BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1803/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH VIÊM DA DO ẤU TRÙNG
GIUN MÓC CHÓ/MÈO Ở NGƯỜI
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Hội đồng chuyên môn
sửa đổi, bổ sung hướng dẫn chẩn đoán, điều trị một số bệnh ký sinh trùng được
thành lập theo Quyết định số 5244/QĐ-BYT ngày 11/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị và phòng bệnh viêm da do ấu trùng giun móc chó/mèo ở người.
Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh viêm da do ấu
trùng giun móc chó/mèo ở người áp dụng cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà
nước và tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông/Bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Viện
trưởng các Viện: Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, Viện sốt
rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Qui Nhơn, Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Tp
Hồ Chí Minh; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các
Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Thứ trưởng Đỗ Xuân Tuyên (để báo cáo);
- Lưu: VT; KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN
ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG BỆNH VIÊM DA DO ẤU TRÙNG GIUN MÓC CHÓ/ MÈO Ở NGƯỜI
(Ban hành theo quyết định số: 1803/QĐ-BYT ngày 30
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh ấu trùng giun móc chó/mèo di chuyển dưới
da ở người (Cutaneous Larva migrans) hay còn gọi là bệnh Viêm da do ấu
trùng (Mã B 65.3 - Bộ Y tế ICD 10) là bệnh do ấu trùng giun móc chó/mèo
Ancylostoma braziliense, Ancylostoma caninum gây xuất hiện một hoặc nhiều đường
gồ, ngoằn ngoèo di chuyển dưới da ở người. Bệnh phân bố nhiều nơi trên thế giới
nhưng hay gặp ở các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới như Đông Nam Á, Châu Phi, Nam
Mỹ... và cũng rất phổ biến ở Việt Nam.
1.1. Tác nhân
Tác nhân gây bệnh chủ yếu do giun móc ở chó (Ancylostoma
caninum) hoặc giun móc chó, mèo (Ancylostoma braziliense) gây ra.
1.2. Nguồn bệnh
Chó, mèo là vật chủ chính
1.3. Phương thức lây truyền
Bệnh viêm da do ấu trùng giun móc chó/mèo ở
người lây truyền qua đường da, niêm mạc.
1.4. Tính cảm nhiễm và miễn dịch
- Tất cả mọi người đều có nguy cơ nhiễm bệnh
khi có tiếp xúc với đất, cát có ấu trùng giun móc chó/mèo.
- Miễn dịch: Không có miễn dịch lâu dài nên
có thể dễ dàng tái nhiễm.
1.5. Chu kỳ
Hình 1. Chu kỳ phát
triển của giun móc chó/mèo (Nguồn CDC - 2019)
1) Giun móc trưởng thành sinh sản trong ruột
non của chó, mèo, sau khi thụ tinh, giun cái đẻ trứng, trứng theo phân của chó,
mèo ra ngoài môi trường (1).
2) Trong điều kiện thuận lợi sau 1 đến 2
ngày, trứng nở và phát triển thành ấu trùng dạng hình que (L1) trong phân và /
hoặc đất (2),
3) Sau 5 đến 10 ngày (qua 2 lần lột xác),
chúng trở thành ấu trùng dạng hình sợi (L2 - là giai đoạn có khả năng lây
nhiễm) (3).
4) Ấu trùng dạng hình sợi (L2) có thể tồn tại
từ 3 đến 4 tuần trong điều kiện môi trường thuận lợi. Con người bị nhiễm bệnh
khi ấu trùng từ đất xâm nhập vào da do tiếp xúc (6).
2. TRIỆU CHỨNG LÂM
SÀNG
- Triệu chứng biểu hiện tại nơi ấu trùng xâm
nhập ở những vùng da hở dễ tiếp xúc với đất, cát như tay, chân, mông...:
+ Có vết sẩn đỏ, ngứa.
+ Biểu hiện ấu trùng di chuyển: sau vài ngày
xuất hiện một hay nhiều đường hầm ngoằn ngoèo gồ cao hơn mặt da xung quanh, dài
thêm 10-20 mm mỗi ngày.
+ Có thể gặp tổn thương mụn nước, bọng nước,
sưng đỏ, phù nề tại chỗ.
+ Có thể có nhiễm trùng tại chỗ.
- Ấu trùng có thể tồn tại ở vùng tổn thương khoảng
5-6 tuần.
Cơ thể có những phản ứng với ấu trùng giun
móc chó, mèo tùy thuộc vào số lượng ấu trùng giun bị nhiễm nhiều hay ít và sự
đáp ứng của từng người.
Nguồn: Viện
sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
3. CẬN LÂM SÀNG
3.1. Xét nghiệm công thức máu: xét nghiệm
bạch cầu ái toan trong máu có thể tăng
3.2. Sinh hóa máu: xét nghiệm
chức năng gan, thận.
3.3. Xét nghiệm ELISA: lấy máu xét
nghiệm ELISA để chẩn đoán phân biệt với giun lươn, giun đầu gai, giun móc.
3.4. Siêu âm: thấy hình ảnh tổn
thương là các cấu trúc dưới biểu bì khúc xạ (mảnh ấu trùng), các phát hiện bổ
sung có thể gồm các đường hầm giảm âm ở da và hạ bì bị viêm.
3.5. Sinh thiết da: lấy bệnh
phẩm từ vùng tổn thương, xét nghiệm sinh thiết da thấy những u hạt chứa nhiều
tế bào bạch cầu ái toan, có thể gặp được ấu trùng nằm giữa u hạt.
