ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH
SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3434/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
189/QĐ-UBND ngày 03/02/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng phê duyệt
Đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án Hội nhập kinh tế
quốc tế tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, với nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Định hướng và
thực hiện có hiệu quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng theo từng giai đoạn, trên cơ sở khai thác tốt lợi thế kinh tế và cơ hội của
địa phương, chủ động ứng phó với các nguy cơ trong quá trình hội nhập, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế
trong đội ngũ cán bộ công chức viên chức và doanh nhân được nâng cao; hiểu rõ
việc cần làm trong quá trình hội nhập.
- Xác định tiềm năng, lợi thế về kinh
tế của tỉnh trong hội nhập; lựa chọn, xây dựng và nâng cao chuỗi giá trị của một
số ngành, sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh, hướng tới kết nối chuỗi giá trị
trong khu vực và thế giới.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Cải thiện các chỉ số cấp địa phương.
Thu hút đầu tư thông qua cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
2. Nhiệm vụ cụ thể
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phổ
biến thông tin về hội nhập
kinh tế quốc
tế.
- Xây dựng và nâng cấp các chuỗi giá
trị sản phẩm, dịch vụ
nhằm khai thác
lợi thế phát triển của tỉnh Sóc Trăng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của địa
phương và doanh nghiệp.
- Xây dựng Chương trình nâng cao năng
lực đội ngũ cán
bộ công
chức viên
chức và doanh nhân đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
(Đính kèm Đề án)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương có trách nhiệm phối
hợp với các Sở,
ban
ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo kết
quả triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện nội
dung Đề án. Định kỳ
hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Công Thương.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh
bố trí kinh phí
thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
Thương, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT.Tỉnh ủy, TT.
HĐND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: TH, HC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
ĐỀ
ÁN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA TỈNH SÓC TRĂNG ĐẾN
NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
MỤC LỤC
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Sự cần thiết
phải xây dựng đề án
II. Căn cứ thực
hiện Đề án
1. Các văn bản
của Trung ương
2. Các văn bản
chỉ đạo của tỉnh Sóc Trăng
III. Mục tiêu
của Đề án
1. Mục tiêu
chung
2. Mục tiêu cụ
thể
IV. Phạm vi của
Đề án
V. Phương
pháp tiếp cận và thực hiện Đề án
VI. Kết cấu nội
dung Đề án
PHẦN I - TÌNH
HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA TỈNH SÓC TRĂNG TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY
I. Tổng quan
về hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sóc Trăng
1. Tổng quan
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2. Sơ lược đặc
điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Sóc Trăng
II. Kết quả
triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế tại tỉnh Sóc Trăng
1. Ban hành
văn bản và tổ chức thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế
2. Công tác
thông tin tuyên truyền và triển khai nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế
3. Nâng cao
năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của địa phương
4. Nâng cao
năng lực cạnh tranh các khu vực kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm
5. Tái cơ cấu
nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững
6. Phát triển
nguồn nhân lực
7. Một số vấn
đề nảy sinh trong quá trình hội nhập
III. Đánh giá
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng
1. Đánh giá bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Sóc Trăng bằng phương pháp phân tích SWOT
2. Chỉ số hội
nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương (PEII) của tỉnh Sóc Trăng
3. Đánh giá
hiệu quả thực tế công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng
PHẦN II - ĐỊNH
HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
I. Bối cảnh
và quan điểm
1. Bối cảnh
2. Quan điểm
II. Tầm nhìn
và mục tiêu
1. Yêu cầu và
tầm nhìn về hội nhập kinh tế quốc tế
2. Mục tiêu đề
án
II. Định hướng
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án
1. Nhiệm vụ
1: Xây dựng và triển khai kế hoạch phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc
tế
2. Nhiệm vụ
2: Xây dựng và nâng cấp các chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ nhằm khai thác lợi
thế phát triển của tỉnh Sóc Trăng
3. Nhiệm vụ
3: Nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và doanh nghiệp
4. Nhiệm vụ
4: Xây dựng Chương trình nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức viên chức
và doanh nhân đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
PHẦN III - TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. Tổ chức
xây dựng và triển khai nội dung Đề án
II. Tiến độ cụ
thể trong từng giai đoạn thực hiện Đề án
KẾT LUẬN VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC 1: KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH ƯU TIÊN TRIỂN KHAI TRONG NĂM 2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
I.
Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Việt Nam đang
ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tính đến nay,
bên cạnh việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Cộng đồng ASEAN, Việt
Nam đã ký kết và/hoặc tham gia đàm phán 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) khu
vực và song phương, trong đó có các FTA thế hệ mới quan trọng là FTA Việt Nam -
EU (EVFTA) và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP). Các diễn biến hội nhập quốc tế này đã và đang tác động đến nhiều mặt đời
sống kinh tế - xã hội, thúc đẩy tiến trình cải cách thể chế của Việt Nam nói
chung và các địa phương nói riêng.
Hội nhập kinh
tế quốc tế là một chủ trương nhất quán và là nội dung trọng tâm trong chính
sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong quá trình
đổi mới đất nước. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách quan trọng thông qua thực hiện các Chương trình hành động để
nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên Tổ chức
Thương mại thế giới. Nhiều hoạt động đã được các Bộ ngành và địa phương triển
khai, nhằm tăng cường đẩy mạnh công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đối
với nhiều địa phương, hội nhập kinh tế vẫn còn là vấn đề mới mẻ và phức tạp,
khó tiếp cận thông tin cụ thể và hữu ích, hoặc lúng túng khi xác định nhiệm vụ
cụ thể để đảm bảo hiệu quả.
Sóc Trăng là
một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long, hội tụ nhiều điều kiện để phát
triển kinh tế biển, nhất là về khai thác, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển đường
biển; có nguồn sản phẩm nông, thủy sản dồi dào, là nguyên liệu cần thiết đáp ứng
cho việc xây dựng các nhà máy chế biến, xuất khẩu. Trong thời gian qua, môi trường
đầu tư kinh doanh của tỉnh đang được cải thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch
nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; công tác xúc tiến đầu tư,
thương mại và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp được tăng cường thực hiện qua nhiều
hoạt động như: quảng bá về tiềm năng, cơ hội đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu; cung cấp thông tin về hoạt động nông nghiệp, thương mại, xuất nhập
khẩu... Trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế, tỉnh đã ban hành các văn bản
chỉ đạo và triển khai nhiều hoạt động trên địa bàn. Tuy nhiên, theo xếp hạng Chỉ
số năng lực hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương1, năm
2012 Sóc Trăng chỉ đạt ở mức thấp (xếp hạng 63/63 cả nước), 8 trụ cột gồm: thể
chế, cơ sở hạ tầng, văn hóa, đặc điểm tự nhiên, con người, thương mại, đầu tư
và du lịch đạt trung bình hoặc thấp. Lãnh đạo tỉnh đã tiến hành xây dựng các
chương trình hoạt động dựa vào 8 trụ cột trên để cải thiện công tác hội nhập của
tỉnh nhưng kết quả chưa đạt như kỳ vọng.
Nhằm cải thiện
năng lực hội nhập của tỉnh Sóc Trăng nói chung và nâng cao hiệu quả công tác hỗ
trợ doanh nghiệp nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết
phải xây dựng một đề án tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm
2020, tầm nhìn 2025 với cách tiếp cận khác, trong đó xây dựng chương trình và kế
hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với điều kiện địa phương.
II.
Căn cứ thực hiện Đề án
1. Các văn bản
của Trung ương
- Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một
số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt
Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO);
- Nghị quyết
số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về hội
nhập quốc tế;
- Kết luận số
58-KL/TW ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về sơ kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO);
- Nghị quyết
06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện
có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
- Nghị quyết
số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết
số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Chương trình hành động tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO);
- Quyết định
số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết
số 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
- Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục triển
khai Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
- Chỉ thị số
38/CT-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực
hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.
2. Các văn bản
chỉ đạo của tỉnh Sóc Trăng
- Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Chương
trình hành động số 04/CTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về tiếp tục thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng và Chính phủ để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
- Chương
trình hành động số 18-CTr/TU ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 06-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu
quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và Kế
hoạch số 95/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Chương trình hành động số 18-CTr/TU.
- Công văn số
1914/VP-TH ngày 23 tháng 5 năm 2016 của Văn phòng UBND tỉnh Sóc Trăng thông báo
ý kiến của Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng chỉ đạo: đồng
ý xây dựng Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm
2025;
- Căn cứ nhu
cầu và tình hình thực tế tại địa phương.
III.
Mục tiêu của Đề án
1. Mục tiêu
chung
Đề án nhằm định
hướng, lựa chọn ưu tiên để triển khai hiệu quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế
trên địa bàn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn theo hướng nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ
thể
Đề án được
triển khai nhằm các mục tiêu sau:
- Đánh giá
tình hình và kết quả hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2007 đến
nay;
- Đề xuất các
giải pháp nhằm triển khai hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu về hội nhập kinh tế quốc
tế của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Đề án.
IV.
Phạm vi của Đề án
Đề án được
triển khai tập trung vào các nội dung thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc
tế cấp tỉnh. Trong đó, tập trung sâu vào phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao nhận thức về hội nhập của cán bộ công chức, viên chức, doanh nghiệp và
nhân dân; nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và các ngành kinh tế của
tỉnh; các chính sách cải thiện môi trường kinh doanh; vấn đề nhân lực và một số
vấn đề xã hội liên quan trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Các hoạt động khác theo
Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh vẫn triển khai theo
yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
Đề án luận giải
và đề xuất khung khổ các nhiệm vụ giải pháp cần triển khai, nhưng với nguồn lực
và thời gian giới hạn, không thể đi sâu vào chi tiết hay đề xuất về kinh phí.
Đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ sẽ tiếp tục triển khai thực hiện cụ thể.
V.
Phương pháp tiếp cận và thực hiện Đề án
Đề án sử dụng
phương pháp sau:
a. Phương
pháp nghiên cứu tại bàn:
- Nghiên cứu
các văn bản và/hoặc báo cáo của Đảng, Nhà nước và tỉnh Sóc Trăng về vấn đề hội
nhập quốc tế và phát triển kinh tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế.
- Kế thừa các
đề án, chương trình hành động, kế hoạch triển khai và kinh nghiệm trong vấn đề
hội nhập kinh tế quốc tế của các tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt là thành
phố Hồ Chí Minh.
- Thu thập, cập
nhật, xử lý, phân tích thông tin kinh tế xã hội và các chỉ số của tỉnh và cả nước.
b. Phương
pháp phỏng vấn chuyên sâu:
Nhóm nghiên cứu
đã tiến hành phỏng vấn sâu doanh nghiệp trong một số ngành nghề có xuất khẩu của
tỉnh Sóc Trăng, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và một số cơ quan quản lý nhà nước
liên quan. Nội dung chủ yếu hướng vào nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế,
các giải pháp đã triển khai nhằm thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế của
cơ quan quản lý nhà nước và đánh giá hiệu quả từ phía doanh nghiệp/xã hội; thế
mạnh của tỉnh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nhu cầu hỗ trợ.
c. Phương
pháp phân tích SWOT:
Phương pháp
SWOT nhằm đánh giá đúng đắn điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của tỉnh
Sóc Trăng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh
diễn biến hội nhập nhanh chóng.
VI.
Kết cấu nội dung Đề án
Ngoài phần mở
đầu và phụ lục Kế hoạch triển khai, kết cấu Đề án gồm 03 phần:
- Phần I -
Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng từ năm 2007 đến nay.
- Phần II - Định
hướng và giải pháp thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về hội nhập kinh tế quốc tế
của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Phần III -
Tổ chức thực hiện.
PHẦN I - TÌNH HÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
TỈNH SÓC TRĂNG TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY
I.
Tổng quan về hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sóc
Trăng
1.
Tổng quan quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế chung của Việt Nam
Hội nhập kinh
tế quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là nội dung trọng tâm của
hội nhập quốc tế và là bộ phận quan trọng trong công cuộc đổi mới và cải cách ở
Việt Nam. Quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam chính thức
vào năm 1986. Đến năm 1995, Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) và tham gia Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN, tham gia Diễn đàn hợp tác
Á-Âu (ASEM) năm 1996 và gia nhập Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình
Dương (APEC) năm 1998. Năm 2000, Việt Nam và Hoa Kỳ cùng ký Hiệp định thương mại
song phương (BTA), đây là dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập của Việt
Nam. Trong giai đoạn 2000-2006, Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn trong việc
hướng tới hội nhập kinh tế. Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) đánh dấu bước hội nhập toàn diện của Việt Nam vào kinh
tế thế giới.
Cùng với xu
hướng toàn cầu hóa và sự phát triển của các khu vực mậu dịch tự do trên thế giới,
Việt Nam đã đang tham gia đàm phán, ký kết và thực thi 16 FTA với hơn 59 quốc
gia và nền kinh tế trên thế giới. Trong đó, Việt Nam đã ký kết và thực thi 10
FTA, kết thúc đàm phán 03 FTA, và đang tham gia đàm phán 03 FTA khác. Trong 10
FTA đã ký kết và thực thi, có 06 FTA Việt Nam tham gia ký kết với tư cách là
thành viên ASEAN (gồm AFTA, 05 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và New Zealand), 04 FTA ký kết với tư cách là một bên
độc lập hay còn gọi là FTA song phương với Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh
kinh tế Á-Âu. Ngoài ra, Việt Nam đã kết thúc (chưa ký kết) và đang đàm phán các
FTA sau: Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), FTA giữa ASEAN và
Hong Kong (AHKFTA), FTA với Israel và FTA với Khối thương mại tự do châu Âu
(EFTA) và 02 FTA thế hệ mới là FTA với Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định Đối
tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Trong những
năm qua, Việt Nam đã tích cực thực hiện các cam kết của mình trong khuôn khổ
các FTA. Theo đó, trước khi gia nhập WTO và tham gia các FTA, Việt Nam đã sửa đổi
và ban hành mới nhiều văn bản pháp lý để “nội luật hóa” các cam kết hội nhập. Về
lĩnh vực thương mại hàng hóa, Việt Nam đã ban hành các biểu thuế ưu đãi đặc biệt
triển khai các cam kết trong các FTA. Trong WTO, Việt Nam giữ mức ràng buộc thuế
nhập khẩu ở mức bình quân là 13,4% (với lộ trình thực hiện 5 - 7 năm). Trong
các FTA mà Việt Nam đã ký kết, thì mức độ tự do hóa thuế nhập khẩu trung bình
là khoảng 90% số dòng thuế, trừ trong ATIGA mức độ cam kết tự do hóa khoảng
97%. Trong khuôn khổ các FTA thế hệ mới như CPTPP và FTA Việt Nam - Liên minh
Châu Âu (EVFTA) tỉ lệ tự do hóa dự kiến sẽ cao hơn so với các FTA trước đây Việt
Nam tham gia. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có
hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, và sau 10 năm là khoảng 99% số dòng thuế.
Nhìn lại 30
năm đổi mới, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng phát
triển kinh tế xã hội Việt Nam, chủ trương này được cụ thể hóa thông qua ban
hành Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và năm 2016 là ban hành Nghị quyết
06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới. Các Nghị quyết, Chương trình hành động hội nhập của Trung
ương và địa phương đã mở ra những không gian mới cho nền kinh tế, giúp Việt Nam
tăng cường quan hệ hợp tác sâu, rộng với các quốc gia trong khu vực, từng bước
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc
tế còn mang lại cơ hội cho Việt Nam trong thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển
thị trường trong nước và mở rộng xuất khẩu theo hướng thúc đẩy phát triển bền vững,
cải cách thể chế trong nước, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và hàng hóa Việt
Nam.
Bên cạnh những
thành tựu mang lại, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và các địa
phương nói riêng làm bộc lộ rõ những hạn chế của nền kinh tế và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập:
- Cải cách thể
chế còn nhiều bất cập, môi trường đầu tư kinh doanh chưa tạo được động lực phát
triển. Các doanh nghiệp phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cạnh
tranh thấp, trình độ công nghệ và khả năng quản trị còn yếu, chưa thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Công tác
triển khai thực thi cam kết hội nhập ở các địa phương có nơi vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Việc phổ biến các thông tin hội nhập kinh tế quốc tế dù có nhiều
tích cực, nhưng tính lan tỏa và hiệu quả mang lại chưa cao. Công tác tuyên truyền
vẫn chưa đi vào chiều sâu theo các ngành/lĩnh vực cụ thể.
- Công tác
liên kết, phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Trung ương với các địa phương
và liên kết giữa các địa phương trong hội nhập chưa được đẩy mạnh.
- Các địa
phương chưa có nhiều các nghiên cứu và dự báo chuyên sâu về các tác động của
các FTA, nên các địa phương còn khó khăn trong việc ban hành các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp.
Trong năm
2017, mặc dù tự do thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế có phần chậm lại do sự
trỗi dậy của chủ nghĩa dân túy và chủ nghĩa bảo hộ của một số quốc gia, nhưng
trong dài hạn hội nhập vẫn là xu hướng chủ đạo của kinh tế thế giới. Việt Nam
đang ngày càng hội nhập sâu vào khu vực và thế giới, do vậy những tác động của
FTA sẽ ngày càng rõ hơn. Để hội nhập thành công, Chính phủ, các địa phương và
doanh nghiệp cần phải cùng nhau đồng hành trong việc triển khai và thực thi các
cam kết hội nhập.
1.2. Vấn đề hội
nhập kinh tế quốc tế tại địa phương
Các tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương là cấp triển khai, thực thi hiệu quả các thể chế/hiệp
định thương mại đã được ký kết tham gia và/hoặc chuẩn bị cho các hiệp định đang
đàm phán. Địa phương sẽ ghi nhận thu thập ý kiến của doanh nghiệp và/hoặc các
nhóm đối tượng chịu tác động của việc thực thi các thể chế/hiệp định và phản
ánh đến các Bộ ngành, chứ không tham gia trực tiếp đàm phán. Hội nhập kinh tế
quốc tế ở cấp địa phương chủ yếu là hội nhập trong nước, tức là thực thi và
thay đổi hiện trạng về năng lực và hoạt động đáp ứng với nội dung cam kết, tận
dụng các cơ hội mở cửa thị trường.
Trong các Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ nhằm thúc đẩy hoạt động hội nhập quốc tế và thực
thi các FTA, đều xác định nhiệm vụ cụ thể của các địa phương.
a. Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày
07 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của
Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế xác định 05 nhóm nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó nghiên cứu về hội nhập kinh
tế quốc tế được nhấn mạnh:
- Chủ động
xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về hội nhập quốc tế của địa phương,
chú trọng nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh, đề xuất các yêu cầu,
vướng mắc cần sự hỗ trợ của Trung ương.
- Rà soát các
cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách hành chính phù hợp với các cam kết quốc tế và yêu cầu của hội nhập.
- Chủ động thúc
đẩy quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối tác nước ngoài, tham gia các
chương trình hợp tác tiểu vùng, tích cực đàm phán, ký kết và triển khai hiệu quả,
thực chất các thỏa thuận hợp tác cấp địa phương.
- Chủ động đề
xuất các biện pháp tăng cường liên kết giữa các địa phương nhằm phát
huy, bổ sung cho nhau các lợi thế về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực. Thực hiện
tốt các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong hội nhập.
- Tiếp tục kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ địa phương phục vụ hội nhập
quốc tế.
b. Chỉ thị số
38/CT-TTg ngày
19 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính về tăng cường thực hiện và khai thác
hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực, trong đó yêu cầu Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện 4 nhóm nhiệm vụ:
- Chủ động
xây dựng và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
các FTA đã ký kết nói riêng, đặc biệt là cơ hội và thách thức từ các FTA, cách
thức tận dụng các cam kết FTA trong hoạt động kinh doanh với đối tác nước
ngoài, phù hợp với đặc thù và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Chủ động nắm
bắt sự quan tâm, mức độ sẵn sàng và năng lực sản xuất, xuất khẩu của các doanh
nghiệp địa phương để giúp định hướng, tranh thủ tận dụng các FTA; chú trọng
nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh của doanh nghiệp địa phương; cung
cấp các linh kiện, phụ kiện và tham gia chuỗi sản xuất của các doanh nghiệp FDI
trong các FTA; chủ động đề xuất các yêu cầu, vướng mắc cần sự hỗ trợ của trung
ương.
- Chủ động thúc
đẩy quan hệ hợp tác, kể cả hợp tác tiểu vùng.
- Tiếp tục kiện
toàn bộ máy tổ chức, nâng cao kiến thức và việc tích cực đàm phán, ký kết
và triển khai hiệu quả, thực chất các thỏa thuận hợp tác kinh tế-thương mại cấp
địa phương với các nước đối tác FTA; tham gia các chương trình năng lực cho các
cán bộ làm hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương trong việc xây dựng chính
sách cũng như thực thi các cam kết quốc tế.
c. Từ 02 văn bản
chỉ đạo quan trọng trên của Thủ tướng Chính phủ, có thể rút ra một số vấn đề cần
tập trung trong hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương:
Thứ nhất, phổ biến
thông tin, giúp các nhóm đối tượng nắm bắt và vận dụng các FTA nói riêng và hội
nhập kinh tế quốc tế nói chung;
Thứ hai, nâng cao năng
lực cạnh tranh, sẵn sàng kết nối chuỗi giá trị hoặc tăng cường khả năng xuất khẩu;
Thứ ba, thúc đẩy hợp
tác cấp địa phương trong nước, đối tác song phương hoặc khu vực;
Thứ tư, nâng cao năng
lực bộ máy của tỉnh nói chung và các cán bộ hội nhập nói riêng.
Nội dung chỉ
đạo là định hướng quan trọng, giúp Đề án lựa chọn và tập trung vào giải quyết
các vấn đề trên, đồng thời xem xét phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo công
tác hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương đi vào thực chất và hiệu quả.
2.
Sơ lược đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Sóc Trăng
2.1. Điều kiện
tự nhiên
Sóc Trăng là
tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong vùng hạ lưu sông Hậu,
phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía
Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh, phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông với đường bờ
biển dài 72 km và 03 cửa sông lớn là Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh. Tỉnh Sóc Trăng
cách thành phố Hồ Chí Minh 231 km, cách Cần Thơ 62 km, nằm trên tuyến Quốc lộ
1A nối liền các tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Quốc lộ 60 nối Sóc
Trăng với các tỉnh Trà Vinh, Bến Tre và Tiền Giang. Là một phần của đồng bằng
sông Cửu Long, điều kiện địa hình, đất đai và khí hậu thích hợp cho việc phát
triển cây lúa nước, cây công nghiệp ngắn ngày như mía, đậu nành, bắp, các loại
rau màu như hành, tỏi và một số loại cây ăn trái.
Sóc Trăng có
hệ thống kênh rạch chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều ngày lên xuống 2 lần.
Thủy triều vùng biển không những gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt
của cư dân địa phương, mà còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du khách khi đến
tham quan, du lịch và tìm hiểu hệ sinh thái rừng tự nhiên. Nhờ vào địa thế đặc
biệt, nơi dòng sông Hậu đổ ra biển Đông Nam Bộ, vùng có nhiều trữ lượng tôm cá,
Sóc Trăng có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển tổng hợp. Đặc biệt,
Sóc Trăng có lợi thế về khai thác, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển đường biển
và du lịch biển. Ngoài khai thác, đánh bắt thủy hải sản, lợi thế vùng biển đã tạo
cho Sóc Trăng trở thành tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn
vào loại lớn của cả nước; mặt nước vùng bãi triều ven biển cũng là tiềm năng lớn
để phát triển nuôi thủy hải sản. Vùng biển Sóc Trăng có thể phát triển nghề
khai thác hải sản, ngành công nghiệp cơ khí đóng mới sửa chữa tàu thuyền, công
nghiệp chế biến xuất khẩu, các dịch vụ phục vụ khai thác thủy hải sản…
Mặc dù còn một
số hạn chế về điều kiện tự nhiên như thiếu nước ngọt và bị xâm nhập mặn trong
mùa khô, một số khu vực bị nhiễm phèn, nhưng Sóc Trăng vẫn có nhiều thuận lợi
cơ bản để phát triển nông, ngư nghiệp đa dạng và trên cơ sở đó hình thành những
khu du lịch sinh thái phong phú. Đặc biệt, Sóc Trăng còn có dải cù lao thuộc
huyện Kế Sách, Long Phú và Cù Lao Dung chạy dài ra tận cửa biển với nhiều cây
trái nhiệt đới, không khí trong lành như cồn Mỹ Phước, Khu du lịch Song Phụng,
Cù Lao Dung... là địa điểm lý tưởng để phát triển loại hình du lịch sinh thái.
