ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2011/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 20110 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2010/TT-BQP
ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng các Thông tư hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và
các Thông tư liên Bộ hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Dân quân tự vệ và
Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 20110 của Chính phủ qui định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách cho dân quân dự vệ;
Căn cứ Thông tư số
117/2009/TT-BQP ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành quy
định chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng
cốt;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2010/TTLT-BTNMT-BQP ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Quốc phòng quy định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ
cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân
quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2001/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc Phê duyệt Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011
- 2015”;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 1835/TTr-BCH ngày 30 tháng 9
năm 2011;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Đề án tổ
chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011- 2015”.
Điều 2. Giao cho Bộ CHQS tỉnh chủ trì, phối hợp vớ Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và
Đầu tư triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng
đầu các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức kinh tế Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT
VÀ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT
Xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ (sau đây viết tắt là DQTV) là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự
của Đảng, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn dân nhằm đáp ứng yêu
cầu quốc phòng, an ninh trong các tình huống, giữ vững ổn định ở cơ sở trong thời
bình, chuẩn bị nguồn nhân lực sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tỉnh Yên Bái có vị trí quan trọng
về địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh đối với
Quân khu 2 và cả nước, là một trong những địa bàn trọng yếu mà các thế lực thù
địch tập trung chống phá. Xây dựng lực lượng vũ trang nói chung, xây dựng lực
lượng DQTV nói riêng vững mạnh có ảnh hưởng tích cực đến việc giữ vững chính trị,
củng cố quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh.
Qua 14 năm thực hiện Pháp lệnh
DQTV (1996 - 2010), công tác DQTV của tỉnh đã từng bước đi vào nền nếp, đạt chất
lượng, hiệu quả, thiết thực, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng của địa phương, cơ sở.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
đã đạt được còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như: tư duy xây dựng lực lượng
DQTV vẫn còn ảnh hưởng của thời kỳ bao cấp; công tác quản lý nhà nước về DQTV
chưa theo kịp sự đổi mới và phát triển toàn diện của đất nước; tổ chức, xây dựng
lực lượng DQTV chưa đáp ứng được với sự phát triển của địa phương và yêu cầu
xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện.
Luật DQTV được Quốc hội Nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua có hiệu lực từ ngày 01/7/2010. Để xây dựng
lực lượng DQTV vững mạnh theo đúng qui định của Luật DQTV, bảo đảm tính pháp
lý, tính kế hoạch, đáp ứng yêu cầu quốc phòng – an ninh trong tình hình mới, việc
xây dựng Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015
” là hết sức cần thiết.
Đề án là cơ sở để xây dựng lực
lượng DQTV thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh trong điều kiện mới, điều kiện
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; góp phần xây dựng tiềm
lực quốc phòng, an ninh ở địa phương, cơ sở; tập trung thống nhất công tác quản
lý nhà nước về DQTV gắn với mọi hoạt động về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương; là cơ sở pháp lý để kiểm tra, thanh tra, giám sát
việc thực hiện xây dựng lực lượng DQTV từ tỉnh đến cơ sở.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015” được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp
lý sau:
- Luật Dân quân tự vệ ngày 23
tháng 11 năm 2009;
- Nghị định số 58/2010/NĐ - CP
ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
- Chỉ thị số 16-CT/TW ngày
05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới;
- Kết luận số 41-KL/TW ngày
31/3/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày
05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới;
- Hướng dẫn số 246-HD/ĐU và
Chương trình hành động số 247-CTr/ĐU ngày 8/7/2009 của Đảng ủy Quân sự Trung
ương, thực hiện Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư;
- Thông tư số 85/2010/TT-BQP
ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân
tự vệ;
- Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
- Thông tư số 117/2009/TT-BQP
ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Bộ Quốc phòng qui định về đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở;
- Thông tư số 79/2010/TT-BQP
ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành qui định chương
trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt;
- Thông tư liên tịch số
21/2010/TTLT- BTNMT-BQP ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Quốc phòng qui định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ
cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực
lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên;
- Căn cứ Nghị quyết số
21/2001/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc Phê duyệt Đề án “ Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011
- 2015”.
Phần II
THỰC TRẠNG
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DQTV
I. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
1. Tổ chức xây dựng lực lượng
Đến tháng 5/2011 toàn tỉnh đã
xây dựng lực lượng dân quân ở 180/180 xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) và lực lượng tự vệ ở 139 cơ quan của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung
là cơ quan, tổ chức). Các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp
huyện) tổ chức từ 1 đến 2 trung đội dân quân cơ động (thành phố Yên Bái, huyện
Văn Yên, Văn chấn, Trấn Yên tổ chức 2 trung đội) và một số trung đội binh chủng
chiến đấu. Cấp xã tổ chức 1 trung đội dân quân cơ động, một số tổ bảo đảm chiến
đấu (một số đơn vị tổ chức khẩu đội cối 60). Thôn và tổ dân phố tổ chức tổ dân
quân chiến đấu tại chỗ. Các cơ quan, tổ chức tổ chức từ tổ đến trung đội tự vệ,
trong đó chủ yếu là lực lượng tự vệ tại chỗ và tự vệ phòng không.
Tổng số DQTV = 15.038 đ/c. Đảng
viên = 2.925 đ/c đạt 19,5%, đoàn viên = 9.928 đ/c đạt 66,0%.
Toàn tỉnh tổ chức 260 Ban Chỉ
huy quân sự (viết tắt là CHQS) cấp xã và Ban CHQS cơ quan, tổ chức, 275 trung đội,
93 tiểu đội, 44 khẩu đội, 2.450 tổ.