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
- Tiền sử: có tiếp xúc với đất,
cát bị ô nhiễm phân chó, mèo.
- Lâm sàng: vùng da tổn thương
có vết sẩn đỏ, ngứa, có bọng nước, có đường hầm ngoằn ngoèo di chuyển, gồ cao
trên mặt da.
4.2. Trường hợp bệnh xác định
Là trường hợp bệnh nghi ngờ và cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm bạch cầu ái toan trong máu tăng.
+ Sinh thiết da: Có thể gặp được ấu trùng nằm
giữa u hạt trong có chứa nhiều tế bào bạch cầu ái toan.
4.3. Chẩn đoán phân biệt
- Ấu trùng giun lươn chui qua da: ấu trùng
chui qua da tạo thành các nốt mề đay, dát sẩn ngoằn ngoèo, nhô cao, ngứa, tiến
triển nhanh.
- Ấu trùng giun móc, mỏ chui qua da: tổn thương
tại chỗ do ấu trùng xâm nhập tạo nốt sẩn mầu đỏ, ngứa, ngoằn ngoèo dưới da.
- Ấu trùng giun đầu gai: tổn thương
là những u cục to nhỏ không đều có tính di chuyển, ngứa.
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Nguyên tắc điều trị
- Điều trị bằng thuốc đặc hiệu như:
ivermectin, albendazole, thiabendazole.
- Điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng
sinh khi có bội nhiễm, kháng histamin ...
- Nâng cao thể trạng, điều trị các bệnh kèm
theo.
5.2. Điều trị đặc hiệu
5.2.1. Phác đồ 1: Thuốc albendazol
viên nén 400mg.
a) Liều dùng
- Trẻ em trên 2 tuổi: 400mg/ngày x 3 ngày,
uống sau ăn.
- Người lớn: 400mg/ngày x 3 đến 7 ngày, uống
sau ăn.
b) Chống chỉ định
- Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất
loại benzimidazol hoặc các thành phần của thuốc.
- Người bệnh có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
- Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
5.2.2. Phác đồ 2: Thuốc ivermectin viên
nén 3mg, 6mg.
a) Liều dùng: Trẻ em trên 15 kg và
người lớn liều 0,2 mg/kg. Uống một liều duy nhất vào buổi sáng trước hoặc sau
khi ăn trong vòng 2 giờ.
b) Chống chỉ định:
- Trẻ em dưới 15kg
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu hoặc đang
cho con bú.
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào
của thuốc.
- Bệnh nhân mắc các bệnh có kèm rối loạn hàng
rào máu não.
5.2.3. Phác đồ 3: Thuốc thiabendazol
viên nén 500 mg
a) Liều dùng: 2 lần/ngày x 2 ngày
theo cân nặng bệnh nhân (xem bảng) hoặc liều 25 mg/kg/ngày x 2 ngày (tối đa là
3g/ngày). Sau 2 ngày nếu triệu chứng, tổn thương vẫn còn thì tiếp tục điều trị
đợt 2 với liều như trên, uống thuốc sau khi ăn.
Trọng lượng
cơ thể (kg)
|
Liều dùng
|
13.60 -
< 22.6
|
250 mg (½ viên) / một
lần
|
22.6 - <
34.0
|
500 mg (1
viên) / một lần
|
34.0 - <
45.0
|
750 mg (1 ½ viên) /
một lần
|
45.0 - <
56.0
|
1.000 mg (2
viên) / một lần
|
56.0 - <
68.0
|
1.250 mg (2
½ viên) / một
lần
|
≥ 68.0
|
1.500 mg (3
viên) / một lần
|
b) Chống chỉ định
- Với những trường hợp nhạy cảm với bất kỳ
thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân nhi có trọng lượng cân nặng <
13,6 kg.
* Một số loại thuốc điều trị tại chỗ
- Thuốc thiabendazol dung dịch 15%: bôi tại
chỗ 2 - 5 ngày.
- Thuốc albendazole dạng kem bôi 10%: bôi tại
chỗ 2 lần/ngày x 10 ngày.
- Thuốc kháng sinh dạng kem bôi nếu có bội
nhiễm.
5.3. Điều trị triệu chứng
- Tùy thuộc vào triệu chứng lâm sàng để sử
dụng các thuốc kết hợp cho phù hợp như thuốc: kháng sinh, kháng histamin,
corticoid, chống phù nề...
- Vệ sinh vùng da bệnh sạch sẽ.
5.4. Theo dõi sau điều trị
- Lâm sàng: tại chỗ tổn thương
- Xét nghiệm: sau điều trị bằng thuốc đặc
hiệu 1 tháng, người bệnh được đánh giá lại công thức máu (BCAT), chức năng gan,
thận.
6. TIÊU CHUẨN KHỎI
BỆNH
Tại chỗ: tổn thương khô, vết ấu trùng di
chuyển chuyển sang mầu thâm đen, bong vảy, hết ngứa.
7. PHÒNG BỆNH
- Khi tiếp xúc với đất, cát phải có bảo hộ
lao động thích hợp.
- Hạn chế cho trẻ em tiếp xúc đất, cát, đi
chân đất hoặc ngồi bệt dưới đất, cát.
- Định kỳ tẩy giun cho chó, mèo nuôi trong
nhà để hạn chế nguy cơ lây nhiễm.