Hạn chế chủ yếu của Sóc Trăng là địa hình bị chia cắt khá mạnh bởi sông ngòi,
kênh rạch chằng chịt, phần nào gây trở ngại cho xây dựng kết cấu hạ tầng và
giao thông đi lại đường bộ, đất đai phần lớn là đất bãi bồi ven sông và ven biển,
nhiều nơi bị nhiễm mặn mùa khô, một số nơi bị úng ngập mùa mưa, để đáp ứng yêu
cầu sản xuất phải đầu tư nhiều cho công trình thủy lợi. Cùng với các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long, Sóc Trăng chịu ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng, trong đó có vấn đề ngập mặn.
Nhìn chung
các điều kiện về tự nhiên của tỉnh là những yếu tố tiền đề thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất hàng hóa nhất là hàng nông sản, thủy sản phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu, đặc biệt là phát triển kinh tế
biển tổng hợp, thuỷ hải sản, nông - lâm nghiệp biển, công nghiệp hướng biển,
thương cảng, cảng cá, dịch vụ cảng biển, xuất nhập khẩu, du lịch và vận tải biển.
2.2. Tình
hình phát triển kinh tế - xã hội
Sau 25 năm
tái thành lập, tỉnh Sóc Trăng đã có nhiều tiến triển trên các lĩnh vực. Tăng
trưởng kinh tế khá, GDP toàn tỉnh năm 2010 là 22.343 tỷ đồng tăng lên 37.486 tỷ
đồng năm 2015 và 40.508 tỷ năm 2016. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn là
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 44,61% toàn ngành kinh tế của tỉnh).
Ngành công nghiệp trọng tâm là công nghiệp chế biến nông nghiệp, thủy sản. Tỷ
trọng các ngành công nghiệp khác tương đối thấp (công nghiệp khai khoáng chiếm
0,03%, công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 9,04%). Ngành dịch vụ của tỉnh Sóc
Trăng chiếm tỷ trọng khá thấp, nhất là các dịch vụ cao cấp. Năm 2015, dịch vụ
kho bãi - vận chuyển chiếm khoảng 1,5%, dịch vụ tài chính - ngân hàng - bảo hiểm
chiếm khoảng 2%, các dịch vụ lưu trú du lịch chiếm khoảng 4,7% và các dịch vụ
vui chơi giải trí chỉ chiếm khoảng 3%..
Bảng
1: GDP của tỉnh Sóc Trăng qua các năm
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
2010
(năm gốc)
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
(sơ bộ)
|
GDP
|
22.342,659
|
33.443,739
|
35.970,897
|
37.486,232
|
40.507,712
|
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2016
Xuất khẩu chủ lực của tỉnh
là hàng nông thủy sản với tôm là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, chiếm hơn 90% giá
trị xuất khẩu của tỉnh. Trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
không ổn định do kinh tế thế giới suy thoái, ảnh hưởng thời tiết, dịch bệnh đến
nguồn nguyên liệu thủy sản, các nước nhập khẩu áp đặt hàng rào kỹ thuật, hàng
hóa bị cạnh tranh gay gắt từ các nước.
Bảng
2: Kim ngạch xuất khẩu tỉnh Sóc Trăng qua các năm
Đơn
vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Giá
trị xuất khẩu
|
432,04
|
485,01
|
419,54
|
536,86
|
663,96
|
530,01
|
664,00
|
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng
Môi trường đầu
tư, kinh doanh tỉnh Sóc Trăng được cải thiện, biểu hiện qua số lượng
doanh nghiệp hoạt động, số vốn bình quân và tổng số vốn đầu tư tăng dần qua các
năm.
Bảng
3: Số lượng doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Sóc Trăng
Chỉ tiêu
|
2010
(năm gốc)
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Số lượng
(DN)
|
1.310
|
1.380
|
1.565
|
1.518
|
1.661
|
Tổng số vốn
bình quân (triệu đồng)
|
26.871.096
|
37.406.462
|
36.203.481
|
43.087.202
|
51.177.454
|
Tổng vốn đầu
tư
(triệu đồng)
|
5.063.048
|
-
|
6.549.273
|
7.013.832
|
7.649.275
|
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2016
Một nguồn tài
liệu khác là báo cáo "Tình hình phát triển doanh nghiệp Sóc Trăng sau 25
năm tái lập" do các Sở cung cấp cho biết: Đến cuối năm 2017, ước có khoảng
2.600 doanh nghiệp (trong đó chỉ có khoảng 1% là doanh nghiệp lớn, 14% là doanh
nghiệp vừa và 85% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ) đang hoạt động với tổng vốn
điều lệ khoảng 22.000 tỷ đồng, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 30.000
lao động tại tỉnh. Nhìn chung, khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh còn
nhiều hạn chế về số lượng và quy mô.
Số dự án FDI
trên địa bàn còn đến 31/12/2016 là 04 với số vốn đăng ký là 11,40 triệu USD và
vốn thực hiện là 11,68 triệu USD (theo Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng
2016).
Về hạ tầng
giao thông,
Sóc Trăng có 6.615 km đường bộ, đi qua tỉnh có 5 tuyến quốc lộ với tổng chiều
dài 261 km (Quốc lộ 1A là 61,3 km; Quốc lộ Nam Sông Hậu 117,4 km; Quốc lộ 60 là
19 km; Quốc lộ Quản lộ Phụng Hiệp 35,4 km; Quốc lộ 61B 27,9 km) là những tuyến
đường đối ngoại kết nối tỉnh với các địa phương trong khu vực ĐBSCL và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Đường cấp tỉnh có 16 tuyến với tổng chiều dài
391,62 km; 101 tuyến đường cấp huyện với tổng chiều dài 1.133,6 km; 2.219 tuyến
đường xã, dài 4.246,6 km; 302 tuyến đường đô thị, dài 293 km; 15 tuyến đường
chuyên dùng, dài 36,5 km; quy hoạch đường tỉnh dài 252,7 km. Mạng lưới đường bộ
phân bố tương đối đều khắp các địa bàn, tạo thuận lợi cho việc giao lưu hàng
hóa.
Với ba cửa
sông lớn thông ra biển gồm cửa Định An, cửa Trần Đề và cửa Mỹ Thanh, Sóc Trăng
có điều kiện xây dựng được cảng biển tiếp nhận tàu có trọng tải lớn 10.000 -
20.000 DWT. Hiện nay khu vực ĐBSCL đóng góp 60% sản lượng gạo, 90% kim ngạch xuất
khẩu gạo, 65% kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản của cả nước, song chưa có cảng
biển đón tàu có trọng tải lớn để xuất khẩu nông, thủy sản. Hầu hết hàng xuất khẩu
của Sóc Trăng phải chuyển qua hệ thống cảng ở thành phố Hồ Chí Minh.
Về văn hóa xã
hội,
nét đặc trưng của Sóc Trăng là sự giao hòa các dòng văn hóa của 3 dân tộc anh
em, dân tộc Kinh (chiếm 64,24% dân số), Khmer (30,71%) và dân tộc Hoa (5,02%).
Hệ tôn giáo chủ yếu là Phật giáo (Bắc Tông và Nam Tông), Cao Đài, Thiên Chúa
Giáo, Tin Lành. Các chùa ở Sóc Trăng quy mô không lớn, nhưng nhiều chùa có nguồn
gốc hoặc kiến trúc độc đáo, tạo điểm nhấn cho các tour du lịch tại tỉnh. Sóc
Trăng là cái nôi của nhiều lễ hội văn hóa truyền thống đặc sắc văn hóa truyền
thống của nhiều dân tộc, trong đó điểm nhấn là dân tộc Khmer; thể hiện tính chất
nền văn hóa sông nước, cầu chúc mùa màng thuận lợi mưa thuận gió hòa và mang
màu sắc riêng biệt của miền sông nước miệt vườn.
Nhìn chung, với
điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, Sóc Trăng có thể phát triển đồng bộ các
ngành kinh tế. Ngoài việc phát triển vùng nguyên liệu về nông thủy sản có thế mạnh,
Sóc Trăng có thể phát triển các khu kinh tế theo tính chất tiểu vùng như: khu
công nghiệp theo hướng chế biến nông, thủy sản và phục vụ nông ngư nghiệp, khu
liên hợp cảng cá - công nghiệp - dịch vụ - dân cư ven biển, các khu du lịch
sinh thái. Quy mô GDP của Sóc Trăng thấp hơn bình quân toàn vùng Đồng bằng sông
Cửu Long, nhưng trong các năm qua tốc độ tăng trưởng bình quân GDP của Sóc
Trăng đạt mức khá. Cơ cấu kinh tế Sóc Trăng chủ yếu là nông nghiệp, thủy sản;
công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng thấp; thương mại, dịch vụ phát triển ở mức
trung bình khá so với toàn vùng; các chỉ tiêu kết cấu hạ tầng ở mức trung bình.
Kinh tế Sóc Trăng sẽ phát triển nếu được tập trung đầu tư xây dựng và phát triển
hạ tầng, lựa chọn thế mạnh để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý để trở thành một
trong những động lực phát triển của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
II.
Kết quả triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế tại tỉnh Sóc Trăng
1.
Ban hành văn bản và tổ chức thực hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Ban hành
các văn bản chỉ đạo và triển khai
Sau khi có chủ
trương của Bộ Chính trị, Trung ương Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế và triển
khai Chính phủ, tỉnh Sóc Trăng đã kịp thời ban hành Chương trình hành động hoặc/và
kế hoạch triển khai ở cấp địa phương. Về cơ bản, việc ban hành văn bản nhằm thực
hiện các chủ trương của Trung ương trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế đã
được Sóc Trăng thực hiện khá đầy đủ và kịp thời.
Nội dung
Cơ quan
ban hành
|
Về tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
|
Về hội nhập quốc tế (trong đó có bao gồm hội nhập kinh
tế quốc tế)
|
Về thực hiện hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới
|
Bộ
Chính trị/Trung ương Đảng
|
Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 05/02/2007
|
Kết
luận số 58- KL/TW ngày 02/4/2013
|
Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013
|
Nghị
quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016
|
Chính
phủ
|
Nghị
quyết số 16/NQ-CP ngày 27/02/2007
|
Nghị
quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014
|
Nghị
quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014
|
Nghị
quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017
|
Tỉnh
ủy
|
Chương
trình hành động số 09-CTr/TU ngày 21/6/2007
|
-
|
-
|
Chương
trình hành động số 18-CTr/TU ngày 23/5/2017
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh
|
Kế
hoạch số 17/KH-UBND ngày 28/9/2007
|
Chương
trình hành động số 04/CTr-UBND ngày 22/4/2015
|
Chương
trình hành động số 05/CTr-UBND ngày 09/6/2015
|
Kế
hoạch số 95/KH-UBND ngày 11/9/2017
|
Nội dung công
tác hội nhập được thể hiện thông qua các hoạt động và phân công cụ thể cho các
Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan thực hiện. Hoạt động sơ kết, tổng kết thực
hiện công tác hội nhập kinh tế quốc tế của Sóc Trăng cũng được thực hiện định kỳ
hàng năm nhằm đánh giá kết quả triển khai công tác trên địa bàn. Trong khuôn khổ
Đề án, nội dung liên quan đến kết quả triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc
tế được phân tích sau đây được tập trung chủ yếu thông qua việc thực hiện
Chương trình hành động số 04/CTr-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ngày
22 tháng 4 năm 2015, do tính đầy đủ và toàn diện của văn bản này.
1.2. Thành lập
Ban Chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế
Sóc Trăng đã
thành lập Ban Hội nhập kinh tế quốc tế và Tổ chuyên viên giúp việc nhằm tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương
(Quyết định số 197/QĐTC-CTUBND ngày 20/4/2011 và Quyết định số 585/QĐ-UBND ngày
14/3/2016), bao gồm các Sở ngành liên quan, với cơ quan thường trực là Sở Công
Thương. Sóc Trăng cũng không thành lập Ban Chỉ đạo nhằm triển khai nội dung về
hội nhập quốc tế theo Nghị quyết 22-NQ/TW. Ban Hội nhập Kinh tế quốc tế tỉnh
cũng có sự phối hợp và gắn kết với cơ quan hội nhập kinh tế cấp Trung ương
trong triển khai một số hoạt động.
1.3. Hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
Hầu hết các
văn bản quy phạm pháp luật của Sóc Trăng ban hành đều căn cứ dựa trên và cụ thể
hóa các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Trung ương. Một số văn bản có
quy định chính sách đặc thù của tỉnh, chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực như
chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư, chính sách thực hiện đề án phát triển
lúa đặc sản, chính sách hỗ trợ mua máy gặt đập liên hợp, chính sách hỗ trợ
trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi. Các chính sách nêu trên theo đánh giá đều
phù hợp với các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam; thông qua các chính sách
này đã giúp tỉnh phát huy thế mạnh về nông nghiệp và công nghiệp, đóng góp tích
cực cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần giải quyết việc làm
cho phần lớn lao động tại địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân. Các cơ
quan chuyên môn của Sóc Trăng cũng đã tiến hành rà soát 67 văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành trong năm 2010 và 2011, qua đó đã tiến hành bãi bỏ và
thay thế 02 văn bản có nội dung liên quan không còn phù hợp với cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương cần được tiến hành thường
xuyên và định kỳ nhằm đảm bảo việc phát hiện kịp thời các vi phạm cam kết của
Việt Nam trong bối cảnh thực thi và/hoặc chuẩn bị 16FTA, đặc biệt là các FTA thế
hệ mới với nhiều điều khoản nghiêm ngặt.
2.
Công tác thông tin tuyên truyền và triển khai nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc
tế
Công tác
thông tin tuyên truyền về hội nhập là một trong những nội dung quan trọng được
đề ra tại các Chương trình hành động và Kế hoạch triển khai của tỉnh như nêu
trên. Sóc Trăng còn ban hành Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 về
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ về tuyên truyền, quảng bá ASEAN
giai đoạn 2014-2015 và sau 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Một số hình thức
phổ biến thông tin về hội nhập đã được triển khai trong thời gian qua như qua
các báo, đài phát thanh - truyền hình; cổng thông tin điện tử của Sóc Trăng; tổ
chức các hội nghị, lớp bồi dưỡng kiến thức; tổ chức cuộc thi tìm hiểu về hội nhập
kinh tế quốc tế…
Thông qua Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh Sóc Trăng, một số chuyên mục đã được thực hiện với
nội dung về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (TBT), an toàn vệ sinh thực phẩm, pháp luật. Sóc Trăng cũng đã
tổ chức được 2 cuộc thi tìm hiểu về hội nhập kinh tế quốc tế cho đoàn viên
thanh niên trên địa bàn trong năm 2012 và 2013.
Về tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn về hội nhập kinh tế quốc tế, có ít nhất 03 đơn vị đã
và đang triển khai các khóa/lớp cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế
cho các nhóm đối tượng có nhu cầu: Sở Công Thương và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
Sóc Trăng triển khai cho các doanh nghiệp; Sở Nội vụ triển khai cho cán bộ công
chức viên chức.
Đơn vị
|
Số lượng các lớp/khóa giai đoạn 2012-2016
|
Số lượng đối tượng tham gia bình quân/lớp
|
Nội dung chủ yếu
|
Sở Công
Thương
|
9
|
150
|
Các thể chế
WTO, FTA, TPP, AEC; chỉ số PCI,...
|
Sở Nội vụ
|
5
|
66
|
Các cam kết,
tác động hội nhập kinh tế quốc tế và một số định hướng cho địa phương.
|
Nguồn:
Tổng hợp từ báo cáo của Sở Công Thương và Sở Nội vụ
Riêng Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng bắt đầu hoạt động từ tháng 5 năm 2013, từ 2015 đến
nay đã có sáng kiến tổ chức linh hoạt dưới hình thức "Cà phê kết nối"
hàng tháng2 với nhiều nội dung,
trong đó có chọn chủ đề hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp nên vẫn duy trì được
hoạt động tuyên truyền và hữu ích đối với doanh nghiệp.
Đối với công
tác nghiên cứu nhằm phục vụ cho tham mưu chính quyền địa phương trong lĩnh vực
hội nhập kinh tế quốc tế, hiện Sóc Trăng chưa triển khai đề tài, đề án nào có nội
dung liên quan để làm cơ sở định hướng cho quá trình triển khai hoạt động hội
nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
3.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của địa
phương
3.1. Triển
khai và thực hiện các nhiệm vụ nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của
địa phương
Trong thời
gian qua, Sóc Trăng đã có nhiều nỗ lực nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh
doanh của địa phương thông qua việc ban hành các kế hoạch triển khai như Kế hoạch
số 33/KH-UBND ngày 27/4/2015 và Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày
14/01/2014 nhằm thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ;
Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2016 về cải thiện môi trường kinh
doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 theo Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính
phủ và Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 28/02/2017 thực hiện Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
năm 2017, định hướng đến năm 2020. Trong đó, tập trung các nhóm giải pháp/nhiệm
vụ chính như sau:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính;
- Tăng cường
tin học hóa trong cải cách thủ tục hành chính, tiến tới xây dựng chính quyền điện
tử tại địa phương;
- Cải thiện
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
- Tạo dựng
môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo;
- Bảo đảm quyền
kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của các
doanh nghiệp; và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
Từ những giải
pháp như trên, đã giúp tạo nhiều sự chuyển biến tích cực trong việc cải thiện
môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh,
cụ thể là mô hình “Một cửa điện tử liên thông hiện đại” giúp cho người dân và
doanh nghiệp giảm thiểu tối đa thời gian, tạo sự công khai và minh bạch trong
tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Nhằm tăng cường
thu hút đầu tư, kinh doanh vào Sóc Trăng, các hoạt động về kết nối, phát triển
hạ tầng giao thông của địa phương cũng được quan tâm. Ngoài thực hiện tái cơ cấu
đầu tư công theo quy định, Sóc Trăng đã tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài
nhà nước đầu tư vào tỉnh; tích cực khuyến khích thực hiện xã hội hóa, kêu gọi đầu
tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn; đồng
thời, ban hành các chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư như Quyết định số
19/2016/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 ban hành quy định chính sách ưu đãi về tiền thuê
đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng, Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 ban hành quy định về
chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và ban
hành các danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn 5 năm hoặc
hàng năm.
Ngoài ra, để
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc vận động nguồn vốn
ODA để xây dựng cơ sở hạ tầng cũng được quan tâm thực hiện. Đến nay nhiều tuyến
đường đã được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới bằng nguồn vốn ODA đã hoàn thành
và đưa vào sử dụng như công trình đường Thuận Hòa - Phú Tâm, đường huyện 9 (Tỉnh
lộ 8 - Mỏ Ó), đường tỉnh 04, đường Mỹ Quới - Rọc Lá, tuyến liên xã Thiện Mỹ -
An Hiệp, cầu Chàng Ré, cảng sông Sóc Trăng...
3.2. Năng lực
cạnh tranh của địa phương qua các chỉ số
Sóc Trăng đã
và đang nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh thông qua các hoạt động nhằm
cải thiện các chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, nhưng kết quả chưa ổn định.
3.2.1. Về Chỉ
số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Mặc dù là một
trong 3 tỉnh nghèo của Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng Sóc Trăng đã nỗ lực trong
cải cách hành chính, tạo thuận lợi môi trường đầu tư, giúp doanh nghiệp giảm
chi phí gia nhập thị trường và chi phí về thời gian. Qua một số năm ban đầu
chưa ổn định, đến năm 2016, chỉ số PCI của Sóc Trăng đạt 60,07 điểm, thuộc nhóm
Tốt, xếp hạng 22/63 tỉnh.
Nguồn:
Báo cáo PCI qua các năm
Xem xét các
chỉ số thành phần trong 3 năm gần nhất, nhiều chỉ số đã có sự cải thiện và đạt
điểm số khá tốt như gia nhập thị trường, chi phí thời gian... Tuy nhiên, vẫn tồn
tại 3 hạn chế có tác động lớn đến năng lực cạnh tranh của tỉnh nói chung và của
doanh nghiệp tại địa phương nói riêng cần quan tâm và tập trung cải thiện trong
thời gian tới, là chỉ số về “tính năng động”, “hỗ trợ doanh nghiệp” và “đào tạo
lao động”.
Chỉ số thành phần
|
2014
|
2015
|
2016
|
Gia nhập thị
trường
|
8,71
|
8,83
|
8,55
|
Tiếp cận đất
đai
|
6,51
|
7,02
|
6,81
|
Tính minh bạch
|
5,6
|
6,33
|
6,3
|
Chi phí thời
gian
|
7,82
|
8,02
|
8,43
|
Chi phí
không chính thức
|
5,8
|
7,12
|
6,47
|
Tính năng động
|
6,41
|
5,17
|
5,72
|
Hỗ trợ
doanh nghiệp
|
5,11
|
4,79
|
4,44
|
Đào tạo lao
động
|
4,74
|
4,66
|
5,33
|
Thiết chế
pháp lý
|
6,96
|
5,8
|
6,52
|
Cạnh tranh
bình đẳng
|
6,44
|
5,85
|
6,91
|
Nguồn:
Báo cáo chỉ số PCI qua các năm.
3.2.2. Về Chỉ
số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
Đối với chỉ số
PAPI, năm 2016, Sóc Trăng chỉ thuộc nhóm có điểm trung bình thấp. Phân tích sâu
các chỉ số thành phần 2011-2016, có một số điểm đáng quan tâm cả về thành công
cũng như hạn chế của Sóc Trăng. Chỉ số “thủ tục hành chính công” theo đánh giá
năm 2016 đã có bước phát triển vượt bậc, tăng 47 bậc so với năm 2011, và xếp thứ
7 cả nước; là những tín hiệu khởi sắc ban đầu của quá trình thực hiện cải cách
hành chính tại Sóc Trăng. Chỉ số “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công” đã
có sự thụt lùi 32 bậc và chỉ số “Công khai, minh bạch” đang sụt giảm, chỉ xếp
thứ 61/63 tỉnh thành là điều đáng suy nghĩ và xem xét cải thiện đối với chính
quyền Sóc Trăng.
Nguồn:
Báo cáo Chỉ số PAPI 2016.
3.2.3. Chỉ số
Cải cách hành chính (PAR-Index)
Công tác cải
cách hành chính (CCHC) của Sóc Trăng trong thời gian vừa qua đã được tập trung
thực hiện nhưng chưa có nhiều kết quả tích cực, đòi hỏi sự nỗ lực hơn nữa của địa
phương trong thời gian tới. Chỉ số PAR-Index của Sóc Trăng đã từ thứ hạng 33/63
năm 2012 (77,05%) đã giảm sút xuống thứ hạng 49/63 năm 2016 - 69,95%, thuộc
nhóm D - với 5/8 chỉ số thành phần về kết quả thực hiện CCHC của địa phương dưới
mức trung bình của cả nước. Điểm thực hiện kết quả thực hiện CCHC năm 2016 ở tất
cả các chỉ số thành phần đều thấp hơn giá trị trung bình của cả nước. Đặc biệt,
hai chỉ số thành phần là “cải cách tổ chức bộ máy” và “xây dựng và nâng cao chất
lượng CBCC” ở thứ hạng rất thấp trong bảng xếp hạng các địa phương.
Chỉ số thành phần năm 2016
|
Giá trị trung bình các chỉ số thành phần của cả nước
|
Điểm đánh giá kết quả thực hiện CCHC của Sóc Trăng
|
Cải cách tổ
chức bộ máy
|
91,51%
|
65,38%
(62/63
tỉnh, chỉ hơn Bình Định)
|
Xây dựng và
nâng cao chất lượng CBCC
|
63,87%
|
47,37%
(61/63
tỉnh, chỉ hơn Trà Vinh và Cà Mau)
|
Cải cách
tài chính công
|
75,10%
|
62,50%
|
Hiện đại
hóa hành chính
|
37,11%
|
30,56%
|
Thực hiện
cơ chế 1 cửa, 1 cửa liên thông
|
69,64%
|
56,25%
|
Nguồn:
Tổng hợp từ báo cáo PAR-Index 2016 của Bộ Nội vụ.
3.2.4. Chỉ số
Hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng (Chỉ số SIPAS)
Căn cứ Quyết
định số 313/QĐ-SNV ngày 28/12/2016 của Sở Nội vụ về phê duyệt và công bố Chỉ số
Hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng (Chỉ số SIPAS). Việc xác định chỉ số SIPAS có ý nghĩa quan
trọng, tạo cơ sở cho việc đo lường và cụ thể hóa mục tiêu của Chương trình tổng
thể CCHC giai đoạn 2011-2020.