Dân quân cơ động 193 trung đội;
DQTV tại chỗ 53 trung đội, 93 tiểu đội, 1.845 tổ; DQTV phòng không 18 trung đội;
pháo binh 11 trung đội, 44 khẩu đội; trinh sát 180 tổ; công binh 71 tổ; thông
tin 174 tổ; hóa học 66 tổ; y tế 113 tổ.
2. Đào tạo, tập huấn cán bộ
Từ năm 2004 - 2010 tỉnh đã tổ
chức 4 khóa, đào tạo được 253 đồng chí tốt nghiệp chương trình trung cấp chuyên
nghiệp ngành quân sự cơ sở. Trong đó, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
68 đ/c; Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã 75đ/c; cán bộ dự nguồn 110 đ/c.
Hàng năm từ cấp tỉnh đến cấp
huyện đều tổ chức mở các lớp tập huấn cán bộ theo phân cấp. Cán bộ Ban chỉ huy
quân sự cấp xã, cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ trung đội
hàng năm được tập huấn 10 ngày tại trường quân sự tỉnh; cán bộ tiểu đội, thôn đội
trưởng được tập huấn tại cơ quan quân sự cấp huyện, thời gian 7 ngày. Thông qua
tập huấn trình độ, năng lực tổ chức, chỉ huy, huấn luyện của cán bộ đã từng bước
được nâng cao, cơ bản hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Huấn luyện chiến sỹ dân quân
tự vệ
Hàng năm, cơ quan quân sự các cấp
đều xây dựng kế hoạch giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho dân
quân tự vệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai tổ chức thực hiện theo
đúng nội dung, chương trình, thời gian qui định, quân số huấn luyện thường
xuyên đạt từ 90 - 95%; chất lượng khá, giỏi đạt từ 60 - 70%. DQTV cùng với bộ đội
địa phương, công an, và các lực lượng khác tham gia luyện tập, diễn tập khu vực
phòng thủ theo kế hoạch đều đạt kết quả khá, giỏi được cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương và cơ quan quân sự cấp trên đánh giá cao.
4. Hoạt động của DQTV
Đến nay các cơ sở DQTV trong tỉnh
đều đã xây dựng kế hoạch chiến đấu trị an, kế hoạch bảo vệ cơ quan, tổ chức;
hàng năm có rà soát, bổ sung kế hoạch để sát với tình hình thực tế và tổ chức
luyện tập, diễn tập theo phương án.
Những năm qua, lực lượng DQTV
đã tích cực chủ động phối hợp với lực lượng công an và các lực lượng khác tuần
tra canh gác, phát hiện tình hình, làm nòng cốt cho nhân dân đấu tranh, phòng
chống các loại tội phạm, hoạt động lợi dụng tôn giáo, truyền đạo trái phép bảo
vệ ANCT - TTATXH. Ngoài ra, lực lượng dân quân tự vệ còn đi đầu trong các nhiệm
vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng khu dân cư văn hóa.
5. Bảo đảm chế độ chính sách
Chế độ, chính sách của lực lượng
dân quân tự vệ luôn được cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp, các cơ
quan, tổ chức quan tâm thực hiện, vận dụng linh hoạt theo điều kiện cụ thể của
địa phương, cơ quan tổ chức nên đã động viên kịp thời, cán bộ, chiến sỹ dân
quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ được giao.
II. NHỮNG
HẠN CHẾ
1. Chưa phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong xây dựng lực lượng DQTV theo
phương châm “Dân biết, dân bàn, dân chăm lo”. Tổ chức xây dựng lực lượng DQTV
chưa theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh.
2. Trình độ, năng lực của cán bộ
Ban CHQS cấp xã, cơ quan, tổ chức trong công tác tham mưu và chỉ huy, huấn luyện,
duy trì hoạt động của DQTV còn có những hạn chế nhất định. Tuyển chọn đào tạo
cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã còn để số cán bộ nguồn chiếm khá cao
nên việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ sau đào tạo còn nhiều bất cập.
3. Chất lượng huấn luyện không
đồng đều, chưa chú trọng huấn luyện lực lượng DQTV tại chỗ, các binh chủng bảo
đảm và DQTV năm thứ nhất.
4. Nắm và báo cáo tình hình
chưa kịp thời, chính xác; phối hợp hoạt động giữa lực lượng DQTV với lực lượng
công an và các lực lượng khác tuy có tiến bộ nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
5. Ngân sách bảo đảm cho huấn
luyện, hoạt động của DQTV chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa hiện nay. Việc thu quĩ quốc phòng, an ninh ở một số địa phương
còn hạn chế, khả năng hỗ trợ của quĩ này còn ở mức độ thấp so với tiềm năng huy
động.
Phần III
NỘI DUNG CỦA
ĐỀ ÁN
I. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU
A. Mục tiêu
Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng
hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, nhất là về chất lượng chính trị; tổ
chức chặt chẽ, rộng khắp; biên chế tinh gọn; trang bị vũ khí phù hợp; được giáo
dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực; khả năng sẵn
sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn
yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
B. Yêu cầu
1. Mọi tổ chức, cá nhân trước hết
là các cấp lãnh đạo, người đứng đầu các địa phương, cơ quan, tổ chức phải nhận
thức đúng về vị trí chiến lược, nội dung cơ bản, tính cấp thiết của nhiệm vụ
xây dựng lực lượng DQTV, nâng cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ
thống chính trị và toàn dân trong xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế
độ chính sách cho lực lượng DQTV.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ
đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV, xét duyệt dân
chủ, công khai, tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào
lực lượng DQTV nòng cốt; xây dựng lực lượng DQTV theo phương châm vững mạnh, rộng
khắp; gắn việc xây dựng lực lượng DQTV với việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị cơ sở; các loại hình doanh nghiệp phải tổ chức xây dựng lực lượng
tự vệ theo qui định của Luật DQTV.
