ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/CT-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
03 tháng 10 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
Thực hiện Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân(UBND) năm
2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND năm 2004, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ
về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định số 725/2007/QĐ-UBND
ngày 19/4/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định trình tự, thủ
tục soạn thảo ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, thời gian qua, công tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ
thống hoá và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực, chất lượng văn bản từng bước được
nâng lên, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và tạo hành lang pháp lý thuận lợi
cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa
phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đã đạt được, công tác xây dựng văn bản QPPL của một số sở, ngành, địa
phương vẫn còn một số tồn tại: Việc xây dựng, thực hiện chương trình ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND hiệu quả chưa cao; quá trình soạn thảo thiếu sự
đánh giá, khảo sát thực tế, thiếu định hướng về chính sách, trách nhiệm của cơ
quan chủ trì và cơ quan tham gia soạn thảo; sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
chuyên môn trong tham mưu giúp UBND cùng cấp soạn thảo, ban hành văn bản QPPL
chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ. Do đó, chất lượng của dự thảo văn bản QPPL
còn hạn chế; công tác thẩm định văn bản QPPL của ngành Tư pháp còn gặp nhiều
khó khăn; công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL thực hiện chưa đúng quy
trình; kết quả rà soát văn bản QPPL chưa được hệ thống hoá để tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý nhà nước và phục vụ việc tra cứu văn bản. Công tác kiểm
tra văn bản chưa được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện thường
xuyên; việc xử lý văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật chưa được thực hiện
triệt để.
Để nâng cao chất lượng công tác
xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hoá, kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới, UBND tỉnh chỉ thị:
1. Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
a) Tiếp tục tổ chức tốt việc
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm
2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND năm 2004, Nghị định của Chính phủ quy định về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
6/5/2005 của liên Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản, Quyết định số 725/2007/QĐ- UBND ngày 19/4/2007của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL, nhất là việc lấy ý
kiến góp ý của các đối tượng có liên quan và gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến
Phòng Tư pháp để thẩm định; chỉ đạo Phòng Tư pháp nâng cao chất lượng công tác
thẩm định dự thảo văn bản QPPL, chú trọng đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp,
tính khả thi của dự thảo văn bản QPPL.
c) Thường xuyên tổ chức tự kiểm
tra văn bản QPPL do cấp mình ban hành, trong đó chú trọng kiểm tra cả những văn
bản có nội dung QPPL nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản QPPL hoặc
do cơ quan không có thẩm quyền ban hành; tăng cường tổ chức kiểm tra văn bản
QPPL tại xã, phường, thị trấn; kịp thời xử lý những văn bản trái pháp luật do cấp
mình ban hành hoặc HĐND, UBND xã, phường, thị trấn ban hành; thực hiện nghiêm
túc chế độ gửi văn bản QPPL sau khi ban hành đến Sở Tư pháp để kiểm tra theo
quy định.
d) Tăng cường công tác rà soát
văn bản QPPL do cấp mình ban hành; việc rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL phải
được thực hiện có hiệu quả, tuân thủ theo đúng quy trình của rà soát, hệ thống
hoá.
đ) Kiện toàn và tăng cường hiệu
quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của địa phương; thường
xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra văn bản của cấp huyện, cấp xã; bố trí kinh
phí cho công tác xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hoá và kiểm tra, xử lý
văn bản QPPL của địa phương.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Tiếp tục tổ chức tốt việc
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật
Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm
2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND năm 2004, Nghị định của Chính phủ quy định về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
6/5/2005 của liên Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản, Quyết định số 725/2007/QĐ- UBND ngày 19/4/2007 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
b) Xác định công tác lập dự kiến
Chương trình xây dựng văn bản QPPL là nhiệm vụ quan trọng của ngành; nghiêm túc
chấn chỉnh những thiếu sót để nâng cao chất lượng đề xuất xây dựng văn bản
QPPL, chất lượng soạn thảo văn bản QPPL. Chủ động đăng ký và điều chỉnh, bổ
sung kịp thời Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh sát với yêu cầu
quản lý nhà nước, đảm bảo đủ các tiêu chí và đúng thời gian quy định.
c) Trực tiếp chỉ đạo công tác
soạn thảo văn bản QPPL và chịu trách nhiệm về chất lượng, thời gian trình các dự
thảo văn bản QPPL; triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL
theo quy định của pháp luật. Trong quá trình soạn thảo văn bản cần khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội, nghiên cứu kỹ các vấn đề cần điều chỉnh để
cụ thể hoá các nội dung thuộc thẩm quyền, quy định trực tiếp nội dung cần điều
chỉnh; tổ chức tốt việc lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng
chịu tác động trực tiếp của văn bản; gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan Tư pháp cùng
cấp để thẩm định đầy đủ, đúng thời gian theo quy định.
d) Củng cố, kiện toàn và nâng
cao chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế và đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác xây dựng pháp luật của ngành theo hướng chuyên nghiệp, đủ về biên chế
và bảo đảm chất lượng; bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công tác xây dựng,
rà soát, kiểm tra văn bản QPPL theo quy định.
3. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm:
a) Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định dự thảo văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh đảm bảo các tiêu chí theo
quy định. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế thẩm định văn bản QPPL trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên (xong trước tháng 3/2011).
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả công tác giúp HĐND, UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh
ban hành, kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện theo quy định; kịp thời
phát hiện và kiến nghị biện pháp xử lý đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và các ngành có liên quan tăng cường thực hiện công tác rà soát
văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy định. Định kỳ, trên cơ sở kết
quả rà soát, biên tập và phát hành cuốn hệ thống hoá văn bản QPPL do HĐND, UBND
tỉnh ban hành để trang bị cho các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện,
thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn theo quy định.
d) Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm
vụ theo dõi, quản lý hoạt động của tổ chức pháp chế ngành và đội ngũ cộng tác
viên kiểm tra văn bản QPPL của tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường tập
huấn, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ xây dựng, rà soát, kiểm tra văn bản
QPPL cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, xây dựng, rà soát, kiểm
tra văn bản.
e) Xây dựng, quản lý và khai
thác hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản
QPPL.
4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp tổng hợp, lập, điều chỉnh dự kiến Chương trình ban hành văn bản QPPL của
UBND tỉnh theo quy định; đồng thời theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương
trình.
5. Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành có liên
quan kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực chuyên
môn làm công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL.
6. Giám đốc Sở
Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh
lập dự toán trình UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác xây dựng, rà soát, kiểm
tra văn bản QPPL theo quy định.
7. Đề nghị Uỷ
ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp
trong việc tổ chức lấy ý kiến tham gia đóng góp vào việc xây dựng văn bản QPPL ở
địa phương; đồng thời giám sát và vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt
các văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước ở địa phương.
8. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về công tác xây dựng, ban hành, rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản;
kịp thời công bố các văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành, nhất là các chủ
trương, chính sách mới của địa phương và các hoạt động liên quan đến công tác
xây dựng, rà soát, kiểm tra văn bản QPPL theo quy định.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện
Chỉ thị này, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|