Báo cáo Chỉ số
SIPAS thể hiện ý kiến đánh giá của cá nhân, tổ chức về mức độ thuận tiện trong
việc tiếp cận dịch vụ; khả năng đáp ứng; chi phí sử dụng dịch vụ; cơ chế phản hồi
góp ý, khiếu nại tố cáo và mức độ hài lòng chung về cung ứng dịch vụ công đối với
05 nhóm dịch vụ đã và đang triển khai cung cấp trên địa bàn tỉnh, gồm dịch vụ
đăng ky mới doanh nghiệp; cấp giấy phép xây dựng; đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; chứng thực hồ sơ liên quan đến đất đai và dịch vụ phòng cháy
chữa cháy.
Kết quả SIPAS
năm 2015 đã giúp các cơ quan hành chính nhà nước (nhất là các đơn vị được khảo
sát: 4 sở ngành, 4 đơn vị cấp huyện và 12 đơn vị cấp xã) nhận diện rõ hơn chất
lượng phục vụ của mình và sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với những dịch vụ
do mình cung cấp ở mức nào. Theo kết quả báo cáo, ở hầu hết các dịch vụ hành
chính công của tỉnh đều nhận được sự hài lòng cao từ phía cá nhân, tổ chức.
Trong đó, dịch vụ đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cấp huyện là
có tỉ lệ hài lòng cao nhất.
4.
Nâng cao năng lực cạnh tranh các khu vực kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm
4.1. Về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Báo cáo
phát triển doanh nghiệp sau 25 năm tái lập tỉnh, từ 35 doanh nghiệp hoạt động với
tổng vốn điều lệ đăng ký chỉ hơn 8 tỷ đồng vào thời điểm tái lập tỉnh, đến nay
số lượng doanh nghiệp đăng ký và hoạt động trên địa bàn tỉnh đã tăng lên nhiều
lần cả về số lượng và vốn hoạt động.
Bảng 4: Tình
hình phát triển doanh nghiệp của Sóc Trăng sau 25 năm tái lập tỉnh
Loại đăng ký
|
1992 - 1995
|
1996 - 2000
|
2000 - 2005
|
2006 - 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2017
|
1. Đăng ký
thành lập mới (DN)
|
354
|
407
|
864
|
1.366
|
1.291
|
689
|
2. Tổng vốn
đăng ký (tỷ đồng)
|
174
|
233
|
1.285
|
10.404
|
5.837
|
5.149
|
Nguồn:
Báo cáo phát triển doanh nghiệp sau 25 năm tái lập tỉnh
Kết quả nêu
trên có được là do Sóc Trăng đã quan tâm đến việc tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi và hỗ trợ cho doanh nghiệp. Đặc biệt từ năm 2009 trở lại đây, sau khi Sóc
Trăng thực hiện các chính sách, chủ trương của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp như Nghị định 56/2009/NĐ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP…, công tác hỗ
trợ doanh nghiệp ngày càng được tăng cường với nhiều kết quả quan trọng cả về nội
dung và hình thức hỗ trợ. Cụ thể như sau:
4.1.1. Hỗ trợ
về vốn, công nghệ, lao động
Sóc Trăng đã
thực hiện các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trong thời gian qua
như triển khai chương trình tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sáng tạo; vận hành
Vườn ươm doanh nghiệp và Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ
trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị cho doanh nghiệp dựa trên nhu cầu và
chuyên sâu về kỹ năng; hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa với
dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng xác lập quyền sở hữu trí tuệ và nhãn
hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp”…
Nhiều giải
pháp nhằm tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận vốn, góp phần tháo gỡ khó khăn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh đã
được thực hiện như tập trung ưu tiên vốn cho vay các ngành, lĩnh vực ưu tiên,
giảm lãi suất cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi vốn vay, ưu
tiên thu nợ gốc trước, thu lãi sau, nâng hạn mức tín dụng...; ngoài ra đối với
những dự án có hiệu quả, có phương án kinh doanh khả thi thì tiếp tục cho vay mới
không tính đến nợ cũ…
Thực hiện
Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, Sóc Trăng đã triển khai dự án “Nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng” với
nhiều hỗ trợ cụ thể. Các công ty, doanh nghiệp tham gia dự án được hỗ trợ đào tạo,
tập huấn về năng suất chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ
cải tiến năng suất chất lượng; hỗ trợ kinh phí để tư vấn, xây dựng và áp dụng hệ
thống quản lý, công cụ cải tiến, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; hỗ trợ
xây dựng phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 hoặc nâng cấp
phòng kiểm nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, xây dựng, công nghệ thực phẩm, môi trường;
công bố và chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
quy chuẩn kỹ thuật; hỗ trợ chi phí xét tuyển các giải thưởng… Những hỗ trợ này
bước đầu đã thu được kết quả khi các doanh nghiệp của Sóc Trăng đã đạt được Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia.
4.1.2. Hỗ trợ
xúc tiến thương mại và kết nối
Hoạt động xúc
tiến thương mại (XTTM) trong thời gian qua đã được Sóc Trăng tổ chức với nhiều
hình thức khác nhau như thông tin và vận động doanh nghiệp tham gia hội chợ
trong và ngoài nước; tổ chức tham gia và hỗ trợ cho doanh nghiệp tham gia các
gian hàng tại hội chợ; tổ chức các đoàn XTTM tham gia kết nối giao thương với
các địa phương; ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối
tiêu thụ sản phẩm; tổ chức hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa; tổ chức phiên chợ
đưa hàng Việt về nông thôn, bán hàng lưu động; xuất bản ấn phẩm “Danh bạ đặc sản
Sóc Trăng”, “Cẩm nang xúc tiến thương mại Sóc Trăng” để phục vụ quảng bá và hỗ
trợ cho công tác XTTM… Qua đó, góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sóc
Trăng. Các mặt hàng đặc sản truyền thống của tỉnh đã có mặt ở thị trường nước
ngoài và có đại lý ở các tỉnh khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
Công tác XTTM
cũng giúp cho doanh nghiệp nâng dần nhận thức trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, ứng dụng các quy trình công nghệ, các tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng,
nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường trong và ngoài nước, nắm được các
thông tin, pháp luật kinh doanh… Tuy nhiên, do nguồn lực tài chính và con người
còn hạn chế nên hoạt động XTTM chưa nhiều, chưa đều ở các lĩnh vực, chủ yếu vẫn
là XTTM nội địa, chưa tổ chức XTTM ra nước ngoài. Doanh nghiệp tại địa phương
chủ yếu là sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, chưa có thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa,
chưa nhận thức đầy đủ về mở rộng và phát triển thị trường… cũng gây khó khăn
cho công tác XTTM tại địa phương.
Hiệp hội
doanh nghiệp Sóc Trăng tuy còn non trẻ, nhưng cũng đã rất tích cực trong triển
khai các hoạt động nhằm hỗ trợ và kết nối doanh nghiệp hội viên. Trong đó, chuỗi
hoạt động trong Chương trình “Cà phê kết nối” do Hiệp hội doanh nghiệp tổ chức
là điểm mới trong hình thức tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp trong tỉnh, cũng
như giữa doanh nghiệp với chính quyền.
Hộp
1: Chương trình “Cà phê kết nối” do Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tổ chức
Chương
trình cà phê kết nối (CPKN) là một mô hình thí điểm do Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh Sóc Trăng thực hiện từ năm 2015 với sự hỗ trợ của Dự án Phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sóc Trăng. Chuỗi hoạt động được tổ chức với chủ đề đa
dạng khác nhau như chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, chính sách thuế, văn hóa
doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển thị trường, tác động của TPP… Hoạt
động được tổ chức tại quán cà phê, tạo ra được sự thoải mái cho khách mời,
không phải một cuộc họp mà như một buổi trao đổi nắm bắt và kết nối giao lưu,
được ban tổ chức mời dùng điểm tâm sáng và cùng nhau chia sẻ qua lại trao đổi
từ các doanh nghiệp và diễn giả trong chương trình. Qua chương trình CPKN,
các doanh nghiệp đã mạnh dạn nêu lên vấn đề để được giải đáp, chia sẻ cho các
doanh nghiệp khác biết về sự thành công và kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh. Những thắc mắc của doanh nghiệp được giải đáp ngay tại buổi tọa đàm hoặc
tổng hợp báo cáo gửi cho các Sở, ngành liên quan, từ đó nhanh chóng giải quyết
các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong các buổi
CPKN đã giới thiệu sản phẩm và kết nối giao lưu với nhau, tạo ra các mối quan
hệ trong kinh doanh.
Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện hoạt
động Cà phê kết nối năm 2016
|
4.1.3. Hỗ trợ
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
Đối thoại
doanh nghiệp: từ họp mặt doanh nghiệp đơn thuần, đã chuyển sang đối thoại doanh
nghiệp được tổ chức định kỳ giữa các cơ quan với doanh nghiệp để cung cấp thông
tin, tiếp nhận phản ánh và kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn gặp phải
trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Năm 2016 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có 3
lần đối thoại với doanh nghiệp, đã cho thấy sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh ngày
càng sâu sát hơn, dành thời gian cho cộng đồng doanh nghiệp, dùng điểm tâm cùng
doanh nghiệp, trong đó có đường dây nóng đến Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhiều khó khăn, bức xúc cụ thể do doanh nghiệp trực tiếp trao đổi đã được giải
quyết kịp thời, đem lại niềm tin cho doanh nghiệp đối với địa phương.
Thành lập cơ
quan chuyên trách công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm hỗ trợ, tư vấn, cung cấp
thông tin hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến
hoạt động đầu tư; triển khai các dự án, chương trình hỗ trợ của Trung ương, của
tỉnh và của các tổ chức trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp; có các kênh tổng
hợp các thông tin phản ánh về khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, qua đó kịp
thời đề xuất tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
+ Thành lập
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng (SBA) được
thành lập từ tháng 5/2013 với nhiều hoạt động tích cực, bước đầu đã góp phần hỗ
trợ doanh nghiệp hội viên nói riêng và doanh nghiệp trong tỉnh nói chung, cũng
như phát huy được vai trò của mình trong kết nối giữa doanh nghiệp và chính quyền.
Hoạt động thông qua đường dây nóng của Hiệp hội từ năm 2014 đã nhận được nhiều
phản ánh bức xúc của doanh nghiệp. Hiệp hội đã được chuyển đến các Sở, ngành
liên quan, qua đó tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
+ Đặc biệt, với
sự tài trợ của Chính phủ Canada, Dự án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Sóc Trăng giai đoạn 2012-2016 đã được triển khai nhằm tăng cường năng lực quản
trị, kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, là điểm sáng cho hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng và phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung trên địa bàn Sóc Trăng.
Hộp
2: Dự án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sóc Trăng
Dự
án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tỉnh Sóc Trăng nhằm hỗ trợ cho
việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch 5 năm phát triển DNNVV của tỉnh; đồng thời
thực hiện các ưu tiên chính trong Kế hoạch phát triển của tỉnh, bao gồm cả kết
cấu cơ sở hạ tầng nhỏ và tăng cường năng lực hành chính công để hỗ trợ phát
triển DNNVV. Nguồn vốn đầu tư của Dự án là từ sự đóng góp của Cơ quan Phát
triển Quốc tế Canada (CIDA) - khoản tiền không vượt quá 9,2 triệu đô la
Canada (CAD), và nguồn đối ứng của Việt Nam thông qua tỉnh Sóc Trăng là 1 triệu
CAD.
Dự
án Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sóc Trăng triển khai thực hiện từ
tháng 6/2011 và kéo dài đến tháng 9/2018, bao gồm ba hợp phần Xây dựng và thực
hiện Kế hoạch 5 năm Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh. Xây dựng cơ
sở hạ tầng quy mô nhỏ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 18 xã, thị
trấn thuộc 5 huyện Long Phú, Cù Lao Dung, Kế Sách, Mỹ Xuyên và Trần Đề. Và
xây dựng năng lực quản lý công trong hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Những
hỗ trợ của Dự án từ lúc bắt đầu cho đến hiện tại đã và đang mang lại những hiệu
quả thiết thực cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng, được địa phương và các doanh nghiệp hưởng lợi đánh giá cao. Đoàn
đánh giá của Bộ Các vấn đề toàn cầu Canada đã khảo sát thực tế tại Sóc Trăng
trong tháng 7/2017 cho thấy với công trình cơ sở hạ tầng được Dự án đầu tư tại
xã Ba Trinh gồm 2 cầu, 1 đường được hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm
2013, đã giúp địa phương kết nối tuyến đường ô tô vào trung tâm xã và tạo sự
phát triển đột phá về kinh tế-xã hội, góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới cho xã vùng căn cứ kháng chiến cũ.
Công
ty TNHH MTV Thiên Vạn Tường được tài trợ 329.676.000 đồng (trong tổng số kinh
phí thực hiện là 947.065.540 đồng) để thực hiện sáng kiến “Mô hình liên kết sản
xuất nấm bào ngư xám và đa dạng hóa sản phẩm đầu ra để mở rộng thị trường”.
Doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng thêm một trại trồng nấm bào ngư xám, nâng tổng
số trại trồng nấm lên 13 trại. Sản phẩm nấm bào ngư xám chiếm 30% doanh thu của
doanh nghiệp với lợi nhuận đạt từ 100 - 110 triệu đồng/tháng. Theo đánh giá của
chủ doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng gấp 3 lần so với trước khi
thực hiện sáng kiến; học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh,
hướng tới sẽ mở ra xưởng chế biến nấm để tạo việc làm cho người dân địa
phương.
Đối
với Doanh nghiệp tư nhân Hồ Quang Trí được Dự án hỗ trợ và tài trợ thực hiện
các hoạt động trong khuôn khổ nâng cấp chuỗi giá trị gạo thơm Sóc Trăng từ
năm 2013. Một số hoạt động đã hỗ trợ gồm 49% kinh phí mua mấy cấy để tăng cường
cơ giới hóa trong sản xuất và liên kết với nông dân, hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng
quy trình canh tác lúa ST hiệu quả, thân thiện với môi trường và tập huấn quy
trình này cho các nông dân liên kết và đã và đang hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia các hội chợ và các chuyến học tập kinh nghiệm có liên quan trong, ngoài
nước để quảng bá gạo thơm ST. Cũng như sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức đánh
giá chứng nhận cho nhà máy chế biến gạo ST đạt tiêu chuẩn ISO 22000, máy đóng
túi hút chân không để cải tiến mẫu mã sản phẩm nâng cao thương hiệu gạo ngon
ST.
Nguồn: www.soctrangsme.vn và
www.thst.vn
|
4.2. Về năng
lực cạnh tranh của sản phẩm
Để tiếp tục đẩy
mạnh xuất khẩu, nâng cao lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu,
Sóc Trăng đã ban hành Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2013 về Kế
hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012-2020
định hướng đến năm 2030 của tỉnh Sóc Trăng. Các nhóm nhiệm vụ được tập trung
triển khai gồm: phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển thị
trường, xúc tiến thương mại; chính sách tài chính tín dụng và đầu tư phát triển
sản xuất hàng xuất khẩu; đầu tư phát triển hạ tầng giao nhận kho vận; đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai
trò của Hiệp hội ngành hàng. Mặc dù tình hình trong nước và thế giới có những
khó khăn và thuận lợi đan xen, tác động lẫn nhau, nhưng kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu của Sóc Trăng trong những năm gần đây vẫn tăng đều, với tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 7,74%/năm. Các mặt hàng xuất khẩu tập trung
chủ yếu ở một số mặt hàng/sản phẩm như hàng thủy sản đông lạnh, gạo và một số
nông sản khác như nấm rơm…
Sóc Trăng
cũng đã triển khai dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng” giai đoạn 2013 - 2020, ban hành kèm theo Quyết định
số 1369/QĐHC-CTUBND ngày 18/12/2012. Theo đó, một số sản phẩm là đặc sản địa
phương hoặc đặc trưng của Sóc Trăng cũng được tập trung phát triển và nâng cấp
chuỗi các sản phẩm như các giống lúa đặc sản của tỉnh như ST5, ST20…(đã được chứng
nhận nhãn hiệu “Gạo thơm Sóc Trăng”), lúa thơm đạt tiêu chuẩn GlobalGAP tại huyện
Ngã Năm, Gạo Tài Nguyên Thạnh Trị, hành tím đạt tiêu chuẩn GlobalGAP tại thị xã
Vĩnh Châu… Các sản phẩm đã được quy hoạch vùng chuyên canh hợp lý, ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiến bộ vào quy trình công tác, nhằm nâng cao chất lượng và
tính cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng các tiêu chuẩn công nghệ phục vụ thị
trường trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, địa phương cũng hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển thương hiệu, nhãn hiệu các sản phẩm đặc trưng nhằm nâng cao giá trị
sản phẩm hàng hóa như nhãn hiệu “Gạo Tài Nguyên Thạnh Trị”, “hành tím Vĩnh
Châu”, gạo ST, nhãn hiệu tập thể “Bánh pía, Lạp xưởng”, nhãn hiệu tập thể
“Artemia Vĩnh Châu”…
5.
Tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững
Sóc Trăng đã
triển khai Đề án số 04/ĐA-UBND ngày 25/6/2014 về Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Sóc Trăng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm
2020. Theo đó, xác định các vùng sản xuất trọng điểm, chọn các sản phẩm cây,
con chủ lực của tỉnh (Cây: lúa, mía, hành tím, cây ăn trái và trồng
rừng phòng hộ ven biển; Con: tôm, cá tra, artermia, bò sữa, gia cầm);
và xây dựng kế hoạch triển khai ở các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
và lâm nghiệp.
Qua 2 năm thực
hiện, nhiều mô hình sản xuất, hợp tác giữa doanh nghiệp và các tổ chức nông dân
và nông dân ngày càng gắn kết hơn thông qua nhiều hình thức liên kết đa dạng
(cung ứng vật tư đầu vào và liên kết tiêu thụ sản phẩm), bước đầu đã phát huy
hiệu quả. Nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả đã được triển khai và
nhân rộng tại địa phương. Công tác chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật được
thực hiện thường xuyên, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu tư, sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, từng bước chuyển đổi sản xuất theo hướng
quy hoạch, góp phần nâng cao thu nhập và phát triển nông nghiệp bền vững. Địa
phương cũng đã thực hiện Kế hoạch Phát triển Cánh đồng lớn trong sản xuất lúa
giai đoạn 2014-2025 (Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 17/3/2015). Hiện nay, đã có 03
doanh nghiệp được phê duyệt phương án Cánh đồng lớn liên kết sản xuất và tiêu
thụ nông sản giai đoạn 2015-2020; ngoài ra 01 doanh nghiệp đăng ký xây dựng
vùng nguyên liệu. Ngoài ra, thông qua các hội thảo liên kết làm cầu nối giữa
doanh nghiệp với nông dân, một số doanh nghiệp đại diện ký hợp đồng tiêu thụ
lúa với các HTX, câu câu lạc bộ để từng bước hình thành chuỗi giá trị trong sản
xuất và tiêu thụ lúa được ổn định.
Hộp
3: Các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả tại Sóc Trăng
1.
Mô hình tôm lúa tại huyện Mỹ Xuyên
2.
Mô hình nuôi bò sữa liên kết bao tiêu sản phẩm tại Trần Đề, Mỹ Xuyên và Mỹ Tú
3.
Mô hình cánh đồng sản xuất lúa tập trung gắn với tiêu thụ tại Mỹ Tú, Mỹ
Xuyên, Thạnh Trị, Ngã Năm, Trần Đề, Long Phú, Kế Sách, Châu Thành và TP.Sóc
Trăng
4.
Mô hình trồng thâm canh cây có múi (Cam sành, Quýt đường, Cam xoàn, Bưởi da
xanh, Bưởi 5 roi) tại Kế Sách, Long Phú, Cù Lao Dung, Châu Thành và Mỹ Tú
5.
Mô hình trồng màu dưới chân ruộng tại Châu Thành, Long Phú, TP.Sóc Trăng
6.
Mô hình lúa - cá tại TX. Ngã Năm, Châu Thành
7.
Mô hình trồng thâm canh xoài Đài Loan tại Cù Lao Dung
8.
Mô hình nhân giống lúa nông hộ tại Thạnh Trị, Long Phú, Ngã Năm, Mỹ Tú, Mỹ
Xuyên, Kế Sách
9.
Mô hình trồng mãng cầu Xiêm tại TX. Ngã Năm, Mỹ Tú
10.
Mô hình trồng hành tím theo chuỗi giá trị đạt chứng nhận GlobalGAP tại TX.
Vĩnh Châu
11.
Mô hình nuôi gà ta thả vườn an toàn sinh học
12.
Mô hình trồng cỏ nuôi bò thịt tại Châu Thành
13.
Mô hình nuôi tôm 2 giai đoạn tại TX. Vĩnh Châu
14.
Mô hình nuôi tôm càng xanh kết hợp với trồng bồn bồn ở huyện Mỹ Tú
15.
Mô hình trồng sen lấy củ ở huyện Châu Thành
16.
Mô hình hợp tác xã sản xuất tiêu thụ sản phẩm hiệu quả
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
|
Việc đầu tư
cho khu vực nông nghiệp, nông thôn được tăng cường với nhiều nguồn đa dạng như
Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, vốn Trái
phiếu Chính phủ, vốn ODA… Sóc Trăng cũng hướng tới xây dựng thêm các chính sách
đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa
phương; đồng thời mở rộng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Công tác đào
tạo nghề nông nghiệp và hỗ trợ phát triển sản xuất cũng được tập trung triển
khai thực hiện với một số kết quả như tổ chức đào tạo và cấp 30 chứng chỉ dạy
nghề trình độ sơ cấp cho 30 cán bộ ngành, qua đó góp phần đào tạo đội ngũ giảng
viên đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn đạt tiêu chuẩn theo quy định,
giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dạy nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn; mở 05 lớp đào tào nghề nông nghiệp cho 162 lao động cụ thể như: huyện
Trần Đề đã mở 4 lớp cho 127 học viên gồm 2 lớp chăn nuôi gà và 02 lớp chăn nuôi
bò; huyện Cù Lao Dung mở 01 lớp chăn nuôi dê tại xã An Thạnh Nam với số lượng
35 học viên.
6.
Phát triển nguồn nhân lực
Trong thời
gian qua, Sóc Trăng đã tích cực triển khai các chính sách thu hút, đào tạo, hỗ
trợ, phát triển nguồn nhân lực phục vụ địa phương đáp ứng yêu cầu hội nhập. Một
số chính sách cụ thể đã được triển khai như Quyết định số 27/2014/QĐ- UBND ngày
26 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2014-2015, theo đó đã hỗ trợ đào
tạo sau đại học đối với 42 công chức, viên chức; Đề án thí điểm thu hút sinh
viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ công tác tại các xã, theo đó thu
hút 70 sinh viên tốt nghiệp đại học về bố trí công tác tại 70 xã trên địa bàn tỉnh
(trong đó có 22 xã điểm nông thôn mới); Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ
tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn giai đoạn 2013 - 2020 được
triển khai theo Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ với 11 đội viên được tuyển chọn để bố trí làm công việc công chức cấp
xã tại 11 xã bãi ngang ven biển theo số lượng và chức danh đã được phê duyệt...
Đặc biệt, Đề án đào tạo sau đại học (Đề án ST 150) với kết quả 128 ứng viên gồm
08 tiến sĩ và 120 thạc sĩ tốt nghiệp ra trường và được phân công về nhận công
tác tại các địa phương và đơn vị, được xem là giải pháp đột phá, tạo nguồn cán
bộ, công chức có trình độ sau đại học, góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân
lực đảm bảo về số lượng, chất lượng và năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ
được giao.
Ngoài đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức, công tác đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa cũng được quan tâm và chú trọng thực hiện. Thông qua các đơn vị đầu
mối như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị hỗ trợ đã thường xuyên tổ chức
các khóa đào tạo nhằm cung cấp cho doanh nghiệp kiến thức về chân dung giám đốc
điều hành cấp trung, quản trị nguồn nhân lực dành cho lãnh đạo cấp trung, kỹ
năng quản lý và ngăn ngừa xung đột, thương lượng và đàm phán trong kinh doanh,
quản trị tài chính trong doanh nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, xây dựng
chiến lược phát triển doanh nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm… Qua đó, góp phần
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong quá trình hội
nhập.