3. Xây dựng lực lượng DQTV có số
lượng hợp lý, chất lượng chính trị ngày càng cao, qui mô tổ chức cân đối giữa
các thành phần lực lượng, phù hợp với tình hình của từng địa phương cơ quan tổ
chức. Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng DQTV ở các địa bàn trọng điểm,
xung yếu.
4. Thực hiện nghiêm túc nội
dung, chương trình, thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện cho từng đối tượng
cán bộ, chiến sỹ DQTV, nâng cao chất lượng tổng hợp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh của địa phương, cơ sở.
5. Gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng
DQTV với xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, tăng cường quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
ngày càng vững mạnh.
6. Bảo đảm đầy đủ kinh phí cho
tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với lực lượng
DQTV theo qui định.
II. TUYÊN
TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC, BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN PHÁP LUẬT VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Tuyên truyền, phổ biến qui định
của pháp luật về DQTV; quyền và nghĩa vụ công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia
DQTV trong thời bình; các chế định về tổ chức, huấn luyện, hoạt động và các chế
độ chính sách cho lực lượng DQTV; trách nhiệm quản lý Nhà nước của chính quyền
địa phương các cấp.
Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp, Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban CHQS cấp
xã, Thôn đội trưởng, cán bộ chỉ huy đơn vị DQTV, báo cáo viên, tuyên truyền
viên pháp luật về DQTV các giải pháp tổ chức, triển khai thực hiện.
Tuyên truyền sâu rộng trong
nhân dân những nội dung cơ bản của pháp luật về DQTV trên các phương tiện thông
tin đại chúng, gắn với các hoạt động lễ hội truyền thống, sinh hoạt cộng đồng
dân cư ở từng địa phương.
Việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về DQTV phải tiến hành thường xuyên,
toàn diện, có trọng điểm; hình thức, phương pháp phù hợp với từng đối tượng, điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hoá phong tục, tập quán của từng địa phương, cơ sở.
Kết hợp chặt chẽ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn
pháp luật về DQTV với thi hành pháp luật về DQTV.
III. TỔ CHỨC
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
A. Đăng ký, quản lý nguồn,
tuyển chọn DQTV nòng cốt
1. Đăng ký, quản lý nguồn
- Tháng 4 hàng năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng
ký lần đầu và đăng ký bổ xung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
tham gia DQTV.
- Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ
quan, tổ chức cơ sở, Chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không có Ban CHQS) thực hiện việc
đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV; tổng
hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa
vụ tham gia DQTV báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ
quan tổ chức và Ban CHQS cấp huyện.
- Ban CHQS cấp huyện; Bộ CHQS tỉnh
tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ DQTV
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp.
2. Tổ chức tuyển chọn DQTV
nòng cốt
- Hằng năm, căn cứ vào kết quả
đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV và chỉ tiêu được
giao, Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở, Chỉ huy đơn vị tự vệ lập
kế hoạch tuyển chọn DQTV nòng cốt, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt, báo cáo Ban CHQS cấp huyện.
- Căn cứ vào chỉ tiêu, Ban CHQS
cấp xã giúp Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các thôn, bản, tổ dân phố
tổ chức họp nhân dân để bàn, cử công dân trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ dân
quân vào lực lượng dân quân nòng cốt; lập danh sách trình Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định và tổ chức kết nạp dân quân nòng cốt.
- Căn cứ vào chỉ tiêu, Ban CHQS
cơ quan, tổ chức cơ sở hoặc Chỉ huy đơn vị tự vệ giúp cấp ủy đảng người đứng đầu
cơ quan, tổ chức phối hợp với các cơ quan liên quan cùng cấp tuyển chọn, lập
danh sách trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định và tổ chức kết nạp
tự vệ nòng cốt.
- Đối với lực lượng dân quân,
hàng năm số tuyển chọn để kết nạp mới phải tương ứng với số đã hoàn thành nghĩa
vụ tham gia dân quân chuyển ra, tỷ lệ này khoảng 20% đến 25% so với tổng số dân
quân ở cấp xã.
- Đối với lực lượng tự vệ, căn
cứ vào nhiệm vụ quốc, phòng an ninh và sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên,
độ tuổi tuyển chọn vào tự vệ nòng cốt có thể được kéo dài thêm nhưng không quá
45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ.
- Tổ chức lễ kết nạp vào DQTV
nòng cốt và cấp giấy chứng nhận cho DQTV hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV nòng
cốt do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan tổ chức chỉ đạo,
bảo đảm trang nghiêm, thiết thực (thường gắn với tổ chức ra quân huấn luyện
DQTV hằng năm).
B. Tổ chức, biên chế quân số
đơn vị DQTV thời bình
1. DQTV cơ động
Tổ chức 193 trung đội DQTV cơ động,
trong đó 13 trung đội thuộc cấp huyện, 180 trung đội thuộc cấp xã. Mỗi trung đội
biên chế 1 Trung đội trưởng, 2 Tiểu đội trưởng và 16 chiến sỹ DQTV. Trong mỗi
trung đội DQTV cơ động tổ chức 1 tổ DQTV bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ
binh 3 đ/c. Huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, thành phố Yên Bái tổ chức 2
trung đội; các huyện còn lại và thị xã Nghĩa Lộ tổ chức 1 trung đội. Mỗi đơn vị
cấp xã tổ chức 1 trung đội.
