm vi mình quản lý.
2. Việc
khen thưởng Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập
thể Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo mục 2, Điều 53 Nghị định
42/2010/NĐ-CP.
3.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân ở ngoài ngành, huyện, thành phố và tỉnh có
thành tích hoặc có nhiều công lao đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành của tỉnh khen thưởng
là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp của tổ
chức, cá nhân đó khen thưởng; trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc có đóng
góp lớn trong xây dựng, củng cố, phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an
ninh cho địa phương mới đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
4.
Các cơ quan, ban, ngành, địa phương nào được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì
phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, thì cơ quan, ban, ngành, địa
phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua, Khen thưởng để hướng dẫn cụ thể về
tiêu chí, tiêu chuẩn cho đối tượng khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo
chuyên đề phải được tập thể Ban chỉ đạo hoặc Ban tổ chức thực hiện chuyên đề đó
xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện có thành tích xuất sắc,
tiêu biểu để nêu gương học tập trong toàn tỉnh.
5.
Trường hợp khen thưởng đột xuất cho các tấm gương có hành động dũng cảm, cứu
người, cứu tài sản, truy bắt tội phạm,... trong phạm vi địa phương, đơn vị nào
thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen
thưởng (không phân biệt người đó trong hay ngoài địa phương, đơn vị của tỉnh).
Điều 17. Thời gian trình và giải quyết hồ sơ khen thưởng
1. Hồ
sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tổng kết năm gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua, Khen thưởng) chậm nhất ngày 15 tháng 12
hàng năm; khen thưởng tổng kết năm học của ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày
15 tháng 7 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết chuyên đề, chương
trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi trước ngày trao thưởng ít nhất
10 ngày làm việc, trường hợp khen thưởng đột xuất gửi trước ít nhất 03 ngày làm
việc.
2. Hồ
sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng hàng năm gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua, Khen thưởng) chậm nhất ngày 30 tháng
12; khen thưởng tổng kết năm học ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 9
hàng năm.
3.
Ban Thi đua, Khen thưởng có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng trong thời gian 10 ngày làm
việc (trừ khen thưởng đột xuất), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định khen (đối với hồ sơ hợp lệ).
Điều 18. Nghi thức trao tặng
Thực
hiện theo các quy định của Chính phủ về nghi thức nhà nước trong tổ chức mít
tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân
chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế
mới để tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua lập thành tích cao hơn. Mỗi trường
hợp được khen thưởng chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp, xét thấy có
tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất.
Nếu
có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức
trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; trong khoảng thời gian đó có
ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao
tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn
vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực tiếp.
Chương V
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG
Điều 19. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Thủ
trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm
chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Các tập
thể, cá nhân (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình khen) được Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì tỉnh có trách nhiệm trích
trong Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh để chi thưởng và hạch toán chi thành mục
riêng.
2. Quỹ
thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
Điều 20. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ
thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
a)
Nguồn hình thành:
- Nguồn
ngân sách nhà nước;
- Nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen
thưởng;
- Nguồn
thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức
trích:
Căn cứ
vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen
thưởng quy định tại khoản 2 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; trên cơ sở
nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi
đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen
thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành; Ủy ban nhân
dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi
đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức trích tối đa từ nguồn
ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân
sách.
- Căn
cứ tình hình thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến năm kế hoạch; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn
vị dự toán trực thuộc.
-
Trong quyết định giao dự toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cho các đơn
vị dự toán trực thuộc ghi chú rõ mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 21. Nội dung chi và mức chi thi đua, khen thưởng
1. Nội
dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi
cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng
khen, giấy khen.
b)
Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c)
Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá
20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ
sau:
- Chi
tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng;
- Chi
xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ
thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương
điển hình tiên tiến.
- Chi
phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường
xuyên, cao điểm; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ
đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.
- Một
số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào
thi đua.
2. Mức
chi:
a) Mức
chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên
hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
b)
Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, cờ thi đua, khung bằng
khen, giấy khen, huy hiệu theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c)
Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công
tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội
nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các
gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp
của hội đồng thi đua thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 22. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi
thi đua, khen thưởng.
1. Việc
lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí chi thi đua khen thưởng
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2.
Khi rút dự toán ngân sách để trích Quỹ thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị
hạch toán vào tiểu mục 7764 (chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ quy định),
mục 7750 (chi khác).
3. Việc
trích từ dự toán ngân sách để lập Quỹ thi đua, khen thưởng năm nào được quyết
toán vào niên độ ngân sách năm đó.
4. Cuối
năm Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư không sử dụng hết được chuyển năm sau để tiếp
tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
5.
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp trong báo cáo quyết toán năm của cơ quan,
đơn vị theo quy định hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 23. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện Quy chế này, đồng thời xây dựng, ban hành Quy chế thi đua, khen
thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình đảm bảo tính chặt chẽ, thống nhất.
Sở Nội
vụ (Ban Thi đua- Khen thưởng) có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi kiểm
tra, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện đúng Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh với Sở
Nội vụ (Ban Thi đua- Khen thưởng) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.