Về công tác
đào tạo nghề, nhiều lớp đào tạo nghề cho người lao động đã được tổ chức; qua
đó, giúp nâng cao trình độ tay nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động tìm kiếm việc làm hay tham gia xuất khẩu lao
động. Trong 5 năm 2011 - 2015, đã đào tạo nghề cho trên 132.300 lao động, nâng
tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề lên 51%. Hàng năm bình quân giải quyết việc làm
mới cho trên 22.900 lao động, góp phần giảm tỷ lệ lao động không có việc làm ở
khu vực thành thị xuống còn 3%. Cơ cấu lao động cũng đã có sự chuyển dịch rõ
nét khi người lao động làm nghề nông nghiệp đã chuyển dần sang làm nghề sản xuất
kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
7.
Một số vấn đề nảy sinh trong quá trình hội nhập
Cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều vấn đề nảy sinh đã được tỉnh quan tâm xem
xét và giải quyết như bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa - du lịch…
Công tác bảo
vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cũng
được quan tâm trong giai đoạn hội nhập với hàng loạt các dự án được triển khai
và thực hiện trên địa bàn Sóc Trăng. Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh cũng được xây dựng và triển khai với
các dự án như thí điểm trồng mới, phục hồi rừng ngập mặn nhằm thích ứng với biến
đổi khí hậu trên địa bàn ven biển tỉnh Sóc Trăng; xây dựng đê bao chống ngập
úng huyện Ngã Năm; thí điểm trồng mới, phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn nhằm thích
ứng với biến đổi khí hậu thuộc địa bàn ven biển tỉnh Sóc Trăng; chống xói lở,
gây bồi trồng cây ngập mặn chống xói lở bảo vệ đê biển xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh
Châu; gây bồi tạo bãi và trồng cây ngập mặn bảo vệ đê biển xã Vĩnh Tân - Vĩnh
Phước, thị xã Vĩnh Châu; nâng cấp đê biển ứng phó biến đổi khí hậu nước biển
dâng huyện Cù Lao Dung…
Về phát triển
văn hóa - du lịch, tỉnh tiếp tục thực hiện công tác giữ gìn, tôn tạo, phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh. Hiện, có 111 di tích,
trong đó đề nghị xếp hạng được 08 di tích cấp quốc gia, 26 di tích cấp tỉnh. Đã
trùng tu chống xuống cấp 03 di tích là Khu căn cứ Tỉnh ủy, Miếu bà Chúa Xứ thị
xã Ngã Năm, Đình Hòa Tú huyện Mỹ Xuyên. Thực hiện khảo sát, kiểm kê di sản văn
hóa phi vật thể, kết quả một số di sản cần được bảo tồn như: nghệ thuật sân khấu
Dù Kê của người Khmer Nam Bộ, Nghệ thuật sân khấu Rô Băm của người Khmer ở Sóc
Trăng, Lễ hội dâng y cà sa của người Khmer Sóc Trăng trên địa bàn huyện Trần Đề,
Lễ cầu an của người Khmer trên địa bàn huyện Long Phú, Lễ hội Thác Côn ở huyện
Châu Thành, Đám cưới người Hoa Triều Châu ở thị xã Vĩnh Châu.
Để đáp ứng
nhu cầu phát triển hội nhập, dịch vụ du lịch tiếp tục được đầu tư, hoàn thiện.
Cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn phát triển nhanh về số lượng và chất lượng,
có 65 cơ sở lưu trú với 1.327 phòng, trong đó 01 khách sạn 03 sao, 11 khách sạn
02 sao, 18 khách sạn 01 sao, số còn lại đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Nhiều
tour - tuyến du lịch trọng điểm được tập trung phát triển; loại hình du lịch tập
trung chủ yếu là du lịch tâm linh, văn hóa - lễ hội, di tích - lịch sử và mở rộng
phát triển du lịch sinh thái kết hợp phát triển điện gió, du lịch biển. Công
tác quảng bá, xúc tiến và đầu tư phát triển du lịch cũng được đầu tư thực hiện.
III.
Đánh giá quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng
Trên đây là kết
quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng dưới góc độ của
các cơ quan chức năng của tỉnh. Tuy nhiên, công tác hội nhập kinh tế quốc tế
không có mục đích tự thân, mà nhằm giúp các cá nhân, tổ chức và đặc biệt các
doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội từ hội nhập đem lại. Hiệu
quả công tác hội nhập kinh tế quốc tế cần được đánh giá theo nhiều góc nhìn
khác nhau, giúp nắm rõ thực chất vấn đềđã diễn ra để định hướng quá trình hội
nhập trong thời gian tới. Đề án đưa ra 3 góc nhìn khác nhau về hội nhập kinh tế
quốc tế:
- Đánh giá tổng
quan qua phân tích SWOT.
- Đánh giá
thông qua chỉ số PEII, có xem xét so sánh với các địa phương khác.
- Đánh giá
qua góc nhìn của các doanh nghiệp và các đơn vị hỗ trợ.
1.
Đánh giá bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Sóc Trăng bằng phương pháp phân
tích SWOT
Căn cứ kết quả
hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua, căn cứ đặc điểm tình hình của địa
phương, Đề án sử dụng công cụ phân tích SWOT nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu,
thời cơ cũng như những thách thức do quá trình hội nhập đem lại đối với tỉnh
Sóc Trăng. Qua đó, xác định được thế mạnh đặc thù, mũi nhọn cần tận dụng khai
thác nhằm nắm bắt các cơ hội; đồng thời xác định các điểm yếu hay thách thức cần
khắc phục.
Nguồn thông
tin để phân tích SWOT, ngoài các thông tin hiện có của tỉnh, Nhóm nghiên cứu sử
dụng nguồn thông tin từ khảo sát chuyên sâu, đánh giá từ phía một số doanh nghiệp
điển hình và các Sở ngành liên quan, từ đó xem xét đánh giá bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế của tỉnh.
SWOT
|
Tích cực/Có lợi
|
Tiêu cực/Có hại
|
Yếu tố bên trong
(các
vấn đề nội tại của tỉnh)
|
Điểm mạnh (Strengths)
S1: Thế mạnh
về điều kiện tự nhiên để phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt thủy sản để
xuất khẩu
S2: Là tỉnh
giáp biển, có khả năng phát triển kinh tế biển và xây dựng cảng biển nước sâu
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của cả vùng
S3: Văn hóa
của 3 dân tộc (Kinh, Khme, Hoa) trên địa bàn khá phong phú (vật thể, phi vật
thể), khả năng phát triển du lịch
S4: Lãnh đạo
tỉnh luôn quan tâm cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư
|
Điểm yếu (Weaknesses)
W1: Tỉnh có
khó khăn chung của Đồng bằng sông Cửu Long; thiếu điểm nhấn trong phát triển
W2: Cơ hội
đầu tư, thị trường nội địa chưa hấp dẫn, số lượng doanh nghiệp còn ít, quy mô
nhỏ, hoạt động kinh tế thiếu sôi động
W3: Doanh
nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, trong khi nguồn lực hỗ trợ của địa phương hạn
chế
W4: Trình độ
và kỹ năng nhân lực còn hạn chế; tính năng động của con người và doanh nhân
chưa cao, nhất là chưa chủ động trong hội nhập
W5: Liên kết
của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh còn yếu; hoạt động của Hiệp hội
ngành hàng chưa phong phú
|
Yếu tố bên ngoài
(các
yếu tố tác động từ bên ngoài, do hội nhập)
|
Cơ hội (Opportunities)
O1: Việt
Nam tham gia nhiều FTA thế hệ mới, thị trường nông - thủy sản có cơ hội mở rộng
tại các nước phát triển
O2: Nhu cầu
phát triển vùng nguyên liệu cho chuỗi giá trị nông thủy sản, một số mặt hàng
có giá trị cao (tôm, thủy sản, lúa, hành, trái cây,…), kiểm soát tốt nguồn
trong sản xuất sạch
O3: Cải
cách nói chung và chính sách phát triển doanh nghiệp của Trung ương ngày càng
khởi sắc và đi vào thực chất, cơ chế ngày càng thông thoáng
|
Thách thức/Nguy cơ (Threats)
T1: Xu hướng
cạnh tranh không dựa trên giá rẻ mà đảm bảo tiêu chuẩn cao (chất lượng hàng
hóa; tiêu chuẩn sản xuất, môi trường), xuất xứ nghiêm ngặt
T2: Thị trường
các nước phát triển có hàng rào kỹ thuật và yêu cầu an toàn sản phẩm rất cao
T3: Diễn biến
hội nhập và thị trường thay đổi rất nhanh (vấn đề tốc độ và sẵn sàng thay đổi)
T4: Biến đổi
khí hậu, hạn mặn,… dẫn đến thay đổi thói quen canh tác, điều hành sản xuất
các sản phẩm nông nghiệp quen thuộc; ô nhiễm môi trường ngày càng tăng
|
Phân tích cụ
thể:
a. Điểm mạnh
(S): Các
yếu tố nội tại tích cực có lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh cần phát
huy
- S1, S2: Thế
mạnh về điều kiện tự nhiên để phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt thủy sản để
xuất khẩu: Sóc Trăng là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, thế mạnh về thổ nhưỡng
và sông ngòi, giáp biển có vùng nước lợ có thể phát triển mạnh nông sản (lúa
cao sản, trái cây, hành tím,…), chăn nuôi và thủy sản (tôm). Sóc Trăng có khả
năng phát triển các cảng biển phục vụ cho vận chuyển hàng hóa trong Vùng.
- S3: Văn hóa
3 dân tộc hòa quyện cùng với đặc trưng sông nước, cồn bãi,… của đồng bằng sông
Cửu Long, tạo điều kiện phát triển du lịch sinh thái, thưởng ngoạn các lễ hội
điển hình và tham quan các chùa chiền đặc sắc của tỉnh. Lưu ý thế mạnh này ở mức
độ vừa phải, có thể kết hợp để tăng giá trị và cần đầu tư nhiều để trở thành một
trong những mũi nhọn/đột phá kinh tế của tỉnh.
- S4: Chính
quyền Sóc Trăng rất quyết tâm thay đổi môi trường đầu tư và kinh doanh trên địa
bàn, có những chỉ đạo sát sao, bám sát yêu cầu cải cách của Trung ương.
b. Điểm yếu
(W): Các
yếu tố nội tại ảnh hưởng tiêu cực đến hội nhập kinh tế quốc tế, cần khắc phục
- W1: Sóc
Trăng nằm trong Đồng bằng sông Cửu Long nên có các điểm yếu/hạn chế của Vùng
(nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, sản xuất còn phụ thuộc vào tự nhiên, xuất thô
chủ yếu; cơ sở hạ tầng, giao thông chưa đồng bộ, yếu kém; kinh tế chịu tác động
của biến đổi khí hậu; trình độ dân trí/văn hóa còn thấp); Sóc Trăng thiếu điểm
nhấn trong phát triển và hội nhập.
- W2: Cơ hội
đầu tư trên địa bàn còn ít và chưa rõ nét, chủ yếu do thị trường nội địa chưa hấp
dẫn, hạ tầng chưa phát triển, xa trung tâm logistics(cảng, dịch vụ) nên chi phí
sản xuất và xuất khẩu còn cao, dẫn đến rất ít FDI, số lượng doanh nghiệp nội địa
còn ít, quy mô nhỏ. Nhìn chung, hoạt động kinh tế trên địa bàn thiếu sôi động.
- W3: Do
doanh nghiệp hầu hết nhỏ và vừa (99%), sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, không
có mạng lưới phân phối ngoài tỉnh…, trong khi nguồn lực/ngân sách của tỉnh rất
hạn chế nên không có nhiều Chương trình hỗ trợ. Cùng với cơ hội đầu tư chưa thực
sự hấp dẫn, đây cũng là trở ngại nhằm đáp ứng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ đến
năm 2020 tăng gấp 2 lần số lượng doanh nghiệp hiện có3.
- W4: Điểm yếu
nhất của tỉnh được xác định là yếu tố con người. Trình độ và kỹ năng nhân lực
(cán bộ, chuyên viên, quản lý doanh nghiệp,…) còn hạn chế; tính năng động của
doanh nhân chưa cao; tính chủ động trong hội nhập của doanh nghiệp còn yếu,
chưa nhận biết và nắm bắt các cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Thu
hút nhân lực, nhân tài còn hạn chế, hầu như không đạt được.
- W5: Hoạt động
hợp tác, liên kết của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn rời rạc, manh mún,
chưa hình thành được các chuỗi liên kết kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh còn non trẻ, nguồn lực có hạn để triển khai nhiều hoạt động hỗ
trợ cho doanh nghiệp.
c. Cơ hội
(O): Các
tác nhân bên ngoài có lợi cần được ưu tiên nắm bắt và tận dụng trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
- O1: Việt
Nam tham gia 16 FTA, trong đó có 10 FTA đã có hiệu lực, một số FTA thế hệ mới
hoặc quy mô rất lớn như CPTPP, EVFTA, RCEP mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa xuất
khẩu Việt Nam nói chung và Sóc Trăng nói riêng. Riêng các mặt hàng nông sản nhiệt
đới và thủy sản có nhu cầu rất lớn và hầu như không cạnh tranh trực tiếp tại thị
trường các nước phát triển.
- O2: Nhu cầu
liên kết sản xuất trong Vùng, nhất là chế biến nông thủy sản xuất khẩu đòi hỏi
xây dựng và quản lý vùng nguyên liệu đảm bảo sự ổn định về chất lượng, số lượng
đang tạo ra cơ hội lớn cho một số vùng/địa bàn của Sóc Trăng. Từ đó có cơ hội
nâng cao giá trị của chuỗi sản xuất chế biến mà các doanh nghiệp Sóc Trăng đang
tham gia, đồng thời mở ra nhiều cơ hội kinh doanh khác.
Tháng 4/2017,
khi làm việc với Sóc Trăng, Thủ tướng Chính phủ đã đặt vấn đề Sóc Trăng cần
"khai thác thế mạnh về nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu tôm, phấn đấu trở
thành một trong những trung tâm sản xuất tôm lớn của vùng đồng bằng sông Cửu
Long".
- O3: Cải
cách nói chung và chính sách phát triển doanh nghiệp của Trung ương ngày càng
khởi sắc và đi vào thực chất. Đặc biệt các doanh nghiệp cần tận dụng tốt Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có hiệu lực từ 01/01/2018 với sự triển khai tích
cực của các cơ quan quản lý và tổ chức hỗ trợ. Môi trường kinh doanh và cạnh
tranh của Việt Nam đã có cải thiện đáng kể, dưới góc nhìn của các tổ chức quốc
tế là tín hiệu tốt, trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn.4
d. Nguy cơ
(T): Các
tác nhân bên ngoài ảnh hưởng tiêu cực cần được xác định để có giải pháp tương
thích
- T1, T2: Xu
hướng thị trường và sản phẩm cạnh tranh hiện nay không dựa trên giá rẻ mà đảm bảo
tiêu chuẩn cao (chất lượng hàng hóa; tiêu chuẩn sản xuất, môi trường và các
tiêu chuẩn khác về SPS, TBT rất cao và ngày càng khó khăn), xuất xứ nghiêm ngặt.
Hàng hóa nước ngoài xâm nhập thị trường trong nước ngày càng nhiều, cạnh tranh
gay gắt trên sân nhà. Đòi hỏi doanh nghiệp có thái độ làm ăn bài bản, nghiêm
túc và dài hạn, trong đó phải đầu tư về nhân sự, quản lý ổn định chuỗi sản xuất
kinh doanh.
- T3: Thời
gian gần đây cho thấy môi trường chính sách thương mại quốc tế có nhiều bất định
và có những diễn biến thay đổi rất nhanh, đặc biệt xu hướng theo chủ nghĩa dân
túy, bảo hộ thương mại gia tăng ở các nước lớn (Hoa Kỳ, một số nước Châu Âu).
Bên cạnh đó, tác động của thương mại điện tử, internet, Cách mạng Công nghiệp
4.0,… dẫn đến nhiều vấn đề cơ bản có thể hoặc sẵn sàng bị thay thế với tốc độ rất
nhanh.
- T4: Biến đổi
khí hậu toàn cầu tác động mạnh mẽ và không đảo ngược đến toàn Vùng đồng bằng
sông Cửu Long, dẫn đến thay đổi việc canh tác, điều hành sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp quen thuộc. Đây vừa là thách thức, đồng thời vừa là cơ hội để từng
bước thay đổi việc sản xuất nông nghiệp truyền thống. Đồng thời, tình trạng ô
nhiễm môi trường ngày càng tăng cũng là thách thức đối với chính quyền địa
phương.
Các phân tích
đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài của tỉnh Sóc Trăng trong công tác hội
nhập kinh tế quốc tế sẽ gợi ý cho các đề xuất giải pháp và nhiệm vụ cụ thể.
Một chỉ số
khác đã từng được khảo sát và đánh giá mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa
phương, đó là Chỉ số PEII.
2.
Chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương (PEII) của tỉnh Sóc Trăng
2.1. Khảo sát
và kết quả xếp hạng hội nhập kinh tế quốc tế địa phương theo chỉ số PEII
Trong năm
2010 và 2012, Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (NCIEC) nay là Văn
phòng Ban Chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế, đã khảo sát và công bố
kết quả Chỉ số hội nhập kinh tế quốc tế cấp địa phương (PEII). Mục tiêu chính của
đánh giá chỉ số PEII nhằm xác định được mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi
địa phương, các tác động của hội nhập đến việc tăng trưởng phúc lợi cho người
dân và phát triển kinh doanh doanh nghiệp.
Chỉ số PEII dựa
trên 08 trụ cột đánh giá: 04 trụ cột tĩnh (ít thay đổi) bao gồm (1) thể chế,
(2) văn hóa, (3) cơ sở hạ tầng, (4) đặc điểm tự nhiên; 04 trụ cột động (biến
động) bao gồm (5) thương mại, (6) du lịch, (7) đầu tư và (8) con người.
Nguồn dữ liệu đánh giá dựa trên: (i) thông tin thống kê do các địa phương cung
cấp; (ii) khảo sát người dân và doanh nghiệp trên địa bàn.
Kết quả đánh
giá chỉ số PEII năm 2010, Sóc Trăng đứng thứ 37 trong 50 địa phương được xếp hạng;
thuộc nhóm địa phương có năng lực hội nhập kinh tế quốc tế trung bình,
được nhận định có "một tầm nhìn chiến lược rõ ràng về bản sắc và hình ảnh
địa phương. Khuynh hướng phát triển và đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội
không có sự rõ nét và đủ khác biệt để có thể thu hút nguồn lực đặc thù"5.
Đến đợt khảo
sát và xếp hạng năm 20126, Sóc Trăng thuộc nhóm giảm hạng và rớt
xuống nhóm hạng Thấp, đứng cuối cùng trong 63 tỉnh thành được xếp hạng về hội
nhập kinh tế quốc tế.
Kết
quả cụ thể các trụ cột, có so sánh với năm 2010 như sau7:
STT
|
Trụ cột
|
Xếp hạng
|
Nhóm 2012
|
2010
|
2012
|
1
|
Thể chế
|
38/50
- Thấp
|
45/63
|
Trung
bình
|
2
|
Văn hóa
|
33/50
- Thấp
|
50/63
|
Trung
bình
|
3
|
Cơ sở hạ tầng
|
32/50
- Trung bình
|
47/63
|
Trung
bình
|
4
|
Đặc điểm tự
nhiên
|
22/50
- Thấp
|
40/63
|
Trung
bình
|
5
|
Thương mại
|
8/50
- Khá
|
50/63
|
Trung
bình
|
6
|
Du lịch
|
47/50
- Thấp
|
56/63
|
Trung
bình
|
7
|
Đầu tư
|
39/50
- Thấp
|
60/63
|
Thấp
|
8
|
Con người
|
47/50
- Thấp
|
46/63
|
Trung
bình
|
Mặc dù không
cùng mẫu số, do số địa phương được khảo sát xếp hạng khác nhau (50 tỉnh đợt đầu
và 63 đợt sau), nhưng cũng nhận thấy các nội dung/trụ cột Văn hóa, Thương mại,
Du lịch và Đầu tư ở Sóc Trăng giảm sút và ở mức khá thấp. Cũng chưa rõ lý do
các chỉ số thành phần không quá thấp, thậm chí 7/8 trụ cột còn ở mức trung
bình, nhưng chỉ số tổng hợp PEII của Sóc Trăng lại xếp cuối cùng và hạng Thấp?
Tuy nhiên, cần
xem xét tính chính xác, khách quan của chỉ số PEII và khả năng ứng dụng của nó
trên thực tế để có lựa chọn phù hợp cho định hướng công tác hội nhập kinh tế quốc
tế của tỉnh.
2.2. Đánh giá
về chỉ số PEII
Có 2 vấn đề đặt
ra từ chỉ số PEII: một là, mức độ tin cậy của chỉ số này, tức có phản
ánh đúng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương; hai là, chỉ
số này có giúp cải thiện tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương.
2.2.1.Đánh
giá độ tin cậy của chỉ số PEII
Mặc dù việc
xây dựng chỉ số PEII rất công phu, dựa trên nhiều thông tin và tính trọng số
cho các trụ cột, nhưng ngay trong hội thảo công bố chỉ số PEII năm 2013, các
chuyên gia đã chỉ ra một số điểm chưa phù hợp của phương pháp xây dựng chỉ số
này:
- Nguyên Phó
Thủ tướng Vũ Khoan đặt vấn đề: Chỉ có nền kinh tế quốc gia chứ không có nền
kinh tế tỉnh. Các địa phương còn đòi nhiều cơ chế đặc biệt, cần khắc phục thế
nào? Nhiều tỉnh có nhất thiết phải hội nhập không, nhất là các tỉnh nhỏ, vùng
sâu?8
- Các tiêu
chí liệu có đáng tin cậy không. Ví dụ kim ngạch xuất khẩu của 1 tỉnh không xác
định được mức độ hội nhập, vì xuất khẩu có thể phụ thuộc vào khoáng sản (ví dụ
Cao Bằng chủ yếu xuất khẩu quặng sắt sang Trung Quốc) hoặc một vài dự án FDI lớn
(như Bắc Ninh phụ thuộc dự án Samsung). Tương tự, tiêu chí thu hút FDI sẽ dẫn đến
tầm nhìn ngắn hạn, con số ảo, chứ không phải là thật.9
- Vì sao chỉ
số PEII lại bỏ tính liên kết kinh tế vùng? Không gian kinh tế vận hành không phụ
thuộc quá nhiều vào ranh giới hành chính địa phương, đặc biệt là nếu xét theo
chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng trong bối cảnh hội nhập.
Do đó, các
chuyên gia đánh giá bản báo cáo về chỉ số PEII chỉ mang tính tham khảo.
2.2.2. Vận dụng
chỉ số PEII để đề xuất các giải pháp cụ thể cho địa phương
Nhóm nghiên cứu
chỉ số PEII có đề xuất kế hoạch 5 bước để xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế
quốc tế cấp địa phương:
- Bước 1 -
Nghiên cứu tiềm năng: (i) Phân tích năng lực và lợi thế cạnh tranh; (ii)
Phân tích các rào cản; (iii) Nghiên cứu nhận thức và hành vi chủ thể, các bên
liên quan.
- Bước 2 -
Hoạch định chiến lược: (i) Phân tích các lựa chọn đối nghịch; (ii) Lựa chọn
nhóm nhân tố phát triển; (iii) Xác định tầm nhìn chiến lược và mục tiêu giai đoạn;
(iv) Dự báo rủi ro.
- Bước 3 -
Thực thi chiến lược: (i) Xây dựng cấu trúc khung hội nhập và kế hoạch triển
khai; (ii) Thực hiện và triển khai kế hoạch theo mục tiêu từng giai đoạn: (iii)
Thực hiện chiến lược truyền thông và kế hoạch từng giai đoạn.
- Bước 4 -
Đánh giá: (i) Xây dựng kế hoạch đánh giá; (ii) Xây dựng tổ hợp nhóm tiêu
chí đánh giá theo mục tiêu giai đoạn; (iii) Phân tích thách thức và rà soát chất
lượng đáp ứng mục tiêu; (iv) Thực hiện đánh giá.
- Bước 5 -
Điều chỉnh: (i) Thiết lập hướng điều chỉnh; (ii) Nội dung thực hiện và dự
báo rủi ro.