193b x 19đ/c = 3.667đ/c
2. DQTV phòng không
Tổ chức 18 trung đội súng máy
phòng không thuộc cấp huyện. Mỗi trung đội biên chế 1 trung đội trưởng, 2 khẩu
đội trưởng và 16 chiến sỹ DQTV.
18b x 19đ/c = 342đ/c
- Thành phố Yên Bái: 3 trung đội
12,7mm; 1 trung đội 14,5mm
- Thị xã Nghĩa Lộ: 2 trung đội
12,7mm; 1 trung đội 14,5mm
- Huyện Trấn Yên: 1 trung đội
12,7mm; 1 trung đội 14,5mm
- Huyện Yên Bình: 2 trung đội
12,7mm; 1 trung đội 14,5mm
- Huyện Lục Yên: 1 trung đội
12,7mm
- Huyện Văn Yên: 1 trung đội
12,7mm
- Huyện Văn Chấn: 2 trung đội
12,7mm
- Huyện Trạm Tấu: 1 trung đội
12,7mm
- Huyện Mù Cang Chải: 1 trung đội
12,7mm
3. DQTV pháo binh
Tổ chức 9 trung đội Súng cối 82mm,
4 trung đội Súng ĐKZ thuộc cấp huyện. Mỗi đơn vị cấp huyện tổ chức 1 trung đội
súng cối 82mm; huyện Trấn Yên, Lục Yên, thị xã Nghĩa Lộ, thành phố Yên Bái mỗi
đơn vị tổ chức 1 trung đội súng ĐKZ. Mỗi trung đội biên chế 1 trung đội trưởng,
2 khẩu đội trưởng và 16 chiến sỹ DQTV.
13b x 19đ/c = 247đ/c
4. DQTV trinh sát
Mỗi xã, phường, thị trấn tổ chức
1 tổ 3 đ/c
180 tổ x 3đ/c = 540đ/c
5. DQTV thông tin
Mỗi xã tổ chức 1 tổ 3 đ/c
159 tổ x 3đ/c = 477đ/c
6. DQTV y tế
Mỗi xã tổ chức 1 tổ 3 đ/c
159 tổ x 3đ/c = 477đ/c
7. DQTV công binh
Mỗi phường, thị trấn tổ chức 1 tiểu
đội 9 đ/c; xã Văn Phú / thành phố Yên Bái; xã Phù Nham / huyện Văn Chấn; Tô Mậu,
Khánh Hòa/ Lục Yên; An Bình / Văn Yên mỗi xã tổ chức 1 tiểu đội 9đ/c.
26 a x 9đ/c = 234đ/c
8. DQTV phòng hóa
Mỗi phường, thị trấn tổ chức 1
tổ 3 đ/c
21 tổ x 3đ/c = 63đ/c
9. DQTV tại chỗ
- Mỗi thôn, bản, tổ dân phố tổ
chức 1 tổ dân quân tại chỗ 3đ/c, riêng thành phố Yên Bái tổ chức mỗi khu phố 1
tổ dân quân tại chỗ 3đ/c. Thôn đội trưởng kiêm nhiệm Tổ trưởng.
1970 tổ x 3đ/c = 5910đ/c
- Tổ chức 27 trung đội tự vệ tại
chỗ trong các doanh nghiệp. Mỗi trung đội biên chế 1 Trung đội trưởng, 2 Tiểu đội
trưởng và 12 chiến sỹ.
27b x 15đ/c = 405đ/c
- Tổ chức 107 tiểu đội tự vệ tại
chỗ trong các các cơ quan, tổ chức. Mỗi tiểu đội biên chế 1 Tiểu đội trưởng và
8 chiến sỹ.
107a x 9đ/c = 963đ/c
* Các doanh nghiệp có số lao động
từ 100 người trở lên tổ chức 1 trung đội tự vệ tại chỗ hoặc 1 trung đội súng
máy phòng không; các doanh nghiệp có từ 250 lao động trở lên có thể tổ chức
thêm 1 trung đội tự vệ cơ động hoặc trung đội tự vệ pháo binh; các cơ quan tổ
chức còn lại tổ chức 1 tiểu đội tự vệ tại chỗ, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ có
thể tổ chức 1 trung đội súng máy phòng không.
C. Biên chế cán bộ Ban CHQS
cấp xã, cơ quan, tổ chức, thôn đội và đơn vị DQTV
1. Ban CHQS cấp xã gồm 4 chức
danh
- Chỉ huy trưởng Ban CHQS là
thành viên ủy ban nhân dân cấp xã
- Chính trị viên là Bí thư Đảng
ủy cấp xã kiêm nhiệm
- Chỉ huy phó Ban CHQS là cán bộ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
- Chính trị viên phó là Bí thư
đoàn xã kiêm nhiệm
180 xã, phường, thị trấn x 4đ/c
= 720đ/c
2. Thôn đội gồm 1 chức danh
- Thôn đội trưởng
1970 thôn, bản, tổ dân phố (khu
phố) x 1đ/c = 1970đ/c
3. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức cơ sở gồm 4 chức danh
- Chỉ huy trưởng là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm
- Chính trị viên là cán bộ kiêm
nhiệm
- Chỉ huy phó là cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm
- Chính trị viên phó là cán bộ
kiêm nhiệm
80 cơ quan, tổ chức x 4 đ/c = 320
đ/c
4. Cán bộ quản lý chỉ huy đơn vị
DQTV
- Trung đội trưởng
+ Trung đội trưởng DQTV cơ động
193b x 1đ/c = 193đ/c
+ Trung đội trưởng DQTV phòng
không 18b x 1đ/c = 18 đ/c
+ Trung đội trưởng DQTV pháo
binh 13b x 1đ/c = 13đ/c
+ Trung đội trưởng DQTV tại chỗ
27b x 1đ/c = 27đ/c
Toàn tỉnh = 251đ/c
- Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng
+ Tiểu đội trưởng trong trung đội
DQTV cơ động: 193b x 2a x 1đ/c = 386 đ/c
+ Tiểu đội trưởng công binh 26a
x 1đ/c = 26đ/c
+ Khẩu đội trưởng trong trung đội
phòng không: 18b x 2KĐ x 1đ/c = 36 đ/c
+ Khẩu đội trưởng trong trung đội
pháo binh: 13b x 2KĐ x 1đ/c = 26 đ/c
+ Tiểu đội trưởng trong trung đội
DQTV tại chỗ: 27b x 2a x 1đ/c = 54 đ/c
+ Tiểu đội trưởng DQTV tại chỗ
độc lập: 107a x1đ/c = 107đ/c
Toàn tỉnh = 635đ/c
D. Tổ chức, biên chế quân số
đơn vị DQTV trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu, trạng thái quốc phòng
Qui mô mở rộng lực lượng DQTV
trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu, trạng thái quốc phòng thực hiện theo
Thông tư số 90/2010/TT-BQP ngày 05/7/2010 của Bộ Quốc phòng; tổ chức DQTV thường
trực ở xã trọng điểm quốc phòng - an ninh thực hiện theo Thông tư số
85/2010/TT-BQP ngày 01/7/2010 của Bộ Quốc phòng.
E. Xây dựng chất lượng DQTV
1. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương các cấp, người đứng đầu cơ quan tổ chức có trách nhiệm xây dựng lực lượng
DQTV vững mạnh, rộng khắp, lấy việc xây dựng chất lượng chính trị làm chính, bảo
đảm đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Đảng ủy quân sự cấp tỉnh,
huyện phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy tham mưu
giúp Đảng ủy cùng cấp xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên trong DQTV, phấn đấu
đạt tỷ lệ 20% trở lên, hàng năm kết nạp vào Đảng ít nhất được 1,5% trở lên so với
tổng số DQTV, riêng đảng viên trong lực lượng dân quân đạt 18% trở lên; 100% Chỉ
huy trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, Thôn đội trưởng là đảng viên, trong đó
có 85% trở lên Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã tham gia cấp ủy đảng ở xã; tiểu đội
dân quân cơ động có đảng viên; trung đội dân quân cơ động có tổ đảng; đến hết
năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn có chi bộ quân sự; nâng tỷ lệ đoàn viên
trong DQTV đạt từ 70% trở lên.
IV. ĐẢM BẢO
VỀ VŨ KHÍ TRANG BỊ
- Thực hiện theo Thông tư số
99/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng về trang bị, đăng ký, và quản
lý vũ khí, đạn, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của lực lượng DQTV; Công văn số
2509/BTM-DQ ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tham mưu Quân khu 2 về việc trang
bị vũ khí, đạn cho lực lượng DQTV theo Thông tư số 99/2010/TT-BQP ngày
19/7/2010 của Bộ Quốc phòng.
- Hàng năm, cơ quan quân sự các
cấp xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí mua bổ xung các trang thiết bị,
công cụ hỗ trợ cho lực lượng DQTV thực hiện nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.
V. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN CÁN BỘ, HUẤN LUYỆN DQTV
A. Đào tạo cán bộ Ban CHQS cấp
xã
- Từ năm 2011 - 2015, Trường
Quân sự tỉnh tổ chức đào tạo 3 khóa trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở,
mỗi khóa quân số từ 60 đến 70đ/c thời gian 18 tháng theo Thông tư số
117/2009/TT-BQP ngày 30/12/2009 của Bộ Quốc phòng qui định về đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, Quyết định số 73/2008/QĐ-BGDĐT ngày
25/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình khung về đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở và Quyết định số 860/QĐ-BQP ngày
01/4/2009 của Bộ Trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Chương trình chi tiết
đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Quân sự cơ sở. Các năm tiếp
theo, 3 năm tổ chức 1 khoá, quân số mỗi khoá từ 60 đến 70đ/c.
- Đào tạo trình độ cao đẳng, đại
học ngành quân sự cơ sở thực hiện theo chỉ tiêu do Quân khu và Bộ quốc phòng
giao.
B. Bồi dưỡng Chính trị viên
phó Ban CHQS cấp xã
1. Thời gian: 15 ngày
2. Nội dung, chương trình: thực
hiện theo Hướng dẫn số 44/HD-TM ngày 12 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tổng Tham mưu
về việc tổ chức bồi dưỡng Chính trị viên phó Ban CHQS cấp xã.
3. Phương pháp tổ chức: tổ chức
3 lớp tại Trường Quân sự tỉnh, mỗi lớp quân số 60đ/c, hoàn thành trong quí II
năm 2012.