Các bước xác
định theo quy trình xây dựng một chính sách, trong đó có các bước cần thiết để
đảm bảo chính sách đề xuất thành công. Trong đó, bước 1 đã đặt ra một số nội
dung cơ bản là nhận diện năng lực và lợi thế cạnh tranh; nhận thức và hành vi
chủ thể (hội nhập) và các rào cản. Tuy nhiên, tổng quát các bước quy trình này
mang nặng tính lý thuyết và khó có thể áp dụng cho thực tiễn địa phương. Bên cạnh
đó, chỉ số PEII có mối liên hệ rất yếu với diễn biến hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng hiện nay, được coi như là một yếu tố tương tác quan trọng.
Các
bước thực hiện Chiến lược HNKTQT địa phương
2.2.3. So
sánh chỉ số PEII với các chỉ số địa phương khác của Sóc Trăng
Chỉ số PCI -
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, của Sóc Trăng các năm trước chưa thật ổn định,
nhưng phần lớn cũng thuộc nhóm Khá và Tốt. Năm 2012, PCI tụt hạng khá sâu
(45/63), cũng là năm chỉ số PEII Sóc Trăng xếp hạng cuối cùng (63/63). Tuy
nhiên không có nghĩa là 2 chỉ số này có tính chất tương đồng, do mục tiêu và
cách tính khác nhau.
Trong 2 năm gần
đây PCI của tỉnh đã ổn định và có xu hướng cải thiện, phản ánh nỗ lực cải cách
của tỉnh.
CHỈ SỐ
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
PCI
|
64,68
|
54,24
|
56,63
|
61,49
|
62,68
|
55,01
|
58,97
|
58,13
|
59,04
|
60,07
|
Xếp
hạng
|
65
|
29
|
41
|
17
|
15
|
45
|
24
|
36
|
22
|
22
|
Thuộc
nhóm
|
-
|
-
|
-
|
Tốt
|
Tốt
|
Khá
|
Khá
|
Khá
|
Khá
|
Tốt
|
Xếp
hạng PEII
|
|
|
|
37/50
|
|
63/63
|
|
|
|
|
Nguồn:
Tổng hợp từ pcivietnam.org và chỉ số PEII.
Tóm lại, chỉ
số PEII mặc dù công phu, nhưng mang tính thử nghiệm và còn nhiều ý kiến khác
nhau khi áp dụng cho các địa phương. Đã có một số tỉnh như Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng
Ninh,…đặt hàng tư vấn đánh giá sâu chỉ số PEII của tỉnh, nhưng các giải pháp đề
xuất theo phương pháp tiếp cận chung, chưa có tính đột phá và chưa phù hợp với
hoàn cảnh từng địa phương. Hiện tại, Ban Chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế
quốc tế chưa có kế hoạch triển khai tiếp khảo sát chỉ số PEII trong thời gian tới.
Vì những lý
do trên, chỉ số PEII chỉ sử dụng để tham khảo. Nhưng với tinh thần cầu thị, đề
án tham khảo và kế thừa các hạt nhân hợp lý của chỉ số PEII trong việc xây dựng
đề án hội nhập kinh tế quốc tế của Sóc Trăng.
3.
Đánh giá hiệu quả thực tế công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng
Do doanh nghiệp
và các tổ chức cá nhân là đối tượng chịu tác động cuối cùng của hội nhập kinh tế
quốc tế, Đề án xem xét đánh giá từ góc nhìn từ các đối tượng này trong hoạt động
thực tiễn.
3.1. Đánh giá
từ góc nhìn doanh nghiệp và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Đề án đã triển
khai thu thập thông tin đánh giá quá trình hội nhập kinh tế của địa phương qua
góc nhìn của doanh nghiệp,là đối tượng chịu tác động của hội nhập, cũng như thụ
hưởng các hỗ trợ của tỉnh. Phương thức khảo sát là phỏng vấn sâu các doanh nghiệp
điển hình, phần lớn các doanh nghiệp có xuất khẩu. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
tuy mới được thành lập 5 năm nay, nhưng đã tích cực hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
và có góc nhìn khá khách quan đối với môi trường kinh doanh của tỉnh và hiệu quả
của công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài phỏng vấn
sâu, Nhóm nghiên cứu phối hợp Sở Công Thương gửi phiếu khảo sát cho 50 doanh
nghiệp xuất khẩu hàng đầu của tỉnh. Rất tiếc số phiếu thu về không nhiều (10 phiếu
- tỷ lệ 20%), bao gồm cả một doanh nghiệp hạ tầng của tỉnh). Điều này phản ánh
nhiều doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến vấn đề hội nhập, nhưng thông tin
thu thập cũng bổ sung tốt cho các nhận định, đánh giá của nhóm nghiên cứu về
quá trình hội nhập và các vấn đề cần quan tâm.
Về nội dung
khảo sát, ngoài năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhóm nghiên cứu tập trung vào các nhóm vấn đề: (i) Hiểu biết/nhận thức của
doanh nghiệp về hội nhập kinh tế quốc tế; (ii) Năng lực cạnh tranh, bên trong
(năng lực của doanh nghiệp) và bên ngoài (thế mạnh của tỉnh và môi trường kinh
doanh và đầu tư); (iii) Một số đề xuất của doanh nghiệp.
Qua thu thập
thông tin khảo sát các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh ở tỉnh Sóc
Trăng, kết quả thu được như sau:
3.1.1. Tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp
Các doanh
nghiệp được khảo sát đa số hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến và xuất
khẩu các sản phẩm nông sản. Mức vốn kinh doanh của các doanh nghiệp từ 50 đến
200 tỷ đồng, một số doanh nghiệp lớn có mức vốn kinh doanh lớn như công ty Sao
Ta (500 tỷ đồng). Các doanh nghiệp đã khai thác thế mạnh về nông, thủy sản của
Sóc Trăng. Các doanh nghiệp đã giải quyết một số lượng lao động đáng kể trên địa
bàn, nhưng phần lớn là lao động phổ thông trong các khâu sơ chế.
Mặt hàng chủ
yếu là tôm đông lạnh, xuất khẩu sang các thị trường lớn và khó tính như Hoa Kỳ,
châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và một số nước ASEAN. Một số doanh nghiệp có xuất
khẩu sang các thị trường mới như các nước Trung Đông, Canada… Cơ bản các doanh
nghiệp nghiêm túc tuân thủ các quy định chung về an toàn vệ sinh thực phẩm, đạt
tiêu chuẩn chất lượng theo ISO, HACPP, GMP. Một số doanh nghiệp còn đạt chuẩn
khắt khe của thị trường Hoa Kỳ và châu Âu như BRC, BAP, ASC, IFS, BSCI… Các
doanh nghiệp xuất khẩu đã tận dụng tốt ưu đãi thuế quan từ các FTA qua việc
khai báo theo các mẫu form quy định của Hải quan, ví dụ form A, D, AK, VK, JK,
AANZ,…
Tất cả các
doanh nghiệp khảo sát có xuất khẩu đều vận chuyển hàng qua hệ thống cảng thành phố
Hồ Chí Minh, với lý do đảm bảo thời gian giao hàng, mặc dù đi xa hơn cảng Cần
Thơ.
3.1.2. Về nhận
thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các doanh
nghiệp lớn của Sóc Trăng rất quan tâm đến các thông tin về hội nhập quốc tế
(tham gia ký kết các FTA để mở rộng thị trường, ưu đãi thuế quan…), phần lớn
thường xuyên cập nhật thông tin qua báo chí, các phương tiện truyền thông đại
chúng, tham dự các lớp tập huấn, phổ biến thông tin cho doanh nghiệp và qua
thông tin của bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Thông tin được
các doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu nhất là những thông tin có lợi ích trực tiếp
cho doanh nghiệp (có thêm thị trường để xuất khẩu, lộ trình thực hiện mức thuế
quan ưu đãi theo cam kết trong các hiệp định, quan trọng nhất là các tiêu chuẩn
đặt ra cho sản phẩm, dịch vụ, các rào cản về kỹ thuật hàng hóa, vệ sinh dịch tễ
như thế nào…). Vì những thông tin này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu và chi
tiết trong khi các thông tin từ báo chí, mạng internet chưa đáp ứng yêu cầu của
các doanh nghiệp. Theo kết quả khảo sát, đại đa số các doanh nghiệp sẵn sàng trả
phí để có thể có được những thông tin được xử lý, chi tiết và hữu ích, đảm bảo
sử dụng được.
Ngược lại, phần
lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quan tâm nhiều đến các thông tin về hội nhập
kinh tế quốc tế và khá thụ động trước thay đổi của môi trường kinh doanh và thị
trường. Dường như vấn đề hội nhập còn khá xa vời với các doanh nghiệp nhỏ. Điều
này được chia sẻ bởi đại diện Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng và cũng phù
hợp với đánh giá chung ở các địa phương, kể cả thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.3.Về môi
trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp
khảo sát cho biết chọn địa bàn tỉnh Sóc Trăng lập nghiệp phần lớn vì thấy tiềm
năng của nguồn cung nguyên liệu thủy sản để chế biến xuất khẩu, đồng thời chi
phí sản xuất kinh doanh khá thấp.
Theo ghi nhận
của doanh nghiệp, các cơ quan chức năng tỉnh cũng thường xuyên hoặc định kỳ tổ
chức giải đáp khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp và được đánh giá có hiệu quả.Tuy
nhiên, doanh nghiệp mong muốn hình thức đối thoại trực tiếp hơn là gửi văn bản.
Với nguồn lực hạn chế của tỉnh và các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp còn ít,
không ngạc nhiên khi tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều cho biết không
tham gia chương trình hỗ trợ nào của tỉnh.
Qua trao đổi,
doanh nghiệp tỉnh nhận định năng lực cạnh tranh còn khá hạn chế. Trừ một số ít
doanh nghiệp lớn, có thị trường sản phẩm truyền thống và ổn định (thực phẩm chế
biến, thủy sản,…) là thế mạnh của tỉnh Sóc Trăng, việc phát triển các sản phẩm
mới hay mở rộng sản xuất còn khó khăn, do thị trường khá nhỏ và doanh nghiệp
chưa thực sự năng động. Một số khó khăn doanh nghiệp nêu ra khá cụ thể:
- Nguồn cung
nguyên liệu thủy sản của tỉnh Sóc Trăng khá dồi dào nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu của doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp phải thu mua nguyên liệu từ một
số tỉnh lân cận khác, từ miền Trung hoặc nhập khẩu. Nhưng nếu phụ thuộc nguồn
nguyên liệu bên ngoài thì doanh nghiệp không kiểm soát được chất lượng đầu vào,
chưa kể làm tăng chi phí, và nếu tỷ lệ nguyên liệu nhập lớn sẽ không được hưởng
thuế quan ưu đãi khi xuất khẩu.
- Cạnh tranh
không lành mạnh của chính một số doanh nghiệp trong ngành, trong đó có tình trạng
bơm tạp chất vào tôm, thậm chí còn được cấp chính quyền tỉnh dung túng, bao che
(Công ty cổ phần Thủy sản Sạch Việt Nam phản ánh, cụ thể là trên địa bàn tỉnh
Cà Mau).
- Lao động
ngày càng khó tìm do thu nhập trong khâu sơ chế khá thấp. Một số doanh nghiệp
muốn chuyển sang chế biến sản phẩm tinh có giá trị gia tăng cao hơn, nhưng lao
động chưa đáp ứng, phải đầu tư đào tạo với chi phí khá cao, mong muốn nhận được
sự hỗ trợ từ chính quyền.
- Có doanh
nghiệp phản ánh các sản phẩm thực phẩm chế biến xuất khẩu nhiều sang thị trường
khó tính như Nhật Bản nhưng khi tiếp cận thị trường nội địa lại rất khó khăn.
Hộp
4: Vấn đề nghịch lý của kiểm tra chuyên ngành
Công
ty Cổ phần Thực phẩm Sao Ta là một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu lớn của
tỉnh Sóc Trăng, sử dụng đến 3.000 lao động. Sản phẩm chủ yếu là thực phẩm chế
biến, trong đó có thủy sản và nông sản chế biến. Năm 2017, doanh nghiệp dự kiến
sản xuất 16.800 tấn sản phẩm với giá trị xuất khẩu 144 triệu USD. Thị trường
chủ yếu là Hoa Kỳ (38%), Nhật Bản (38%), EU (10%) và một số thị trường khác.
Doanh nghiệp đã đưa các sản phẩm tinh chế, thực phẩm ăn liền vào thị trường
khó tính như Nhật Bản, mà ít doanh nghiệp khác trong cả nước làm được. Để vào
được thị trường Nhật, sản phẩm của doanh nghiệp chịu sự kiểm soát chặt chẽ,
nghiêm ngặt toàn bộ quy trình nuôi trồng - chế biến - vận chuyển và doanh
nghiệp phải đáp ứng hàng rào kỹ thuật rất cao với hàng chục các tiêu chuẩn.
Các đối tác Nhật Bản còn định kỳ thuê khảo sát đánh giá chất lượng toàn bộ
quy trình sản xuất trên thực tế, toàn bộ chi phí do Công ty Sao Ta chi trả.
Tuy
nhiên, khi doanh nghiệp dự kiến mở rộng thị trường/công suất và dự định cung
cấp các mặt hàng này vào thị trường trong nước thông qua kênh phân phối
Coop-Mart thì vấn đề lại trở nên rất khó khăn. Do nhiều sản phẩm chế biến dạng
mix (trộn lẫn), nên khi doanh nghiệp xin giấy phép lưu thông, Chi cục An toàn
Vệ sinh thực phẩm thông báo không có sẵn các tiêu chuẩn Việt Nam để xem xét,
mà hẹn doanh nghiệp “để nghiên cứu” - với thời gian không xác định. Trong khi
đó, các sản phẩm này đã được phía Nhật Bản đã chấp nhận, sau khi đáp ứng một
loạt tiêu chuẩn rất cao, nhưng các tiêu chuẩn này lại không được Việt Nam sử
dụng.
Nghịch
lý này không chỉ gây thiệt hại cho doanh nghiệp, vì mất cơ hội phát triển thị
trường, mà còn gây khó khăn cho người tiêu dùng Việt Nam không tiếp cận được
các sản phẩm cao cấp có lợi cho sức khỏe với giá cả hợp lý. Hơn hết, vụ việc
này phản ánh sự máy móc, cứng nhắc của hệ thống quản lý hành chính nhà nước
mà doanh nghiệp đang phải chịu đựng.
|
3.1.4. Một số
đề xuất của doanh nghiệp
- Mối quan
tâm lớn nhất của doanh nghiệp là khai thác lợi thế của tỉnh Sóc Trăng bằng cách
hỗ trợ đầu tư vùng nguyên liệu, đặc biệt là tôm nước lợ, đảm bảo kiểm soát nguồn
cung sạch, đạt chuẩn chất lượng, giảm chi phí vận chuyển đồng thời tạo thêm
công việc, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Hoạt động
tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế từ phía chính quyền tỉnh
Sóc Trăng cần phải được thực hiện thường xuyên, thông tin cung cấp phải cụ thể,
chi tiết, doanh nghiệp có thể áp dụng được. Đây là vấn đề khó khăn của tỉnh,
khi các ngành nghề quá đa dạng, trong khi nguồn lực còn hạn chế. Bên cạnh đó,
hoạt động đối thoại, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục, chính sách cho
doanh nghiệp cũng cần được tổ chức thường xuyên hơn với hình thức phù hợp.
- Về chương
trình hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng
hiện nay, doanh nghiệp mong muốn đơn giản hơn nữa các thủ tục hành chính liên
quan đến đầu tư, kinh doanh như cấp giấy chứng nhận và các thủ tục chuyên ngành
khác như kiểm tra quy trình hoạt động, chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm…
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng mong muốn được hỗ trợ về vốn, đất đai và thông tin
trong suốt quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Một số
doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi sang chế biến tinh có giá trị gia tăng
cao gặp khó khăn về nhân lực, mong muốn được hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho lao động
chuyển từ lao động phổ thông, chế biến thô, sơ chế sang sản xuất tinh chế với
tay nghề và thu nhập cao. (Công ty TNHH Thủy sản Minh Đăng, Công ty TNHH Chế biến
thực phẩm Nấm xuất khẩu Tư Thao).
3.2. Đánh giá
các nhóm vấn đề trong hội nhập kinh tế quốc tế
Nhóm nghiên cứu
đã làm việc với các đơn vị quản lý và trao đổi về công tác hội nhập kinh tế quốc
tế dưới góc độ đánh giá trên thực tế ở địa phương. Một số vấn đề nổi bật qua
trao đổi và đánh giá bằng một số nguồn tài liệu khác:
3.2.1. Công
tác tuyên truyền phổ biến thông tin hội nhập kinh tế quốc tế
Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế ở Sóc Trăng có tổ
chức thực hiện, nhưng nhìn chung còn nhiều hạn chế cả về hình thức và tần suất
thực hiện, từ đó chưa tạo ra được sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của người
dân nói chung và doanh nghiệp nói riêng về vấn đề hội nhập.
Đối với kênh
thông tin là cổng thông tin điện tử của Sóc Trăng và một số sở ngành liên quan,
nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế còn khá nghèo nàn, không đầy đủ và hệ thống,
cụ thể như tại website www.soctrang.gov.vn chỉ có chuyên mục “ASEAN” nhưng chỉ
được cập nhật đến năm 2016, không thấy đăng tải các nội dung liên quan đến
ASEAN@5010 hay website của Sở
Công Thương mặc dù có chuyên mục “Hội nhập kinh tế quốc tế” nhưng thông tin chỉ
cập nhật đến năm 2015 với 4 Hiệp định trong khuôn khổ ASEAN và 1 thông tư hướng
dẫn thực hiện về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ASEAN.
Số lượng
doanh nghiệp tham gia các lớp tập huấn với nội dung liên quan đến hội nhập còn
khá hạn chế, dẫn đến việc nhiều lớp không tổ chức được hoặc phải hủy bỏ vì
không đủ số lượng học viên tham dự. Có nhiều lý do, nhưng quan trọng nhất là
cung - cầu chưa gặp nhau. Các chủ đề về hội nhập kinh tế quốc tế các diễn giả
đưa ra còn khá chung, mang tính vĩ mô, doanh nghiệp chưa thấy được lợi ích cụ
thể. Cách thức mời tham gia còn cứng nhắc theo kiểu hành chính (gửi thư mời),
trừ dạng "Cà phê Kết nối" của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh. Riêng Sở Nội
vụ có đối tượng cán bộ, công chức, viên chức là bắt buộc tham gia, còn lại,
doanh nghiệp cần thay đổi phương thức tổ chức và nội dung truyền đạt.
Ngoài ra, đối
với hoạt động tuyên truyền các sự kiện diễn ra liên quan đến hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam như ASEAN@50 hay APEC Việt Nam 2017 đối với người dân trên
địa bàn tỉnh qua các băng rôn, áp phích cũng còn hạn chế, chưa tạo được ấn tượng
về hoạt động cũng như thông tin liên quan.
3.2.2. Về cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh
Sóc Trăng là
tỉnh triển khai khá mạnh và đồng đều nhiều hoạt động cải cách hành chính tại
các cơ quan quản lý trên địa bàn. Có rất nhiều kênh chỉ đạo, hình thức và nội
dung khác nhau liên quan đến cải thiện các chỉ số đánh giá (PCI, PAPI,
PARIndex, SIPAS) và các kế hoạch khác có liên quan (phát triển kinh tế tư nhân,
triển khai Nghị quyết 19 và 35 của Chính phủ, kế hoạch về hội nhập kinh tế quốc
tế và hội nhập quốc tế…). Thậm chí còn đánh giá mức độ hài lòng với từng chuyên
viên giải quyết trực tiếp thủ tục hành chính ở một số Sở ngành11. Đây
là điểm mới của Sóc Trăng, cho thấy quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư và
kinh doanh của lãnh đạo tỉnh. Nhưng cũng khó tránh được sự trùng lắp, chồng
chéo về nội dung trong hoạt động triển khai cải thiện các chỉ số.
Cảm nhận
chung, môi trường kinh doanh ở Sóc Trăng có xu hướng cải thiện, nhưng chậm.Có vẻ
ít vướng mắc tại các cơ quan quản lý khi giải quyết các thủ tục chung, thông
thường. Chỉ số PCI đang dần ổn định và chuyển từ nhóm Khá lên nhóm Tốt (thứ hạng
22); Chỉ số hài lòng - SIPAS do Sở Nội vụ khảo sát 1.690 người dân trong 7 nhóm
lĩnh vực năm 2015 cho thấy tỷ lệ Hài lòng và Rất hài lòng đạt 93,2%, khá cao so
với mục tiêu trên 80% vào năm 2020 của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-202012.Trong khi đó, chỉ số PAR Index về cải
cách hành chính lại khá thấp, cần cải thiện nhiều; tương tự chỉ số PAPI cũng phản
ánh quan ngại về yếu tố minh bạch của các cơ quan quản lý.
Tuy nhiên, số
lượng các doanh nghiệp/dự án trong và ngoài nước tại Sóc Trăng cho thấy hiện tại,
Sóc Trăng chưa phải là nơi hấp dẫn các nhà đầu tư. Theo Báo cáo Tình hình phát
triển doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng sau 25 năm tái lập, đến cuối năm 2017, ước có
khoảng 2.600 doanh nghiệp, trong đó khoảng 1% là doanh nghiệp lớn. Như vậy,
bình quân hơn 500 người dân mới có 1 doanh nghiệp. Tại cuộc họp với Thủ tướng
Chính phủ tháng 4/2017, báo cáo cho thấy kể cả doanh nghiệp đăng ký mới đạt 560
người dân/1 doanh nghiệp, tức thấp hơn 4 lần so với bình quân cả nước. Đại diện
Sở Kế hoạch và Đầu tư ước tính số doanh nghiệp thực sự hoạt động khoảng 1.700,
tương đối phù hợp với số liệu thống kê; đồng thời đánh giá sự kết nối giữa các
doanh nghiệp lớn và 99% doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh rất yếu. Số lượng doanh
nghiệp FDI cũng không đáng kể - theo báo cáo của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh có 04
doanh nghiệp FDI trên địa bàn (03 còn hoạt động, 01 đang xin phép). Hiện nay, Tập
đoàn Phú Cường cùng Tập đoàn GE (Hoa Kỳ) và Tập đoàn Mainstream (Ireland) đã ký
kết thỏa thuận hợp tác đầu tư dự án điện gió tại tỉnh Sóc Trăng, có công suất
lên đến 800MW, với tổng mức đầu tư khoảng 2 tỷ USD13. Đây
là tin vui đối với Sóc Trăng, nhưng thực chất, khi dự án đi vào hoạt động, tác
động lan tỏa của dự án đến kinh tế xã hội tỉnh cũng không nhiều.
Hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn khá cứng nhắc, do nguồn lực ngân sách của
tỉnh còn hạn chế, do đó chưa có nhiều chương trình hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp,
đa số vẫn là thực hiện chương trình, chính sách hỗ trợ chung từ Trung ương,
chưa nhiều chính sách đặc thù nhằm phát triển doanh nghiệp tại địa phương.
Ngoài một số quy định như Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 ban hành
Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng, Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 ban hành quy định chính
sách ưu đãi về đất đối với các dự án xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, một
số chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, thủy sản14.
Một số hoạt động hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tập trung tại Trung
tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Lý do
chính là trong những năm qua, Trung tâm nhận được nguồn kinh phí hỗ trợ từ
Canada, nhưng cũng thời gian thực hiện Dự án chỉ kéo dài đến tháng 3/2018 và tỉnh
cần tìm kiếm nguồn tài trợ mới.
3.2.3. Về lợi
thế của địa phương
- Lợi thế xây
dựng chuỗi giá trị sản xuất chế biến nông - thủy sản của tỉnh
Sóc Trăng có
lợi thế phát triển nông sản, thủy sản sạch và có giá trị cao. Ví dụ lúa Sóc
Trăng với sản lượng bình quân trên 2 triệu tấn/năm trong đó khoảng 50% là đặc sản
và có thương hiệu; hoặc phát triển mô hình sản xuất tôm - lúa. Riêng con tôm là
thế mạnh của Sóc Trăng, đang được quy hoạch 45.000 ha đảm bảo sản lượng khoảng
110.000 tấn, đáp ứng khoảng 50% nguyên liệu cho chế biến thủy sản của tỉnh.
Ngoài ra, tỉnh còn có nhiều mặt hàng đặc sản đặc trưng của địa phương như gạo
ST, hành tím Vĩnh Châu, sản phẩm bánh pía, lạp xưởng… Tuy nhiên, ngoài bánh pía
có mạng lưới phân phối ngoài tỉnh, các doanh nghiệp khác của Sóc Trăng có quy
mô nhỏ, nguồn lực còn hạn chế nên việc tham gia và nâng cao giá trị trong các
chuỗi hàng hóa, sản phẩm tại địa phương còn nhiều vấn đề phải quan tâm.