C. Tập huấn cán bộ
1. Cán bộ quân sự Ban CHQS cấp
xã, cán bộ quân sự Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở
- Thời gian:
+ Chương trình cơ bản: 10
ngày/năm
+ Chương trình nâng cao: 7
ngày/năm
- Địa điểm: Trường Quân sự tỉnh
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
2. Cán bộ chính trị Ban CHQS cấp
xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở
- Thời gian:
+ Chương trình cơ bản: 10
ngày/năm
+ Chương trình nâng cao: 5 ngày
/năm
- Địa điểm: Trường Quân sự tỉnh
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
3. Cán bộ trung đội, tiểu đội,
khẩu đội DQTV phòng không, pháo binh, công binh
- Thời gian
+ Chương trình cơ bản: 10
ngày/năm
+ Chương trình nâng cao: 5
ngày/ năm
- Địa điểm: Tại Trường Quân sự tỉnh
hoặc tại Ban CHQS huyện do bộ CHQS tỉnh chỉ huy điều hành tổ chức tập huấn
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
4. Cán bộ trung đội, tiểu đội
DQTV bộ binh, thôn đội trưởng
- Thời gian
+ Chương trình cơ bản: 07
ngày/năm
+ Chương trình nâng cao: 5
ngày/ năm
- Địa điểm: Tại Ban CHQS cấp
huyện hoặc theo cụm xã do Ban CHQS cấp huyện chỉ huy điều hành tổ chức tập huấn
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
5. Cán bộ tổ DQTV thông tin,
trinh sát, phòng hóa, y tế
- Thời gian
+ Chương trình cơ bản: 07
ngày/năm
+ Chương trình nâng cao: 5
ngày/ năm
- Địa điểm: tại Ban CHQS cấp
huyện
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
D. Huấn luyện chiến sỹ DQTV
1. Chiến sỹ DQTV năm thứ nhất
- Thời gian: 15 ngày
- Địa điểm: Tại Ban CHQS cấp
xã, cơ quan, tổ chức hoặc cụm xã, cơ quan, tổ chức.
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương,
cơ sở.
2. Chiến sỹ DQTV cơ động từ
năm thứ 2 đến năm thứ 4
- Thời gian
+ Chương trình cơ bản: 12
ngày/năm
+ Chương trình nâng cao: 5
ngày/năm
- Địa điểm: tại Ban CHQS cấp
huyện hoặc Ban CHQS cấp xã, cơ quan, tổ chức
- Tổ chức phương pháp: Ban CHQS
cấp xã xây dựng kế hoạch huấn luyện dân quân cơ động cấp xã; Ban CHQS cấp huyện
xây dựng kế hoạch huấn luyện DQTV cơ động cấp huyện; tổ chức huấn luyện tập
trung; huấn luyện hết chương trình cơ bản trong thời gian qui định (không quá 3
năm); những địa phương, đơn vị có điều kiện thì tổ chức huấn luyện hết chương
trình cơ bản trong 1 hoặc 2 năm, những năm tiếp theo tổ chức huấn luyện theo
yêu cầu nhiệm vụ của địa phương và huấn luyện theo chương trình nâng cao.
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương,
cơ sở.
3. Chiến sỹ DQTV tại chỗ
- Thời gian:
+ Chương trình cơ bản: 7 ngày/
năm
+ Chương trình nâng cao: 3 ngày/
năm
- Địa điểm: tại Ban CHQS cấp
xã, cơ quan, tổ chức hoặc cụm xã, cơ quan, tổ chức.
- Tổ chức phương pháp: đối với
lực lượng dân quân tổ chức huấn luyện hết chương trình cơ bản trong thời gian
qui định không quá 2 năm, đối với lực lượng tự vệ không quá 3 năm, những năm tiếp
theo tổ chức huấn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương và huấn luyện theo
chương trình nâng cao.
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương,
cơ sở.
4. Chiến sỹ DQTV phòng không,
pháo binh, trinh sát, công binh, thông tin, phòng hóa, y tế
- Thời gian:
+ Chương trình cơ bản: 12 ngày/
năm
+ Chương trình nâng cao: 5
ngày/ năm
- Địa điểm: Tại Ban CHQS cấp
huyện hoặc cụm xã, cơ quan, tổ chức
- Tổ chức phương pháp: tổ chức
huấn luyện tập trung từng đợt tại Ban CHQS cấp huyện hoặc cụm xã, cơ quan tổ chức;
nếu tổ chức huấn luyện cùng một lúc nhiều chuyên ngành, tổ chức lên lớp tập
chung về giáo dục chính trị, pháp luật, quân sự chung sau đó tổ chức huấn luyện
riêng từng chuyên ngành; tổ chức huấn luyện hết chương trình cơ bản trong thời
gian qui định từ 2 đến 3 năm, những năm tiếp theo tổ chức huấn luyện theo yêu cầu
nhiệm vụ của địa phương và huấn luyện theo chương trình nâng cao.
- Nội dung chương trình: căn cứ
theo qui định của Bộ Quốc phòng, Quân khu và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương,
cơ sở.
* Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cán bộ và huấn luyện DQTV trong các trạng thái khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng
chiến tranh theo nội dung, chương trình do Bộ Trưởng Bộ quốc phòng qui định
riêng.
VI. HOẠT ĐỘNG
CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Lập phê chuẩn kế hoạch hoạt
động
- Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ
quan, tổ chức ở cơ sở chủ trì phối hợp với cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh,
bổ xung kế hoạch hoạt động của DQTV thuộc quyền theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan tổ chức và trình Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp
trên trực tiếp phê chuẩn;
- Nội dung và trình tự lập, phê
chuẩn kế hoạch hoạt động của DQTV theo qui định của Bộ Quốc phòng.
2. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu
- Đơn vị DQTV phải duy trì chế
độ hoạt động theo các trạng thái sẵn sàng chiến đấu;
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã, người đứng đầu cơ quan tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm hoạt động
sẵn sàng chiến đấu của DQTV thuộc quyền;
- Nhiệm vụ, nội dung, chế độ hoạt
động của DQTV trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu và của sở chỉ huy các cấp
về công tác DQTV theo qui định của Bộ Quốc phòng.