Ví dụ như
trong nghiên cứu “Giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị Gạo đặc sản“ST5” của tỉnh
Sóc Trăng” do PGS.TS. Võ Thị Thanh Lộc và PGS.TS. Nguyễn Phú Son thực
hiện năm 2013 đã đưa ra sơ đồ chuỗi giá trị và các vấn đề trong phát triển chuỗi
giá trị ngành hàng này như sau:
Hình:
Sơ đồ chuỗi giá trị gạo ST5 tỉnh Sóc Trăng năm 2013
Bảng:
Phân tích SWOT chuỗi ngành hàng gạo ST5 tỉnh Sóc Trăng năm 2013
ĐIỂM MẠNH (S)
S1: Điều kiện
đất đai thích hợp để sản xuất giống ST5.
S2: Có vùng
sản xuất tập trung với quy mô lớn (từ 500 đến lớn hơn 1.000 ha). S3: Nông dân
có kinh nghiệm sản xuất giống ST5 và sản xuất theo GAP.
S4: Giống
lúa có chất lượng cao, dễ bán, giá bán cao so với giá lúa thường
S5: Đã có
nhãn hiệu hàng hóa gạo thơm Sóc Trăng.
S6: Diện
tích có thể mở rộng.
S7: Có kinh
nghiệm trong việc liên kết sản xuất & tiêu thụ.
|
ĐIỂM YẾU (W)
W1: Sản lượng
lúa giống chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất
W2: Chưa kiểm
soát được chất lượng gạo trong khâu tiêu thụ.
W3. Hệ thống
phân phối nội địa còn hạn chế.
W4. Doanh
nghiệp chế biến chưa xây dựng được vùng nguyên liệu
W5. Năng lực
dự trữ và chế biến trong tỉnh còn hạn chế.
W6: Chất lượng
giống suy giảm do thụ phấn chéo và do tình trạng lẫn giống.
|
CƠ HỘI (O)
O1: Nhu cầu
gạo thơm trong nước và xuất khẩu lớn.
O2: Thương
hiệu gạo thơm Việt Nam đang phát triển.
O3: Có chủ
trương phát triển của Bộ và tỉnh.
O4: Dự án
Năng lực cạnh tranh (ACP) đầu tư phát triển cánh đồng mẫu lớn.
O5: Dự án
CIDA (hỗ trợ DNNVV và Hộ sản xuất kinh doanh nhỏ)
|
THÁCH THỨC (T)
T1: Cạnh
tranh của các loại gạo chất lượng cao khác trong và ngoài nước.
T2: Diện
tích trồng lúa thơm ở các tỉnh vùng ven biển ĐBSCL đang tăng nhanh.
T3: Còn một
tỷ lệ gạo ST5 xuất theo đường tiểu ngạch làm ảnh hưởng đến thương hiệu.
|
Nguồn:
Kết quả nghiên cứu, 2013.
- Lợi thế
phát triển du lịch
Du lịch là một
trong những định hướng phát triển quan trọng của địa phương. Tài nguyên du lịch
của Sóc Trăng phong phú và đa dạng bao gồm tài nguyên tự nhiên như các hệ sinh
thái rừng ngập mặn, các cù lao dọc theo sông Hậu… và tài nguyên du lịch nhân
văn như các lễ - hội văn hóa truyền thống của 3 dân tộc Kinh - Khmer - Hoa, các
di tích lịch sử cách mạng… Tuy vậy, tổng lượng khách du lịch cả trong và ngoài
nước đến Sóc Trăng vẫn còn hạn chế, khoảng hơn 1,13 triệu lượt khách đến trong
năm 2016 với doanh thu đạt 460 tỷ đồng; chủ yếu tập trung vào thời điểm tổ chức
các lễ hội lớn như Lễ hội Oóc om boc, Lễ hội đua ghe ngo... Nhiều điểm du lịch
phát triển tự phát; các dịch vụ vui chơi giải trí còn ít, chưa đặc sắc nên chưa
thu hút được sự quan tâm của khách du lịch.
Theo một
nghiên cứu về các yếu tố quyết định sự hài lòng và sự sẵn lòng quay trở lại của
khách nội địa đối với du lịch tỉnh Sóc Trăng được thực hiện năm 201215 cho thấy có
18% số khách đánh giá rất hài lòng, 53% đánh giá hài lòng, 26% đánh giá trung
bình, và 3% đánh giá không hài lòng, không có du khách nào đánh giá rất không
hài lòng. Tỷ lệ số khách hài lòng và rất hài lòng khá cao. Tuy nhiên, số khách
không hài lòng và hài lòng ở mức trung bình về Du lịch Sóc Trăng cũng chiếm một
tỷ lệ không nhỏ, các nhà kinh doanh du lịch Sóc Trăng cần phải cố gắng nâng cao
chất lượng dịch vụ hơn nữa để làm thỏa mãn các khách hàng khó tính với nhu cầu
ngày càng cao trong sử dụng dịch vụ du lịch. Tỷ lệ khách sẽ quay lại và tiếp tục
sử dụng dịch vụ du lịch ở Sóc Trăng khá cao, với 14% số khách rất chắc chắn và
55% số khách chắc chắn; tuy nhiên, tỷ lệ khách hàng không ý kiến, không chắc chắn,
và rất không chắc chắn cũng rất đáng quan tâm (lần lượt là 25%, 5%, 1%).
3.2.4. Về
phát triển nguồn nhân lực
Sóc Trăng đã
có nhiều nỗ lực trong phát triển nguồn nhân lực thông qua triển khai và thực hiện
các đề án hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ chế, chính
sách nhằm thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn
chế cần quan tâm xem xét như sau:
- Đội ngũ làm
công tác hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung vẫn
chưa được đào tạo bài bản và chuyên sâu. Việc tổ chức một số lượng lớp đào tạo,
tập huấn hạn chế hàng năm cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và một số tổ
chức xã hội là chưa đủ, chỉ mới bước đầu phổ biến và cung cấp thông tin về hội
nhập. Do đó, đòi hỏi cần có các khóa đào tạo chuyên sâu và có hệ thống nhằm hỗ
trợ cho đội ngũ triển khai nhiệm vụ này.
- Đội ngũ
công chức, viên chức thực hiện các dự án, chương trình, năng lực triển khai còn
hạn chế, từ đó tác động hiệu quả không như mục tiêu đề án đề ra.
- Đội ngũ
lãnh đạo doanh nghiệp và công nhân lành nghề cũng chưa được quan tâm đúng mức
trong các nội dung đào tạo. Ngoài nguyên nhân do bản thân doanh nghiệp chưa
quan tâm đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nói chung và vấn đề hội nhập
nói riêng, các hỗ trợ của địa phương dường như cũng chưa đáp ứng nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp, nhất là trong đào tạo công nhân lành nghề, có thể làm việc
ngay hoặc chuyển đổi vị trí công việc. Do kinh tế chưa sôi động, số lượng công
ăn việc làm tại địa phương còn hạn chế, dẫn đến tình trạng nhiều lao động tại địa
phương đi làm ngoài tỉnh, chủ yếu lựa chọn 2 địa phương là thành phố Hồ Chí
Minh và nhất là Bình Dương16 để làm việc.
PHẦN II - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
I.
Bối cảnh và quan điểm
1. Bối cảnh
Toàn cầu hóa
tiếp tục phát triển, xu thế khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ, điển hình là châu Á -
Thái Bình Dương. Xu hướng kết hợp các hiệp định FTA đã có thành một hiệp định
duy nhất nhằm tận dụng tối đa lợi ích thương mại có chiều hướng phát triển;
nhưng song song đó, cũng là sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ ở một số quốc gia
phát triển. Các hình thức hội nhập kinh tế khác như hội nhập tiểu vùng và hội
nhập xuyên biên giới cũng diễn ra. Cộng đồng Kinh tế ASEAN hình thành; việc tự
do di chuyển vốn, con người, hàng hóa sẽ trở thành hiện thực cuối thập kỷ này.
Ở trong nước,
sau 30 năm Đổi Mới, sức mạnh tổng hợp, vị thế quốc tế của Việt Nam ở khu vực và
thế giới đã được nâng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hội nhập
quốc tế trong thời gian tới. Tuy nhiên, mức độ hội nhập của Việt Nam còn thấp,
chủ yếu hội nhập theo chiều rộng. Quá trình hội nhập sâu hơn vào khu vực và thế
giới đứng trước những vấn đề lớn hơn như nguy cơ tổn thương trước những biến động
quốc tế, cạnh tranh gay gắt hơn, làm gia tăng nguy cơ tụt hậu. Mục tiêu của Việt
Nam đến năm 2030 là mức độ hội nhập kinh tế quốc tế ngang bằng mức trung bình của
các nước ASEAN-4; đẩy mạnh hội nhập quốc tế song song với quá trình tăng cường
liên kết giữa các ngành, vùng, miền trong nước; tập trung triển khai hiệu quả
các hiệp định đã ký kết như Việt Nam - Hàn Quốc, Việt Nam - Liên minh kinh tế Á
- Âu… và chuẩn bị cho các FTA đang đàm phán hoặc sắp có hiệu lực, đặc biệt là
các FTA thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, FTA Việt Nam - EU. Các FTA này khi đi
vào thực thi sẽ tác động rất lớn đến kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và các địa
phương nói riêng. Lưu ý diễn biến về thị trường xuất khẩu vào các khối như Hoa
Kỳ, EU, Nhật Bản là rất phức tạp và có thể nhanh chóng chuyển hướng bất lợi cho
doanh nghiệp, do đó các doanh nghiệp xuất khẩu cần quan tâm cập nhật tình hình17.
Các chủ
trương và văn bản chỉ đạo từ cấp Trung ương về hội nhập kinh tế quốc tế đã khá
đầy đủ và kịp thời. Việc nắm rõ tiến trình hội nhập, nhận diện đúng các cơ hội
hay các điểm yếu cụ thể/đặc thù của kinh tế địa phương, từ đó có các giải pháp
chuẩn bị tích cực và có trọng tâm để đảm bảo hội nhập thành công là rất cần thiết.
2. Quan điểm
Hội nhập kinh
tế quốc tế được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ, hài hòa với các chương
trình/quy hoạch phát triển trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Hội nhập kinh tế
quốc tế với nhiệm vụ trọng tâm là mở rộng thị trường đi đôi với nâng cao sức cạnh
tranh của cộng đồng doanh nghiệp; kết nối và tham gia chuỗi giá trị trên cơ sở
thế mạnh của địa phương, tiếp nhận và phát huy các nguồn lực đóng góp tích cực
cho quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng của tỉnh đến
năm 2020.
Hội nhập kinh
tế quốc tế tiến hành trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế, tiềm năng trên địa
bàn, hài hòa lợi ích các chủ thể có liên quan góp phần huy động có hiệu quả các
nguồn lực nước ngoài; đồng thời xác định đúng các khó khăn, thách thức của tỉnh
để có biện pháp khắc phục.
Hội nhập kinh
tế quốc tế được triển khai đa dạng về hình thức, phong phú về lĩnh vực với sự
tham gia của các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và
các chủ thể khác cùng tham gia sâu vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
trong đó xác định một số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện có hiệu quả.
Nội dung các
hoạt động về hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài các hỗ trợ cụ thể, sát với nhu cầu
thực tiễn, còn lưu ý tính chiến lược, lâu dài của vấn đề hội nhập; khuyến khích
và tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực, chủ động trong quá trình hội nhập.
II.
Tầm nhìn và mục tiêu
1.
Yêu cầu và tầm nhìn về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Yêu cầu
đến năm 2020:
Cơ bản triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ về hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực và hiểu biết về
hội nhập của cán bộ công chức, viên chức được nâng lên, doanh nghiệp biết rõ
các việc cần làm để tận dụng cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các ngành tập
trung vào tận dụng và phát triển thế mạnh của tỉnh, đặc biệt là xây dựng vùng
nguyên liệu trong sản xuất nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực và có
tiềm năng…, kiểm soát chất lượng, nâng cao giá trị hàng hóa/sản phẩm xuất khẩu
và phát triển thương hiệu của địa phương.
Thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính tại địa phương, trọng tâm là cải cách thể chế và
thủ tục hành chính. Tạo sự chuyển hướng về hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp theo hướng mở rộng và phát triển, nâng cao giá trị; phấn đấu
theo các tiêu chuẩn tiên tiến của khu vực.
1.2. Tầm nhìn
đến năm 2025:
Năng lực hội
nhập kinh tế quốc tế của tỉnh ngang bằng với các tỉnh dẫn đầu trong Vùng Đồng bằng
song Cửu Long. Liên kết phát triển trong hội nhập có cơ sở vững chắc. Doanh
nghiệp tận dụng tốt các cơ hội từ các FTA đã ký kết và sẵn sàng chuẩn bị cho
các FTA mới, đặc biệt là các FTA thế hệ mới.
Có nhiều
doanh nghiệp dẫn đầu về xuất khẩu thủy sản, nông sản trên địa bàn. Môi trường đầu
tư thông thoáng, hấp dẫn, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi doanh nghiệp, mọi thành
phần sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Cơ sở hạ tầng, giao thông được cải thiện,
hỗ trợ tốt cho công tác xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa trên địa bàn.
Đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức có tính chuyên nghiệp, phục vụ tốt cho doanh nghiệp, người
dân và đáp ứng cơ bản các yêu cầu phát triển của tỉnh.
2.
Mục tiêu đề án
2.1. Mục tiêu
tổng quát và luận cứ xác định mục tiêu cụ thể
Mục tiêu tổng
quát của Đề án nhằm định hướng và thực hiện hiệu quả công tác hội nhập kinh tế
quốc tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo từng giai đoạn, trên cơ sở khai thác tốt
lợi thế kinh tế và cơ hội của địa phương, ứng phó chủ động với các nguy cơ
trong quá trình hội nhập, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo hướng
bền vững.
Từ mục tiêu
chung trên, việc lựa chọn hướng tiếp cận các mục tiêu và giải pháp cụ thể của Đề
án hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng dựa trên các căn cứ sau đây:
Thứ nhất, vấn đề hội nhập
kinh tế quốc tế có tính chất bao trùm nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi
lên là sự cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành/sản phẩm trong điều kiện các thị
trường ngày càng mở rộng. Đề án cần tập trung vào việc nhận diện các cơ hội và
thách thức trong quá trình hội nhập, tận dụng lợi thế của địa phương để có giải
pháp tập trung và ưu tiên. Hướng tiếp cận đi từ nhận thức đúng tới hành
động tích cực có tính chọn lọc, cụ thể phù hợp với nguồn lực của tỉnh.
Thứ hai, Đề án nhằm luận
cứ cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh, tuy nhiên không thể dàn trải
mà cần tập trung vào các giải pháp có tính chất ưu tiên và thực tiễn cao, giúp
các ngành các doanh nghiệp triển khai các hoạt động cụ thể thiết thực. Trước hết,
các cán bộ, công chức, viên chức và các chủ doanh nghiệp - đối tượng chịu ảnh
hưởng lớn nhất của quá trình hội nhập phải nắm bắt rõ cơ hội và thách thức, từ
đó xác định lợi thế cạnh tranh đặc thù của địa phương để phát triển ngành kinh
tế; tiếp theo để nâng cao năng lực cạnh tranh, cần tập trung các mục tiêu/giải
pháp ít tốn kém, nhưng đem lại hiệu quả cao nhất là cải cách môi trường đầu tư
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoạt động hỗ trợ của tỉnh là rất cần thiết,
nhưng cần có chọn lọc và chuyển dần các hoạt động hỗ trợ từ cơ quan nhà nước
sang Hiệp hội, hội ngành nghề.
Thứ ba, việc xác định
mục tiêu và triển khai hội nhập kinh tế quốc tế căn cứ theo Chỉ số PEII với 8
trụ cột đánh giá của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế (NCIEC) thực hiện
trước đây sẽ không đặt ra, vì: Chỉ số này mới chỉ triển khai đại trà được 2 đợt
(2010 và 2012), do đó sẽ rất khó khăn khi muốn xác định việc cải thiện vị trí hội
nhập kinh tế quốc tế của tỉnh (hiện không có các đợt khảo sát định kỳ tiếp theo
- như chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, PCI); mặt khác, việc đánh giá này chỉ
có tính chất tham khảo, do còn nhiều quan điểm khác nhau nên Chỉ số PEII chưa
được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Thứ tư, căn cứ vào 2
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015
và Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017, trong đó tập trung 04 nhóm vấn đề:(i)
phổ biến thông tin, giúp các nhóm đối tượng nắm bắt và vận dụng các FTA nói
riêng và hội nhập kinh tế quốc tế nói chung; (ii) nâng cao năng lực cạnh tranh,
sẵn sàng kết nối chuỗi giá trị hoặc tăng cường khả năng xuất khẩu; (iii) thúc đẩy
hợp tác cấp địa phương, song phương hoặc khu vực; và (iv) nâng cao năng lực bộ
máy của tỉnh nói chung và các cán bộ hội nhập nói riêng. Trong 4 nhóm vấn đề
trên, việc hợp tác quốc tế chưa xem xét đến trong Đề án do Sóc Trăng là tỉnh nhỏ,
nên việc hợp tác đối ngoại về kinh tế chưa phải là ưu tiên thường xuyên, trong
khi Sóc Trăng tiếp tục tham gia hợp tác Tiểu Vùng sông Mê Kông cùng các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long.
Thứ năm, căn cứ vào
thực tiễn khảo sát và đánh giá của các Sở ngành, đơn vị hỗ trợ và các doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn, nhu cầu các đơn vị cần được hỗ trợ
và triển khai các việc cụ thể, thiết thực, trong điều kiện nguồn lực của tỉnh
Sóc Trăng còn hạn chế.
2.2. Mục tiêu
cụ thể
Từ luận cứ
trên và yêu cầu công tác hội nhập kinh tế quốc tế của địa phương, xác định các
mục tiêu cụ thể của Đề án hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng:
(1) Nhận thức
về hội nhập kinh tế quốc tế trong đội ngũ cán bộ công chức viên chức và doanh
nhân được nâng cao; hiểu rõ việc cần làm trong quá trình hội nhập;
(2) Xác định
tiềm năng/lợi thế về kinh tế của tỉnh trong hội nhập; lựa chọn, xây dựng và
nâng cao chuỗi giá trị của một số ngành/sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh,
hướng tới kết nối chuỗi giá trị trong khu vực và thế giới;
(3) Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thu hút đầu tư thông qua cải thiện môi
trường đầu tư và kinh doanh, cải thiện các chỉ số cấp địa phương;
(4) Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và doanh nhân trong tình hình hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
Ngoài ra, Đề
án phát hiện và đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề xã hội phát
sinh trong quá trình hội nhập (lồng ghép vào nội dung của các chương trình).
II.
Định hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Đề án
Căn cứ vào mục
tiêu trên, đề xuất các nhiệm vụ nhằm triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc
tế tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Trong đó, lựa chọn tập
trung triển khai 04 nhóm nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sau đây để tạo ra sự đột
phá giải quyết các mục tiêu đề ra:
1.
Nhiệm vụ 1: Xây dựng và triển khai kế hoạch phổ biến thông tin về hội nhập kinh
tế quốc tế
Chỉ thị số
38/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/10/2017 yêu cầu nhiệm vụ đầu
tiên của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động xây
dựng và triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của
doanh nghiệp địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và các FTA đã ký
kết nói riêng. Đến nay, nhiều địa phương đã xây dựng kế hoạch thông tin tuyên
truyền về hội nhập kinh tế quốc tế và các sự kiện lớn trong từng năm và cho
giai đoạn đến 2020. Trong những năm qua, Sóc Trăng có triển khai một số hoạt động
phổ biến thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng còn sơ lược, thiếu các nội
dung chuyên sâu và chưa có tính hệ thống. Do đó, cần xây dựng kế hoạch thông
tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế cho các nhóm đối tượng.
1.1. Mục tiêu
việc xây dựng kế hoạch
Mục đích của
Kế hoạch thông tin tuyên truyền nhằm xác định nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
cần phổ biến, phân công trách nhiệm rõ ràng, phối hợp triển khai chặt chẽ và hiệu
quả giữa các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện; qua đó giúp các cán bộ
quản lý Nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt kịp thời diễn
biến các sự kiện, nội dung cam kết của các thể chế và các điều ước quốc tế cũng
như chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và tỉnh về hội nhập kinh tế quốc
tế, từ đó tận dụng các cơ hội và ứng phó thách thức từ hội nhập.
Yêu cầu của Kế hoạch
là nội dung phải thiết thực, đáp ứng đúng nhu cầu của các nhóm đối tượng, tập
trung các doanh nghiệp với hình thức phù hợp trong điều kiện nguồn lực hạn chế
của địa phương.
1.2. Kết quả
cần đạt được
Nhận thức và
hiểu biết về hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể về tiến trình hội nhập FTA và các
thể chế của cán bộ công chức viên chức và doanh nghiệp/Hợp tác xã được nâng
cao;
Các nhóm đối
tượng dễ dàng tiếp cận/tìm kiếm được các nguồn thông tin cập nhật, cần thiết và
phù hợp về hội nhập kinh tế quốc tế để vận dụng cho hoạt động của đơn vị.
1.3. Nội dung
các hoạt động cần thực hiện
1.3.1. Lựa chọn
nội dung và đối tượng ưu tiên cần triển khai thông tin tuyên truyền về hội nhập
kinh tế quốc tế (nên bao hàm cả hội nhập quốc tế)
a. Thông tin
cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, tập trung phổ biến cho đội ngũ cán bộ công
chức viên chức Sở ngành và cấp huyện:
- Các chủ
trương, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Chính phủ và tỉnh,
trong đó tập trung thông tin các nội dung cốt lõi của Nghị quyết số 22- NQ/TW về
hội nhập quốc tế, Kết luận 58-KL/TW về hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ Chính trị
và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; các
Nghị quyết triển khai và Chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế của Chính phủ,
các Nghị quyết của Tỉnh ủy và Kế hoạch triển khai của Ủy ban nhân dân tỉnh về hội
nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn;
- Các FTA
đang đàm phán hoặc đã ký kết, trong đó tập trung các Hiệp định quan trọng như
FTA giữa Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA), FTA Việt Nam - Hàn Quốc, FTA giữa
Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á Âu và một số FTA khác; một số thể chế khu vực
và đa phương Việt Nam tham gia như Cộng đồng ASEAN, Diễn đàn Hợp tác kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM); Hiệp định Tạo
thuận lợi thương mại của WTO (TFA); một số Điều ước quốc tế quan trọng khác Việt
Nam tham gia;
b. Nhóm thông
tin hội nhập chuyên sâu theo chủ đề, chủ yếu cho doanh nghiệp, ưu tiên các
doanh nghiệp có xuất khẩu. Nội dung tập trung vào các chủ đề mở cửa thị trường
hàng hóa kèm điều kiện xuất xứ hàng hóa, rào cản kỹ thuật và phi thuế quan, mở
cửa thị trường dịch vụ và đầu tư, các tiêu chuẩn trong hoạt động kinh doanh, sở
hữu trí tuệ. Các chủ đề này có sự so sánh giữa các FTA để dễ nắm bắt, vận dụng.
Phân tích rõ những nguy cơ và rủi ro với từng nhóm đối tượng, từ đó có giải
pháp cụ thể để phòng ngừa. Tác động, cơ hội và thách thức hội nhập trong
ngành/sản phẩm trọng tâm của tỉnh, tập trung ngành chế biến nông thủy sản.
Thông tin cụ thể về các thị trường Việt Nam có ký FTA; ưu tiên các thị trường
truyền thống, thị trường có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.Ngoài ra, doanh nghiệp
cần hỗ trợ tư vấn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế và các dịch vụ cần thiết khác theo nhu cầu.
1.3.2. Đối tượng
được phục vụ ưu tiên
- Doanh nghiệp
(bao gồm quản lý doanh nghiệp và phụ trách các phòng/ban trong doanh nghiệp), kể
cả các hợp tác xã;
- Cán bộ công
chức viên chức, ưu tiên cấp Sở ngành và thành phố/huyện. Mở rộng cho các cấp xã
với những kiến thức, thông tin hội nhập cơ bản để tạo đồng thuận trong xã hội.
- Các đối tượng
quần chúng và tầng lớp nhân dân khác thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng.