3. Hoạt động chiến đấu của DQTV
- Làm nòng cốt xây dựng làng,
xã chiến đấu và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo qui định của pháp luật;
- Phối hợp với bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương và lực lượng khác đánh địch tiến công bằng hỏa lực;
- Bảo vệ việc phòng tránh, sơ
tán của cơ quan, tổ chức và nhân dân, phối hợp với công an nhân dân và lực lượng
khác bảo vệ an ninh, trật tự ở khu căn cứ hậu phương, khu sơ tán nhân dân và cơ
sở kinh tế, xã hội trong thời chiến;
- Độc lập hoặc phối hợp chiến đấu,
phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ dưới sự chỉ huy của người chỉ huy cơ
quan quân sự cấp trên trực tiếp;
- Tham gia xây dựng, củng cố cơ
sở chính trị trong thời chiến và làm nòng cốt cùng nhân dân đấu tranh chính trị;
- Chủ tịch ủy ban nhân dân các
cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo việc bảo đảm hoạt động
chiến đấu của DQTV thuộc quyền trong khu vực phòng thủ.
4. Hoạt động bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội
- Dân quân tự vệ có trách nhiệm
phối hợp với Công an nhân dân và lực lượng khác nắm tình hình, tuần tra, canh gác,
bảo vệ mục tiêu, bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội ở cơ sở;
- Việc phối hợp của DQTV với
các lực lượng trong hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
thực hiện theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ Qui định
về phối hợp hoạt động giữa lực lượng DQTV với lực lượng công an xã, phường, thị
trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
5. Vận động nhân dân và tham
gia xây dựng cơ sở
- Dân quân tự vệ phải gương mẫu
chấp hành và có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- DQTV có trách nhiệm phối hợp
với các lực lượng khác tham gia các cuộc vận động, các phong trào của địa
phương xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
6. Hoạt động phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống
cháy rừng, bảo vệ môi trường
- DQTV là lực lượng nòng cốt tại
chỗ thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn ở cơ sở theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân các cấp; phối hợp với lực lượng
khác trên địa bàn làm nhiệm vụ bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường
và phòng, chống dịch bệnh;
- Việc phối hợp giữa DQTV với
kiểm lâm và lực lượng khác trong công tác bảo vệ và phòng, chống cháy rừng thực
hiện theo Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ Qui định về
phối hợp hoạt động giữa lực lượng DQTV với lực lượng công an xã, phường, thị trấn,
lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng.
VII. BẢO ĐẢM
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DQTV
1. Khi dân quân được huy động
làm nhiệm vụ theo qui định tại Điều 8 và thực hiện quyết định điều động của cấp
có thẩm quyền qui định tại Điều 44 của Luật dân quân tự vệ, được hưởng chế độ,
chính sách như sau:
a) Được trợ cấp ngày công lao động
bằng 0,09 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
b) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi
cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày được hỗ trợ tiền ăn bằng mức tiền
ăn cơ bản hiện hành của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
c) Dân quân nòng cốt đã hoàn
thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu được tiếp tục kéo dài thời hạn tham
gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo qui định chung, khi được huy động
làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, mức trợ cấp tăng
thêm bằng 0,04 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức;
2. Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã
trong thời gian giữ chức vụ được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng
tháng từ ngân sách địa phương, mức hỗ trợ bằng 75% mức đóng hằng tháng vào quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo qui định của pháp luật.
3. Thôn đội trưởng được hưởng
chế độ phụ cấp hàng tháng bằng 0,7 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
4. Trường hợp cán bộ, chiến sỹ
dân quân tự vệ bị ốm theo qui định tại khoản 1 Điều 51 của Luật dân quân tự vệ
được trợ cấp tiền ăn, mức trợ cấp bằng mức tiền ăn ốm hiện hành tại bệnh viện
Quân đội của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt
nam, thời gian hưởng trợ cấp tiền ăn tối đa không quá 30 ngày cho một lần chữa
bệnh.
5. Dân quân tự vệ chưa tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị tai nạn khi làm nhiệm vụ qui định tại khoản 4,5,
và 6 Điều 8 Luật dân quân tự vệ tại nơi làm việc; bị tai nạn ngoài nơi làm việc
khi thực hiện nhiệm vụ theo mệnh lệnh của người chỉ huy có thẩm quyền; bị tai nạn
trên đường từ nơi ở đến nơi huấn luyện, làm nhiệm vụ và nơi huấn luyện, làm nhiệm
vụ về đến nơi ở; tai nạn rủi do trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được trợ cấp
tiền ăn, mức trợ cấp bằng mức tiền ăn ốm hiện hành tại bệnh viện Quân đội của
chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân Việt nam, thời
gian hưởng không quá 30 ngày cho 1 lần chữa bệnh;
6) Các chế độ chính sách khác đối
với dân quân tự vệ không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo quy định
của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ
và Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ
Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
7) Thời gian chi trả phụ cấp trỏch
nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ được thực hiện theo quý.
8) Thời điểm thực hiện các chế
độ, chính sách được thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật Dân quân tự vệ. Riêng chế độ chính sách tăng thêm
đối với dân quân tự vệ theo qui định của Luật dân quân tự vệ trong năm 2010,
năm 2011 được thực hiện chi trả khi được Trung ương cấp bổ sung kinh phí.
VIII. TRỤ SỞ
HOẶC PHÒNG LÀM VIỆC CỦA BAN CHQS CẤP XÃ
Từng bước xây dựng trụ sở làm
việc cho Ban CHQS cấp xã, bảo đảm nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt của lực lượng dân
quân, dự bị động viên khi được huy động thực hiện các nhiệm vụ; khi chưa có điều
kiện xây dựng trụ sở riêng thì bố trí phòng làm việc đủ diện tích cho hội họp,
giao ban, luân phiên trực sẵn sàng chiến đấu của của lực lượng dân quân và bố
trí bàn, ghế, tủ đựng tài liệu, tủ sắt đựng súng, công cụ hỗ trợ, vật chất huấn
luyện trang phục dùng chung, máy điện thoại và một số vật chất khác. Bộ CHQS tỉnh,
Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh khảo sát, qui hoạch đất, xây dựng thiết kế trụ
sở làm việc của Ban CHQS cấp xã. Phấn đấu đến năm 2020, 100% Ban CHQS cấp xã có
trụ sở làm việc riêng theo qui định của Luật DQTV (có Đề án riêng).
IX. BẢO ĐẢM
THAO TRƯỜNG, BÃI TẬP CHO DQTV
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan Quân sự các cấp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp bảo đảm
cho 100% cơ sở DQTV có thao trường bãi tập theo Thông tư số
21/2010/TTLT-BTNMT-BQP ngày 26/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng qui định việc quản lý sử dụng đất thao trường bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ
sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng DQTV
và giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh, sinh viên.
X. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DQTV.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền, sự chỉ huy thống nhất
của Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và toàn dân trong xây dựng lực lượng DQTV.
2. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, năng lực của cấp ủy đảng, chính quyền, ban, ngành đoàn thể trong lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện, gắn nhiệm vụ xây dựng lực lượng DQTV với thực hiện
chức trách, nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền các cấp cũng như từng cán bộ đảng
viên trên cương vị công tác, kịp thời biểu dương khen thưởng các tổ chức cá
nhân điển hình tiên tiến, chấn chỉnh các tổ chức cá nhân thiếu trách nhiệm.
3. Chú trọng phát triển đảng
viên mới trong lực lượng DQTV, xây dựng chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn, tổ
chức Đảng trong các loại hình doanh nghiệp.
4. Thường xuyên kiện toàn Ban CHQS
cấp xã, Ban CHQS cơ quan tổ chức, xây dựng lực lượng DQTV đủ số lượng, nâng cao
chất lượng, tổ chức biên chế chặt chẽ, hợp lý, chú trọng nâng chất lượng của lực
lượng DQTV cơ động, phòng không, DQTV vùng trọng điểm, xung yếu xây dựng đến
đâu chắc đến đó gắn với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ
sở, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
5. Đổi mới nâng cao chất lượng
huấn luyện lực lượng DQTV, gắn công tác huấn luyện với nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của lực lượng DQTV.
6. Cấp ủy chính quyền địa
phương các cấp, các đoàn thể, mặt trận có trách nhiệm quan tâm bảo đảm chế độ
chính sách cho DQTV đúng qui định của Luật DQTV, phù hợp với cơ chế thị trường
trên địa bàn, ưu tiên ngân sách cho các vùng kinh tế chậm phát triển, vùng đồng
bào thiểu số; xây dựng Quĩ quốc phòng, an ninh thực hiện thống nhất trong toàn
tỉnh.
7. Từng bước trang bị cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của lực lượng DQTV trước hết là lực lượng
cơ động, lực lượng làm nhiệm vụ phòng chống bão lụt, cứu hộ cứu nạn.
8. Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc
kiểm tra, rút kinh nghiệm, phát huy những mặt tích cực, tiến bộ, khắc phục những
yếu kém để xây dựng lực lượng DQTV vững mạnh toàn điện.
Phần IV
KINH PHÍ BẢO
ĐẢM
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề
án sử dụng ngân sách địa phương được phân bổ dự toán hàng năm theo qui định của
Luật ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ giao cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với sở Tài chính xây dựng dự
toán chi tiết triển khai thực hiện Đề án báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện quán triệt, triển khai và
tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, việc triển khai, thực hiện
Đề án ở các địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Phối hợp với Sở tài chính bảo
đảm kinh phí thực hiện đề án theo qui định của Luật ngân sách.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh lập kế
hoạch bảo đảm kinh phí thực hiện đề án; kiểm tra hướng dẫn các địa phương, cơ sở
lập dự toán và thanh quyết toán ngân sách thực hiện Đề án.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh thống
nhất về tổ chức biên chế, đào tạo cán bộ Ban CHQS cấp xã. Hàng năm phối hợp với
các ngành có liên quan khảo sát rà soát xác định xã trọng điểm về quốc phòng,
an ninh.
4. Sở Tài nguyên - Môi trường
- Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh khảo sát, qui hoạch, quản lý, sử dụng đất thao trường,
bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi,
hội thao của DQTV; đất xây dựng trụ sở làm việc của Ban CHQS cấp xã.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh khảo sát, thiết kế trụ sở làm việc của Ban CHQS cấp xã.
6. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
cơ chế huy động vốn thực hiện Đề án.
7. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối
hợp với Đảng uỷ Quân sự tỉnh tham mưu cho Tỉnh ủy trong việc chỉ đạo và hướng dẫn
các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy tiếp tục thực hiện
việc bồi dưỡng phát triển đảng viên trong lực lượng DQTV nòng cốt, xây dựng,
thành lập chi bộ quân sự cấp xã.
8. Cấp uỷ, chính quyền cấp huyện,
xã, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh
- Có trách nhiệm tổ chức quán
triệt, triển khai tổ chức thực hiện Đề án nghiêm túc, hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu tình hình thực tế của địa phương, cơ sở.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc triển khai, thực hiện Đề án ở địa phương, cơ sở./.