1.3.3. Phương
thức thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế
Nguyên tắc phối
hợp các phương thức truyền thông vừa tổ chức những sự kiện bề nổi, có tính chất
lan truyền rộng, vửa xây dựng các hoạt động chuyên sâu và cụ thể đáp ứng nhu cầu
thông tin của từng nhóm đối tượng. Bên cạnh đó phối hợp chặt chẽ và sử dụng triệt
để các phương tiện thông tin đại chúng để đảm bảo thông tin hội nhập được lan tỏa
và củng cố hiệu quả truyền thông.
a. Thực hiện
các chương trình hoặc các chuyên đề hội nhập kinh tế quốc tế trên các phương tiện
thông tin đại chúng, bao gồm báo giấy, báo hình, báo nói, báo điện tử, cổng
thông tin điện tử của tỉnh. Xây dựng, duy trì các chuyên mục/chuyên đề về hội
nhập kinh tế quốc tế trên cổng thông tin điện tử của các Sở ngành, huyện, thị
xã, thành phố, đảm bảo cập nhật nội dung FTA và các thể chế Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia; ý kiến các chuyên gia và phản ánh sự chuẩn bị, kết quả thực hiện
điển hình của các doanh nghiệp và các đối tượng. Tùy theo các sự kiện lớn về hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam sẽ tổ chức các sự kiện và các hình thức quảng
bá đồng bộ, nhằm khuếch trương nội dung hội nhập.
b. Tổ chức
các hội thảo chuyên đề, các khóa tập huấn chuyên sâu
- Tổ chức các
hội nghị/hội thảo phổ biến nội dung, cơ hội và thách thức của các FTA đã có hiệu
lực.
- Đối với
doanh nghiệp: Triển khai các buổi hội thảo, tọa đàm, workshop chuyên sâu theo từng
nhóm ngành nghề/sản phẩm, từng thị trường trọng điểm hoặc các vấn đề quan trọng
khác phục vụ nhu cầu cụ thể của các doanh nghiệp và các đối tượng khác.Tổ chức
các lớp/khóa tập huấn về kỹ năng, công cụ cho doanh nghiệp trong hội nhập kinh
tế như: công cụ phân tích thị trường; tận dụng C/O ưu đãi; tự chứng nhận xuất xứ,
về phòng vệ thương mại, tranh chấp quốc tế và các kỹ năng khác nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp khai thác tốt nhất cơ hội từ các thị trường và/hoặc quốc gia đã ký
kết FTA.
- Kết nối hoạt
động tập huấn với các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp:
+ Khảo sát
nhu cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp để giới thiệu và triển khai tiếp tục các hoạt
động hỗ trợ khác
+ Lựa chọn
doanh nghiệp tích cực tham gia, đánh giá nhu cầu hỗ trợ (hoạt động chẩn đoán
doanh nghiệp) miễn phí, tổ chức hỗ trợ theo nhu cầu, đặc biệt hỗ trợ đào tạo
các cấp quản lý, hoặc chuyển đổi lao động từ phổ thông sang lao động có tay nghề,
phù hợp với nhu cầu chuyển đổi sang tinh chế của doanh nghiệp.
c. Thực hiện
các ấn phẩm về hội nhập: Tùy theo yêu cầu phổ biến thông tin, nhu cầu của thị
trường và khả năng của các đơn vị, sẽ triển khai thực hiện hoặc mua các ấn phẩm
dưới nhiều hình thức (sách, cẩm nang, tờ gấp,…) nhằm tiếp tục tạo sự lan tỏa ra
cộng đồng và củng cố tính bền vững về thông tin hội nhập theo các chủ đề đã triển
khai. Khuyến khích các hội thảo chuyên đề cần chuẩn bị chu đáo và đúc kết bằng
các ấn phẩm phù hợp để tạo hiệu ứng thông tin lan tỏa.
1.4. Các chủ
thể tham gia kế hoạch phổ biến thông tin
Các cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm chính: Sở Công Thương (chịu trách nhiệm về nội dung); Sở
Thông tin Truyền thông; Sở Nội vụ; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các Sở ngành
liên quan khác. (xem thêm tổ chức triển khai Phần III)
2.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng và nâng cấp các chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ nhằm khai
thác lợi thế phát triển của tỉnh Sóc Trăng
Sóc Trăng có
lợi thế về phát triển và xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp và thủy sản.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là hàng rào thuế quan ngày càng giảm
theo cam kết trong các FTA, nhưng tiêu chuẩn và hàng rào kỹ thuật đối với hàng
nhập khẩu lại không ngừng nâng cao, nhất là trong các FTA thế hệ mới và tại các
nước tiên tiến. Nhằm tận dụng tốt các ưu đãi thuế quan và đảm bảo chất lượng,
tiêu chuẩn các hàng hóa, đồng thời khai thác lợi thế, Sóc Trăng cần tập trung đầu
tư vào các vùng nguyên liệu, kiểm soát chuỗi sản xuất cung ứng và nâng cao giá
trị thương hiệu sản phẩm. Hiện nay, Sóc Trăng đã và đang triển khai Đề án Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững đến năm 2020 (Đề án số 04/ĐA-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng ngày 25/6/2014). Do đó, các nhiệm vụ đề xuất trong Đề án về hội nhập
kinh tế quốc tế không nhắc lại Đề án số 04, mà lồng ghép với các nhiệm vụ đã
xác định, nhưng có nhấn mạnh các yếu tố liên quan đến nâng cao hiệu quả xuất khẩu
và phát triển bền vững. Một số gợi ý từ đề án này có thể làm cơ sở cho việc điều
chỉnh, bổ sung Đề án 04 trong điều kiện Việt Nam tham gia ngày càng sâu vào hội
nhập kinh tế quốc tế.
Về dịch vụ,
Sóc Trăng có lợi thế phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của Đồng bằng
sông Cửu Long và khai thác tốt các sản phẩm văn hóa vật thể, phi vật thể do 3
dân tộc cùng sinh sống lâu đời trên địa bàn. Bảo tồn các giá trị văn hóa đặc
trưng của địa phương cũng là một trong những yêu cầu của công tác hội nhập kinh
tế quốc tế và hội nhập quốc tế nói chung.
2.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu
chung
Xác định lợi
thế của tỉnh để phát triển đồng bộ và hiệu quả các chuỗi giá trị sản xuất và xuất
khẩu, nhằm nâng cao giá trị hàng hóa và dịch vụ và phát triển bền vững; tập trung
vào các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có tiềm năng của tỉnh như lúa gạo đặc
sản, tôm, bánh pía…
b. Mục tiêu cụ
thể
- Về thủy sản:
xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu cung cấp cho sản xuất chế biến thủy sản
sạch của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường các nước phát triển.
Tăng dần hàm lượng sản phẩm tinh chế và các sản phẩm thực phẩm chế biến nhằm
nâng cao giá trị sản xuất và xuất khẩu;
- Về nông sản:
chuyển dịch cơ cấu sản xuất các ngành/sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị hàng
hóa và phát triển bền vững theo yêu cầu của thị trường;
- Các nhãn hiệu
sản phẩm hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp của Sóc Trăng được củng cố và lan tỏa
trên thị trường trong và ngoài nước;
- Các sản phẩm
chủ lực hoặc có tiềm năng của tỉnh được áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, từng bước đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất chất lượng;
- Tận dụng thế
mạnh du lịch sinh thái và du lịch tâm linh trên địa bàn với các lễ hội, chùa
chiền (văn hóa vật thể và phi vật thể) phong phú.
2.2. Kết quả
cần đạt được
- Các vùng
nguyên liệu thủy sản (tôm, cá tra, artemia) được xây dựng và phát triển theo
quy hoạch, quy trình sản xuất được kiểm soát, tăng diện tích thâm canh, cung cấp
phần lớn nguồn nguyên liệu sạch và ổn định cho các doanh nghiệp chế biến của tỉnh.
Các mô hình kết hợp nuôi trồng thủy sản - nông sản triển khai thành công và
nhân rộng (lúa - tôm, lúa - cá, tôm - bồn bồn,…);
- Các thủy sản
đánh bắt, nuôi trồng phải được kiểm soát/truy xuất nguồn gốc và đáp ứng các điều
kiện xuất khẩu vào các thị trường lớn (EU, Hoa Kỳ,…);
- Các doanh
nghiệp có nhu cầu chuyển đổi sang sản xuất tinh chế và thực phẩm chế biến được
hỗ trợ tích cực. Mỗi năm, ít nhất có 2 - 3 doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi
sang sản xuất tinh chế (nông, thủy sản, thực phẩm,…) được hỗ trợ toàn diện;
- Diện tích
trồng lúa 3 vụ giảm, giá trị và lợi nhuận của người trồng lúa gia tăng; có vùng
chuyên canh tập trung, quy trình sản xuất, truy xuất nguồn gốc; thương hiệu lúa
thơm ST được củng cố; tăng diện tích rau màu và trái cây có giá trị; phát triển
chuỗi giá trị hành tím Vĩnh Châu với đầu ra ổn định;
- Các sản phẩm
đặc sản và tạo được thương hiệu riêng của Sóc Trăng như bánh pía, lạp xưởng,
lúa gạo đặc sản… phát triển ổn định và ngày càng mở rộng;
- Ngành du lịch
Sóc Trăng đạt lượng khách và doanh thu tăng trưởng bền vững và khẳng định vị
trí trên bản đồ du lịch Việt Nam.
2.3. Nội dung
và giải pháp thực hiện
a. Biện pháp
quy hoạch vùng nguyên liệu và sản xuất cho các ngành thủy sản, trồng trọt và
chăn nuôi:
- Xác định thế
mạnh của Sóc Trăng vẫn là thủy sản, nông sản chất lượng cao nên trong trung hạn
đặt ưu tiên khai thác thế mạnh này, tạo sự lan tỏa về phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh;
- Thường
xuyên theo dõi việc triển khai các quy hoạch và kế hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với dự báo biến đổi khí hậu và
nước biển dâng;
- Triển khai
các chương trình, chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn và cập nhật danh mục các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn;
- Định hướng
phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung như phát triển nguồn
nguyên liệu tập trung, mô hình cánh đồng lớn…; phát triển doanh nghiệp, hợp tác
xã, câu lạc bộ sản xuất nông nghiệp với quy mô sản xuất trung bình, lớn.
b. Các biện
pháp khuyến nông và áp dụng mô hình sản xuất sạch, bền vững.
- Tiếp tục
triển khai hiệu quả các đề án, dự án phát triển nông nghiệp như đề án lúa đặc sản,
cánh đồng lớn; đề án phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt…
- Áp dụng các
mô hình sản xuất tiên tiến, phù hợp với điều kiện của người nông dân, với chính
sách hỗ trợ tích cực của Chính quyền, theo hướng giảm sử dụng các loại hóa chất,
kháng sinh, phân bón hóa học,… nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng và các tiêu chuẩn
về an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) đối với hàng hóa
xuất khẩu, kể cả hàng tiêu thụ trong nước. Hỗ trợ nông dân, cung cấp thông tin
và hướng dẫn phương thức sản xuất kinh doanh mới theo hướng bền vững;
- Ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, các biện pháp khoa học công nghệ mới phục vụ sản
xuất, hỗ trợ áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng theo suốt quy trình như
VietGap, GlobalGap…; chủ động trong khâu giống;
- Khuyến
khích gắn kết doanh nghiệp sản xuất với nông dân, tạo chuỗi giá trị bền vững và
ổn định đầu ra, tránh các biến động và cú sốc thị trường dẫn đến thiệt hại lớn
cho người nông dân.
c. Biện pháp
hỗ trợ về thông tin thị trường, liên kết chuỗi và xây dựng thương hiệu sản phẩm
hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp
- Thông qua
các đơn vị đầu mối hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường đầu ra cho các sản phẩm
chủ lực, kể cả thị trường trong và ngoài nước, giúp định hướng sản xuất;
- Triển khai
hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, kết nối cung -
cầu, hỗ trợ ký kết, liên kết bao tiêu sản phẩm…;
- Hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đổi mới công
nghệ và đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển tài sản sở hữu trí tuệ theo hướng
ổn định, uy tín và hiệu quả nhằm tạo lập, quảng bá thương hiệu các sản phẩm chủ
lực hoặc có tiềm năng của tỉnh.
d. Phát triển
hạ tầng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và xuất nhập khẩu
- Thương mại
điện tử: tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Sóc Trăng; trong đó, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp
thiết kế website, kinh doanh và phát triển hệ thống thanh toán điện tử;
- Phát triển
logistics trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung:
+ Nâng cấp hệ
thống giao thông các tuyến, nhất là các đường nối đến các cảng và trục giao
thông liên kết trong Vùng; liên kết với các tỉnh/địa phương lân cận để hoàn thiện
hệ thống giao thông trong Vùng; tạo điều kiện cho vận chuyển hàng hóa nông thủy
sản của Sóc Trăng và cả Vùng;
+ Về lâu dài,
tiến đến phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn, từ công tác quy hoạch đến hỗ
trợ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, nhằm đẩy mạnh lưu thông hàng
hóa nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói riêng.
e. Rà soát
quy hoạch ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; hỗ trợ kết nối các tour,
kêu gọi đầu tư theo quy hoạch để đẩy mạnh khai thác bền vững các di tích văn
hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn; trở thành một trong những điểm đến điển
hình đáng nhớ của Vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Mở rộng khai thác chuyến Trần Đề
- Côn Đảo để phục vụ các tour du lịch kết hợp.
3.
Nhiệm vụ 3: Nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và doanh nghiệp
Hiện nay,
Chính phủ đang quyết liệt triển khai nhiều giải pháp để cải thiện môi trường đầu
tư và môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế ngoài
nhà nước phát triển. Trong đó, có thể kể các văn bản chủ trương quan trọng như:
- Từ năm 2014
đến năm 2017, hàng năm Chính phủ đều ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, trong đó đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể, đồng thời yêu
cầu các Bộ ngành, địa phương ban hành và triển khai kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết;
- Năm 2016,
Chính phủ có Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020, đồng thời chuẩn bị triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp;
- Các chỉ số
cạnh tranh cấp địa phương như Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số
Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số Cải cách hành
chính PAR Index và mới nhất là Chỉ số hài lòng SIPAS do Sở Nội vụ triển khai;
Việc triển
khai hàng loạt các biện pháp nêu trên cho thấy tầm quan trọng của cải cách hành
chính ở cấp địa phương. Tuy nhiên, việc triển khai này cũng dẫn đến sự trùng lắp,
chồng chéo giữa các nhiệm vụ thực hiện các chỉ đạo khác nhau, trong khi nguồn lực
của địa phương có hạn. Tính đồng bộ và thiết thực của các giải pháp là vấn đề
mà các nhà đầu tư và doanh nghiệp trông đợi. Do đó, Đề án về hội nhập kinh tế
quốc tế không đặt ra kế hoạch mới tương tự các kế hoạch đã và đang triển khai ở
tỉnh, mà đề xuất các nhóm nhiệm vụ có tính thực tế và sát với yêu cầu của các
doanh nghiệp.
Có 2 nhiệm vụ
cụ thể và song song, bổ sung cho nhau, đảm bảo hiệu quả:
3.1. Cải thiện
môi trường kinh doanh và đầu tư
a. Mục tiêu
- Cải thiện
các chỉ số đánh giá cấp địa phương, cụ thể gồm: PCI, PAPI, PAR- Index và SIPAS;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước qua
đó giúp nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính; tạo thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp khi tiếp cận thông tin;
- Tổ chức
kênh kết nối hiệu quả giữa chính quyền và doanh nghiệp.
b. Kết quả cần
đạt được
- Thứ hạng của
Sóc Trăng tại các chỉ số đánh giá được cải thiện;
- Kênh kết nối
và phản hồi thông tin giữa chính quyền và doanh nghiệp được xây dựng.
c. Các nội
dung hoạt động cần thực hiện
c.1. Nhóm hoạt
động nhằm cải thiện các chỉ số:
Xây dựng Đề
án/Kế hoạch tổng thể nhằm cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, PAR-Index và SIPAS,
trên cơ sở:
- Phân tích
các chỉ số thành phần của từng chỉ số (PCI, PAPI, PAR-Index và SIPAS)/các câu hỏi
đánh giá theo chỉ số thành phần, tìm ra điểm khác nhau và trùng lắp nhau giữa
các chỉ số; từ đó, đưa ra tiêu chí tổng hợp các chỉ số;
- Đánh giá lại
các kế hoạch nhằm thực hiện và triển khai các Nghị quyết 19 từ năm 2014 đến nay
và các đề án cải cách hành chính đang triển khai tại địa phương;
- Xây dựng Đề
án/Kế hoạch tổng thể trên cơ sở các tiêu chí tổng hợp nêu trên, đưa ra giải
pháp cụ thể nhằm cải thiện tiêu chí tổng hợp và phân công cụ thể theo từng sở
ngành/lĩnh vực.
Tổng hợp chỉ số thành phần của các chỉ số
đánh giá cấp địa phương
|
PCI:
Đánh giá của doanh nghiệp
1.
Chi phí gia nhập thị trường
2.
Tiếp cận đất đai và sử ổn định trong sử dụng đất
3.
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
4.
Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
5.
Chi phí không chính thức
6.
Cạnh tranh bình đẳng
7.
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
8.
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
9.
Đào tạo lao động
10.
Thiết chế pháp lý
|
PAR
- INDEX: Đánh giá trong hệ thống
1.
Đánh giá kết quả thực hiện CCHC:
-
Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC
-
Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL
-
Cải cách thủ tục hành chính
-
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
-
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
-
Cải cách tài chính công
-
Hiện đại hóa hành chính
-
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
2.
Đánh giá tác động của CCHC:
-
Tác động đến sự phát triển KT-XH
-
Tác động đến chất lượng thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh
-
Tác động đến tình hình giải quyết TTHC
-
Tác động đến tổ chức bộ máy hành chính
-
Tác động đến đội ngũ công chức giải quyết TTHC
-
Tác động đến quản lý tài chính công
-
Tác động đến hiện đại hóa hành chính công
-
Tác động đến chất lượng cung cấp DV công
|
PAPI:
Đánh giá của người dân
1.
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
2.
Công khai, minh bạch
3.
Trách nhiệm giải trình với người dân
4.
Kiểm soát tham nhũng ở khu vực công
5.
Thủ tục hành chính công
6.
Cung ứng dịch vụ công
|
SIPAS:Đánh
giá của người dân
1.
Chỉ số hài lòng về tiếp cận dịch vụ
2.
Chỉ số hài lòng về TTHC
3.
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của công chức
4.
Chỉ số hài lòng về kết quả giải quyết TTHC
5.
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính
|
Ngoài ra, nhằm
tăng cường hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, cần tăng cường triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước, tiến dần đến
xây dựng Chính quyền điện tử; tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp
cận thông tin và đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
c.2. Nhóm hoạt
động xây dựng kênh kết nối và phản hồi thông tin:
Xây dựng Kênh
kết nối và phản hồi thông tin giữa chính quyền và doanh nghiệp nhằm cung cấp
kịp thời các thông tin về chính sách, pháp luật đến doanh nghiệp và nhận phản hồi
về các chính sách ban hành; đồng thời, giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ
các khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và đầu tư trên địa bàn. Kênh
kết nối được xây dựng trên cơ sở:
- Đánh giá lại
hoạt động và hiệu quả các kênh kết nối và phản hồi thông tin giữa chính quyền
và doanh nghiệp đã và đang được triển khai như đối thoại doanh nghiệp, hotline…
- Tiếp tục
hoàn thiện, đổi mới các kênh hiện tại hoặc xây dựng, phát triển các kênh thông
tin, kết nối khác theo nhu cầu của doanh nghiệp như qua kênh online, khảo sát định
kỳ nắm bắt khó khăn…
d. Đơn vị thực
hiện
- Ban Hội nhập
kinh tế quốc tế chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện nhóm hoạt động nhằm cải thiện các chỉ số;
- Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở ngành, huyện, thị xã, thành phố
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước;
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh thực
hiện nhóm hoạt động xây dựng kênh kết nối và phản hồi thông tin.
e. Thời gian
thực hiện: bắt đầu triển khai từ năm 2018.
3.2. Hỗ trợ
doanh nghiệp cụ thể, thiết thực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu
Doanh nghiệp
nhỏ và vừa nhận được hỗ trợ cần thiết xuyên suốt quá trình hoạt động từ khi
thành lập, giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội đầu tư và kinh doanh tại
địa phương, từ đó tăng số lượng và chất lượng, tạo của cải vật chất và công ăn
việc làm cho người dân tại địa phương.
Yêu cầu các
giải pháp hỗ trợ mang tính đồng bộ, có trọng tâm và thiết thực đối với doanh
nghiệp trong điều kiện nguồn lực hạn chế của tỉnh. Hoạt động hỗ trợ ưu tiên cho
các doanh nghiệp tích cực và hợp tác tốt, đảm bảo kết quả đầu ra.
b. Kết quả cần
đạt được
- Nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị quyết 35/NQ-CP
và Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Sóc Trăng hoàn thành;
- Các chính
sách đặc thù của địa phương được xây dựng trên cơ sở phát huy lợi thế của địa
phương và phù hợp với cam kết quốc tế.
c. Các nội
dung hoạt động cần thực hiện
v Nhóm hoạt động nhằm
phát triển doanh nghiệp
Với mục tiêu
phát triển doanh nghiệp trên địa bàn cả về số lượng và chất lượng, các hoạt động
cần triển khai thực hiện như sau:
- Đánh giá lại
tình hình hoạt động của loại hình hộ kinh doanh và các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đối với nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (nhất
là các nội dung hỗ trợ theo Điều 16 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa)
phù hợp với khả năng của địa phương;
- Xây dựng và
triển khai hiệu quả Đề án khởi nghiệp tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2017-2020, tầm
nhìn đến năm 2025;
- Đánh giá lại
công tác thu hút đầu tư và FDI trên địa bàn tỉnh, từ hoạt động xúc tiến đầu tư
đến các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư;
- Tăng cường
công tác xúc tiến đầu tư, thông tin, tuyên truyền đến các đối tượng liên quan về
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
v Nhóm giải pháp/hoạt
động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
- Rà soát,
đánh giá lại các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã và đang được triển khai trên
địa bàn về hình thức và hiệu quả triển khai (kể cả xem xét có phù hợp các cam kết
quốc tế hay không);
- Khảo sát
nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp (về hình thức và nội dung hỗ trợ), xem xét với
các nội dung hỗ trợ theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; để từ đó có chính
sách phù hợp với địa phương; xây dựng Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Tham mưu một
số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng chỉ hỗ trợ cho nhóm doanh
nghiệp tích cực; hỗ trợ cụ thể đến kết quả cuối cùng, có đo lường và cam kết của
doanh nghiệp; Có thể xem xét hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của 1
ngành ưu tiên(ví dụ thủy sản) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, trong đó tập trung hỗ
trợ về thông tin, xây dựng chuỗi giá trị và đào tạo nhân lực các cấp (công
nhân, cán bộ quản lý cấp trung và cấp cao); hỗ trợ đào tạo công nhân lành nghề
cho các doanh nghiệp chuyển đổi từ sơ chế sang tinh chế.
- Xem xét ban
hành một số chính sách đặc thù của địa phương trên cơ sở tận dụng các lợi thế của
địa phương và cam kết quốc tế;
- Tổ chức lại
đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp trên cơ sở nâng cấp Hiệp hội doanh nghiệp và chuyển
dần các hoạt động hỗ trợ từ cơ quan nhà nước sang Hiệp hội, hội ngành hàng.
Nội
dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
-
Hỗ trợ chung:
+
Hỗ trợ tiếp cận tín dụng;
+
Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+
Hỗ trợ thuế, kế toán;
+
Hỗ trợ mặt bằng sản xuất;
+
Hỗ trợ công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung;
+
Hỗ trợ mở rộng thị trường;
+
Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý;
+
Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
-
Hỗ trợ chuyển đổi từ hộ gia đình, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị.
Nguồn: Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa 2017.
|
d. Đơn vị thực
hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và
các sở ngành liên quan
e. Thời gian
thực hiện: bắt đầu triển khai từ năm 2018.
4.
Nhiệm vụ 4: Xây dựng Chương trình nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức
viên chức và doanh nhân đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
Nâng cao năng
lực của đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng với yêu cầu hội nhập quốc tế nói chung
và đội ngũ trực tiếp làm công tác nói riêng là một yêu cầu cấp thiết nhằm triển
khai hiệu quả công tác hội nhập tại các địa phương. Bên cạnh đó, là đối tượng
chịu ảnh hưởng/tác động chính của quá trình hội nhập, nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, cần tập trung quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ của đội ngũ doanh nhân, công nhân lao động và đội ngũ hỗ trợ
doanh nghiệp như tư vấn, luật sư… Điều này cũng đã được khẳng định tại Nghị quyết
06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thực hiện có
hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội,
trong bối cảnh nước ta tham gia các FTA thế hệ mới, trong đó nêu rõ cần “nâng
cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc
tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính quyền các cấp, doanh
nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư và những người trực tiếp
làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế”.
4.1. Mục tiêu
Nâng cao năng
lực của các nhóm đối tượng có liên quan, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong đó, tập trung các nhóm đối tượng sau: (i) Cán bộ công chức viên
chức; (ii) Cán bộ thực hiện nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội
nhập quốc tế nói chung; (iii) Doanh nghiệp và đội ngũ hỗ trợ cho doanh nghiệp
như luật sư, tư vấn… và (iv) đội ngũ công nhân và lao động nói chung
4.2. Kết quả
cần đạt được
Năng lực của
các nhóm đối tượng mục tiêu được nâng cao, đảm bảo các mục tiêu đã đề ra theo
Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy ngày 11/7/2012 về phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Sóc Trăng đến năm 2020, đáp ứng nhu cầu hỗ trợ doanh nghiệp và các hoạt động
nghiệp vụ; qua đó, góp phần nâng cao năng lực hội nhập của địa phương.
4.3. Các hoạt
động cụ thể
Tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ/hoạt động nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã đề ra theo
Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy ngày 11/7/2012 về phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Sóc Trăng đến năm 2020. Trong đó, tập trung các nội dung theo từng nhóm đối tượng
như sau:
a. Nhóm đối
tượng cán bộ công chức viên chức
- Thường
xuyên tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đảm bảo yêu cầu của vị trí công tác như lý luận chính trị, kiến thức quản lý
nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ, ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc;
- Bản thân
công chức, viên chức tự trau dồi kiến thức và kỹ năng cần thiết phục vụ cho
công việc và theo kịp với tình hình phát triển mới, nhất là trong thời kỳ cách
mạng công nghiệp lần thứ 4.0 với xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu hiện
đại trong công nghệ sản xuất;
- Cần chú ý cải
thiện/nâng cao năng suất/hiệu quả làm việc, đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác
và các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nói riêng và người dân nói chung; từ đó,
góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của Nhà nước tại địa phương. Ví dụ như có
thể tổ chức các khóa tập huấn về kỹ năng giao tiếp, làm việc với doanh nghiệp/người
dân, thực sự xem mình là người cung cấp dịch vụ và xem doanh nghiệp/người dân
là “khách hàng” để phục vụ, từ đó, cải thiện chất lượng phục vụ của các dịch vụ
hành chính công;
- Đồng thời,
với bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam không chỉ trên lĩnh vực
kinh tế mà đã mở rộng hội nhập toàn diện trên tất cả các lĩnh vực từ văn hóa -
xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, môi trường đến an ninh,
chính trị, việc liên tục cập nhật thông tin về tình hình hội nhập trong các
lĩnh vực là cần thiết nhằm nắm bắt thông tin, diễn biến về hội nhập, phục vụ tốt
hơn cho triển khai các hoạt động trong lĩnh vực của mình và hỗ trợ hiệu quả hơn
cho doanh nghiệp. Do vậy, cần thiết tổ chức các khóa tập huấn, phổ biến thông
tin về hội nhập hoặc bổ sung nội dung về cập nhật tình hình hội nhập trong các
chương trình đào tạo, tập huấn hiện đang triển khai cho đội ngũ cán bộ công chức
viên chức nói chung, không chỉ riêng cán bộ chủ chốt hoặc lãnh đạo các đơn vị.
b. Nhóm đối
tượng cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập
Ngoài các nội
dung chung cho đối tượng cán bộ công chức viên chức, đối với nhóm đối tượng cán
bộ trực tiếp làm công tác hội nhập có thể:
- Cử cán bộ
tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về hội nhập kinh tế quốc tế nói
riêng và hội nhập quốc tế nói chung theo các chương trình/đề án/dự án do cơ
quan Trung ương, Vùng hoặc các địa phương khác tổ chức như Đề án của Bộ Ngoại
giao, Bộ Công Thương…;
- Tổ chức các
khóa tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ trực tiếp làm công tác hội nhập tại địa
phương;
- Tổ chức học
tập kinh nghiệm triển khai công tác hội nhập kinh tế ở một số địa phương như
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
c. Nhóm đối
tượng doanh nghiệp và đội ngũ hỗ trợ
- Nội dung:
+ Đối với đội
ngũ doanh nhân: tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về các kỹ năng quản lý doanh
nghiệp, quy trình quản lý, vấn đề pháp lý, mở rộng thị trường, tiêu chuẩn kỹ
thuật…;
+ Đối với đội
ngũ hỗ trợ (luật sư, tư vấn…): tổ chức các khóa tập huấn nhằm phổ biến kiến thức,
thông tin liên quan nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp.
- Hình thức tổ
chức: đa dạng theo nhu cầu của doanh nghiệp và khả năng của địa phương như trực
tiếp tổ chức các lớp (có thể xã hội hóa, thu phí đối với học viên tham dự), cử
học viên tham dự các khóa do các đơn vị ngoài tỉnh khác tổ chức (nguồn kinh phí
của địa phương hỗ trợ theo hạn mức) hoặc cung cấp thông tin về các khóa tập huấn
đang và sắp tổ chức do các đơn vị ngoài tỉnh khác tổ chức theo các nội dung mà
doanh nghiệp quan tâm.
d. Đội ngũ
công nhân và lao động
- Tăng cường
hiệu quả hoạt động đào tạo nghề phi nông nghiệp, qua đó nâng cao tỉ lệ lao động
qua đào tạo nghề và giảm tỉ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị;
- Đối với đội
ngũ công nhân: triển khai các khóa đào tạo, kỹ năng nghề nâng cao, giúp chuyển
đổi, nâng cao tay nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp.
4.4. Đơn vị
thực hiện
- Sở Nội vụ
chủ trì, triển khai các nội dung cho đối tượng công chức viên chức;
- Thường trực
Ban Hội nhập kinh tế quốc tế (Sở Công Thương) chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ triển
khai các nội dung đối với nhóm đối tượng cán bộ làm công tác hội nhập;
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp) chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương,
Sở Tư pháp, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh triển khai các nội dung đối với nhóm đối
tượng doanh nghiệp và đội ngũ hỗ trợ;
- Sở Lao động,
Thương binh, Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai đối với
nhóm đối tượng công nhân và lao động.
4.5. Thời
gian thực hiện: bắt đầu triển khai từ năm 2018.
PHẦN III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
Tổ chức xây dựng và triển khai nội dung Đề án
1. Sở Công
Thương (Thường trực Ban Hội nhập Kinh tế quốc tế)
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Đề án này. Tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ sơ tổng kết để có cơ sở triển khai trong thời gian tới.
Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Nội vụ triển khai các hoạt động tuyên truyền về hội nhập kinh
tế quốc tế.Tổ chức hội thảo, tập huấn chuyên sâu các nội dung về thị trường các
quốc gia quan trọng mà Việt Nam có FTA, hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành cụ
thể (lựa chọn ngành thủy sản), rào cản phi thương mại (SPS, TBT), chú ý đặc biệt
đến đội ngũ trực tiếp làm công tác hội nhập tại địa phương. Tổ chức và giới thiệu
doanh nghiệp tham gia các lớp, khóa tập huấn về kỹ năng, công cụ cho doanh nghiệp
trong hội nhập kinh tế như công cụ phân tích thị trường, tận dụng C/O ưu đãi, tự
chứng nhận xuất xứ, vấn đề pháp lý trong thương mại quốc tế như phòng vệ thương
mại, sở hữu trí tuệ… tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Cần Thơ. Cung cấp
các ấn phẩm (tờ rơi, tờ gấp, brochure, sách, tạp chí…) về một số vấn đề cụ thể
của hội nhập kinh tế quốc tế cho doanh nghiệp. Hỗ trợ cung cấp thông tin thị
trường đầu ra cho các sản phẩm chủ lực, kể cả thị trường trong và ngoài nước.
Phát triển hệ thống thương mại điện tử và logistics trên địa bàn. Đẩy mạnh thực
hiện xúc tiến thương mại có trọng tâm và hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với
Ban Hội nhập Kinh tế quốc tế xây dựng và triển khai Đề án/Kế hoạch tổng thể nhằm
cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, PAR-Index và SIPAS trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
kênh kết nối và phản hồi thông tin giữa chính quyền và doanh nghiệp. Xây dựng
và triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sóc
Trăng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Đề án khởi nghiệp tỉnh Sóc Trăng
giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025. Khảo sát nhu cầu hỗ trợ của doanh
nghiệp và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã và đang được triển khai trên địa
bàn; tham mưu một số chính sách đặc thù của địa phương trên cơ sở tận dụng các
lợi thế của địa phương và cam kết quốc tế. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư
trong và ngoài tỉnh và đánh giá hiệu quả công tác thu hút FDI trên địa bàn tỉnh.Tổ
chức các khóa đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ doanh nhân và
đội ngũ hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổ chức các
khóa tập huấn về rào cản phi thương mại (SPS, TBT). Thường xuyên theo dõi việc
triển khai các quy hoạch và kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phục vụ
tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với dự báo biến đổi khí hậu và nước biển dâng của
các cơ quan chuyên môn. Triển khai các chương trình, chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và cập nhật danh mục các dự
án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Hỗ trợ và áp
dụng các mô hình sản xuất tiên tiến, theo hướng giảm sử dụng các loại hóa chất,
kháng sinh, phân bón hóa học,… nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng và các tiêu chuẩn
SPS. Ứng dụng các biện pháp khoa học công nghệ mới phục vụ sản xuất, hỗ trợ áp
dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng theo suốt quy trình (VietGap,
GlobalGap); chủ động trong khâu giống. Khuyến khích gắn kết doanh nghiệp sản xuất
với nông dân, tạo chuỗi giá trị bền vững và ổn định đầu ra. Tổ chức sản xuất
theo phương thức liên kết, hợp tác có quy mô và tập trung.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
Đẩy mạnh triển
khai các nghiên cứu và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong thực tiễn
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của các sản phẩm chủ lực hoặc có tiềm năng
của địa phương. Tăng cường ứng dụng và hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, đổi mới công nghệ và đăng ký bảo hộ, khai thác và
phát triển tài sản sở hữu trí tuệ theo hướng bảo đảm ổn định, uy tín và hiệu quả
nhằm tạo lập, quảng bá thương hiệu các sản phẩm chủ lực hoặc có tiềm năng của tỉnh;
qua đó, nâng cao giá trị của sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
5. Sở Văn hóa
- Thể Thao và Du lịch
Tổ chức các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật chào mừng, thực hiện các pa nô, áp phích tuyên
truyền các sự kiện lớn trong năm, trong đó có các sự kiện hội nhập kinh tế quốc
tế (APEC, ASEAN,…).
Rà soát quy
hoạch ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; hỗ trợ kết nối các tour, kêu gọi
đầu tư theo quy hoạch để đẩy mạnh khai thác bền vững các di tích văn hóa vật thể,
phi vật thể trên địa bàn. Mở rộng khai thác tuyến tàu cao tốc Trần Đề - Côn Đảo
phục vụ du lịch.
6. Sở Nội vụ
Tổ chức các lớp
tập huấn, đào tạo về kiến thức và kỹ năng về hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ
công chức, viên chức ở các sở ngành, thành phố, huyện, thị xã. Tổ chức các khóa
tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cần thiết nhằm
đảm bảo yêu cầu vị trí công tác và cập nhật thông tin về hội nhập. Tổ chức lại
đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp trên cơ sở nâng cấp Hiệp hội doanh nghiệp và chuyển
dần các hoạt động hỗ trợ từ cơ quan nhà nước sang Hiệp hội, hội ngành hàng.
7. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
Tập trung triển
khai các hoạt động cải cách hành chính trên địa bàn; gắn kết với Đề án/Kế hoạch
tổng thể nhằm cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, PAR-Index và SIPAS.
8. Sở Tư pháp
Phát triển và
tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo cho đội ngũ luật sư trên địa bàn tỉnh, qua
đó, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình sản xuất - kinh doanh và giải
quyết các tranh chấp quốc tế. Phối hợp các Sở ngành liên quan triển khai hiệu
quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn.
9. Sở Giao
thông Vận tải
Nâng cấp hệ
thống giao thông các tuyến, nhất là các đường nối đến cảng và liên kết với các
tỉnh/địa phương lân cận để hoàn thiện hệ thống giao thông trong Vùng, tạo điều
kiện cho vận chuyển hàng hóa của Sóc Trăng và cả vùng.
10. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Tăng cường hiệu
quả hoạt động đào tạo nghề phi nông nghiệp; nâng cao và chuyển đổi tay nghề cho
công nhân; qua đó nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề và giảm tỉ lệ lao động
thất nghiệp ở thành thị.
11. Sở Thông
tin và Truyền thông
Xây dựng Kế
hoạch hàng năm phối hợp Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Sở Khoa học và Công nghệ thông tin về các FTA, hàng rào kỹ thuật (TBT), các quy
trình sản xuất tiên tiến, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu. Phối hợp các Sở
ngành liên quan xây dựng các chuyên mục hàng tháng về hội nhập kinh tế quốc tế
trên Đài Phát thanh truyền hình.
Chủ trì, phối
hợp với các sở ngành, huyện, thị xã, thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hành chính nhà nước. Phối hợp Sở Công Thương phát triển hệ thống
thương mại điện tử trên địa bàn.
12. Sở Tài
chính
Tham mưu đảm
bảo tài chính cho việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động cụ thể của Đề án.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan nhằm triển khai hiệu quả các nhiệm
vụ của Đề án. Xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung liên quan trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố, trong đó, tập trung các hoạt động phổ biến thông tin,
tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế đến các đối tượng liên quan. Phối hợp
thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công
tác cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp, HTX nông nghiệp trong quy hoạch tập
trung và sản xuất, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Thường xuyên bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế.
II.
Tiến độ cụ thể trong từng giai đoạn thực hiện Đề án
1. Giai đoạn
2017 - 2018
Tập trung chuẩn
bị, xây dựng và tiến hành các thủ tục phê duyệt các chương trình, dự án cụ thể
để triển khai thực hiện Đề án hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Triển khai sớm
Chương trình/kế hoạch phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế (cả chiều
rộng lẫn chiều sâu, nhằm thay đổi nhận thức và hành vi).
2. Giai đoạn
2018 - 2020
- Triển khai
thực hiện các chương trình/dự án theo các mục tiêu, nội dung và tiến độ đã được
phê duyệt;
- Tổng kết,
đánh giá giữa kỳ việc thực hiện Đề án.
3. Giai đoạn
2021 - 2025
- Tiếp tục thực
hiện các chương trình/ dự án đã được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kết quả đánh
giá giữa kỳ;
- Tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Đề án.
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1.
Một số vấn đề quan trọng của Đề án
1.1. Sóc
Trăng là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long, tuy có lợi thế về nông nghiệp,
thủy sản và kinh tế biển, nhưng nhìn chung điều kiện và nguồn lực còn khó khăn
để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
nhanh và sâu rộng hiện nay, làm thế nào để tỉnh hội nhập thành công với nguồn lực
còn hạn hẹp là mối quan tâm lớn của Lãnh đạo Tỉnh. Đề án đã tiếp cận quá trình
triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế của các cơ quan chuyên môn, tìm hiểu
và đánh giá kết quả thực tiễn tại địa phương, từ đó lựa chọn cách tiếp cận phù
hợp đề xuất những nội dung trọng tâm định hướng công tác hội nhập kinh tế quốc
tế trong thời gian tới. Một số lưu ý trong 4 nhóm nhiệm vụ này:
- Về công tác
thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, với đề xuất nội dung cơ bản
của một kế hoạch cụ thể, vừa đảm bảo tính phổ biến rộng rãi thông tin, kiến thức
về hội nhập kinh tế quốc tế, vừa có những hoạt động tập huấn bồi dưỡng chuyên
sâu cho các nhóm đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp, HTX trên địa bàn.
Hình thức truyền đạt cũng phong phú để lựa chọn phù hợp cho nội dung và đối tượng.
Nâng cao nhận thức và hiểu biết về hội nhập kinh tế quốc tế là một ưu tiên và cần
kiên trì với nhiều biện pháp linh hoạt, là cơ sở cho việc thay đổi thái độ và dẫn
đến hành động cụ thể.
- Đề án đề xuất
nhiệm vụ xây dựng và nâng cấp các chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ nhằm khai
thác lợi thế phát triển của tỉnh Sóc Trăng, đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường
xuất khẩu ngày càng cao của các thị trường đang mở rộng. Nhiệm vụ tái cơ cấu
kinh tế của tỉnh, đặc biệt là nông nghiệp thủy sản đã được tỉnh xây dựng và triển
khai. Đề án này không làm lại, nhưng nhấn mạnh các yếu tố liên quan đến hội nhập,
ví dụ các tiêu chuẩn ngày càng cao về hàng hóa xuất khẩu cần được đảm bảo từ
vùng nguyên liệu hay vấn đề thương hiệu cần đặc biệt quan tâm. Vấn đề khai thác
và bảo tồn các giá trị văn hóa cũng được đề cập. Đề án không tập trung vào các
hoạt động về công nghiệp hay các dự án lớn mà tỉnh quan tâm, mặc dù rất ủng hộ
cho phát triển kinh tế của tỉnh.
- Vấn đề nâng
cao sức cạnh tranh của địa phương, của ngành/sản phẩm và của doanh nghiệp là nội
dung địa phương cần tập trung vì thực chất đây là một trong những vấn đề cốt
lõi của hội nhập kinh tế quốc tế. Đề án đề xuất việc triển khai đồng bộ các chỉ
số đánh giá năng lực cạnh tranh và cải cách hành chính từ các góc độ khác nhau,
nhằm đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ cụ thể cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển là rất cần thiết. Tuy nhiên, với nguồn lực
có hạn, việc hỗ trợ cần tập trung vào các doanh nghiệp còn điều kiện phát triển
và tích cực, chủ động, với hoạt động hỗ trợ cụ thể, có thể đánh giá được kết quả
đầu ra, đảm bảo tính hiệu quả.
- Đề án cũng
xác định con người hay cán bộ là yếu tố quyết định thành công của mọi công tác,
nhiệm vụ. Do đó, bên cạnh đề xuất nâng cao năng lực, kiến thức chuyên môn, kỹ
năng, ngoại ngữ của các CBCCVC của tỉnh, Đề án xác định ưu tiên nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ hội nhập của tỉnh, nhằm triển khai hiệu quả Đề án trong những
năm tới. Việc hỗ trợ đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp cũng là nhiệm vụ hỗ trợ
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Đề án
xác định được các nhóm nhiệm vụ cụ thể và ưu tiên, phân công cụ thể cho các đơn
vị chủ trì/đầu mối. Nhưng với giới hạn về nguồn lực và thời gian, Đề án sẽ
không đưa ra các nội dung hoạt động cụ thể, mà đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ
giao đơn vị chủ trì sẽ tiếp tục triển khai chi tiết, theo định hướng ưu tiên đã
đề ra trong Đề án, với các mức độ chi tiết khác nhau và với nguồn lực, tiến độ
thực hiện phù hợp cho từng nhiệm vụ. Một số nhiệm vụ, khi thống nhất triển khai
cần có sự đầu tư để đảm bảo tính hiệu quả cao (ví dụ khảo sát doanh nghiệp;
tích hợp các chỉ số cạnh tranh,…)
1.3. Sở Công
Thương, Thường trực Ban Chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh, đóng vai trò
chủ trì Đề án, phối hợp các Sở ngành liên quan triển khai thực hiện và tổng hợp,
báo cáo cho các cấp có thẩm quyền.
2.
Kiến nghị
2.1. Kiến nghị
với Trung ương
2.1.1. Về
khung khổ công tác hội nhập kinh tế quốc tế tại địa phương
Hội nhập kinh
tế quốc tế là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước. Tuy
nhiên, trong những năm qua việc triển khai công tác này chưa đảm bảo tính đồng
bộ và xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương.
- Cần hướng dẫn
để đảm bảo tính đồng bộ giữa các Chương trình hội nhập kinh tế quốc tế và hội
nhập quốc tế, cả về nội dung và tổ chức bộ máy chỉ đạo. Hiện nay chưa có sự nhất
quán về thực hiện vấn đề này giữa các địa phương;
- Nội dung hội
nhập kinh tế quốc tế ở địa phương chưa được hướng dẫn rõ ràng, hiệu quả; do đó
cách thức triển khai còn rất khác nhau. Các cơ quan Trung ương cần thiết tổ chức
Hội thảo tại các Vùng, miền về vấn đề này để thu thập các bài học kinh nghiệm tốt
của các địa phương và đưa đến kết luận/hướng dẫn những vấn đề cốt lõi các địa
phương phải thực hiện và còn lại là các vấn đề tùy nghi theo mức độ sáng tạo và
đặc thù của các địa phương.
2.1.2. Về
công tác thông tin hội nhập kinh tế quốc tế sau đàm phán
- Các địa
phương, doanh nghiệp là nơi trực tiếp triển khai và thực thi các cam kết sau
khi các Bộ ngành đàm phán. Tuy nhiên, từ nội dung đàm phán các FTA đến thực tiễn
còn khoảng cách rất lớn, trong khi đó chưa có nhiều hoạt động phân tích, hướng
dẫn chi tiết từ các Bộ ngành, giúp doanh nghiệp, địa phương hiểu đúng và vận dụng
các nội dung khá phức tạp của các cam kết. Đề nghị các Bộ ngành và Ban Chỉ đạo
liên ngành về Hội nhập kinh tế quốc tế tăng cường công tác hướng dẫn chung cho
các địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và kết quả đàm phán nói
riêng, đảm bảo hiệu quả của hoạt động đàm phán.
- Các doanh
nghiệp cần các thông tin cụ thể chia theo từng ngành nghề và thị trường; do đó
các cơ quan Trung ương, VCCI cần tăng cường hỗ trợ thông tin chi tiết theo hướng
này, giúp các doanh nghiệp tiếp cận thông tin hữu ích.
- Trong các
Chương trình tập huấn về hội nhập quốc tế (do Bộ Ngoại giao chủ trì), cần có sự
phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và bổ sung kinh phí, tăng cường các Chương
trình tập huấn về hội nhập kinh tế quốc tế với nội dung thiết thực, đặc biệt
lưu ý các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.3. Về
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về hội nhập kinh tế quốc tế
- Ban Chỉ đạo
liên ngành về Hội nhập kinh tế quốc tế cần có Chương trình bài bản, hỗ trợ và
thường xuyên phối hợp với các địa phương để đào tạo cán bộ hội nhập, nhằm duy
trì một đội ngũ cán bộ có năng lực triển khai nhiệm vụ phức tạp và thiết thực
này.
- Trước mắt,
tập trung hỗ trợ các đơn vị/Trung tâm về hội nhập kinh tế quốc tế tại các thành
phố lớn tại 3 miền để từ đó hỗ trợ lại cho các địa phương lân cận.
2.2. Kiến nghị
với Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
Trên cơ sở nội
dung nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Đề án, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng ban hành quyết định phê duyệt Đề án, trong đó:
- Phân công cụ
thể các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ, nội dung mới hoặc lồng ghép với
các Chương trình, Đề án đang triển khai, nhưng cần tách bạch và nhấn mạnh nội
dung về hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới;
- Xem xét bố
trí ngân sách triển khai hàng năm, chú trọng các nhiệm vụ có tính chất ưu tiên.
Chi tiết các hoạt động và quy mô kinh phí sẽ do đơn vị chủ trì xem xét đề xuất
trong từng nội dung chương trình hoặc nhiệm vụ cụ thể, Ban Hội nhập tổng hợp và
trình phê duyệt hàng năm.
- Mở rộng thu
hút tư vấn và các nguồn lực bên ngoài để đảm bảo các nhiệm vụ thực hiện hiệu quả.
- Sơ, tổng kết
việc triển khai thực hiện Đề án hàng năm, trên cơ sở xem xét các tiêu chí đánh
giá hiệu quả (nhất là từ phía doanh nghiệp), tránh hình thức hoặc báo cáo hành
chính.