ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2018/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 31 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BCT
ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1326/TTr-SCT ngày 05 tháng 7 năm 2018 về việc ban hành
quy chế phối hợp về quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Sở tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Các nội dung khác có liên quan đến
công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định trong Quy chế
này, được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các sở, ban, ngành liên quan
đến quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
liên quan đến quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 3. Nguyên
tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và
phân công trách nhiệm giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị, tổ chức có liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp.
c) Việc phối hợp quản lý nhà nước thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trong quá trình phối hợp tránh chồng chéo nhiệm vụ,
không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của
mỗi cơ quan.
d) Các cơ quan tham gia công tác phối
hợp phải cử người có đủ năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về thời gian, địa
điểm, công việc phối hợp và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp mà mình thực
hiện.
2. Phương thức phối hợp:
Tùy theo tính chất, trong quá trình
thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều cơ quan khác
phối hợp giải quyết công việc.
a) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý
kiến tham gia của cơ quan phối hợp.
- Trường hợp không tổ chức được cuộc
họp tập trung, cơ quan chủ trì gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối hợp.
Sau khi cơ quan chủ trì triển khai lấy
ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp thì
cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối
hợp thực hiện.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
- Có trách nhiệm tham gia góp ý tại
cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối
hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì.
Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội
dung kết luận của cuộc họp.
- Khi được hỏi ý
kiến, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không
quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp được đề nghị
nhưng cơ quan phối hợp không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải chịu
trách nhiệm về nội dung được đề nghị phối hợp.
3. Căn cứ vào kế hoạch, chương trình
hoạt động liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp do
các cơ quan quản lý chuyên ngành lập hoặc được giao hàng năm, cơ quan quản lý
chuyên ngành thông báo nội dung để Sở Công Thương tổng hợp làm cơ sở bố trí phối
hợp thực hiện quản lý cụm công nghiệp trong năm. Đối với các chương trình công
tác đột xuất, các cơ quan chuyên ngành thông báo với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp thực hiện.
Các quyết định, văn bản, hướng dẫn, xử
lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp
thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp phục vụ công
tác quản lý nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ
CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Nội dung cụ thể:
a) Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ
thuật liên quan đến đầu tư, phát triển và hoạt động của cụm công nghiệp.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm
công nghiệp.
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại
giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
d) Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp thực hiện trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp.
e) Thẩm định hồ sơ bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp; Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp
theo chức năng.
g) Hướng dẫn, hỗ trợ đơn vị sản xuất
kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp, gồm:
- Quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh
quyết định chủ trương đầu tư.
- Thuê đất.
- Đánh giá tác động môi trường.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác và trồng trừng thay thế khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
(nếu có) cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Cấp Giấy phép xây dựng công trình;
điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng; thu hồi giấy phép xây dựng.
h) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch
vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân
trong cụm công nghiệp. Xây dựng phương án ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
i) Xây dựng và quản lý thông tin về cụm
công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
k) Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
l) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công
nghiệp.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện
a) Sở Công Thương:
- Chủ trì xây dựng các quy định và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công
nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp quản lý cụm
công nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng, trình và tổ chức thực hiện
quy hoạch, quy định, quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc
phối hợp, đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh
doanh trong cụm công nghiệp, các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp theo quy định, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ trì hoặc phối hợp
với Sở Công Thương thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết, xúc tiến đầu
tư với các tỉnh, thành phố trong phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp; Xây dựng danh mục các dự án đầu tư, các ấn phẩm,
tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; Tổ chức tham quan, học tập kinh
nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp trong nước.
Điều 5. Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
2. Hồ sơ, trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại các
Điều 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của
Bộ Công Thương; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều
chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
3. Công bố quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38 và 39 Thông tư số
50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương.
4. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức lập, thẩm định
quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Bộ Công Thương thỏa thuận và phê duyệt quy hoạch theo quy định.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở: Kế hoạch
và Đầu tư; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Ban quản lý các khu công nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
việc lập, thẩm định quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 6. Bổ sung,
điều chỉnh, rút cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch
1. Nội dung bổ sung, điều chỉnh, rút
cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
2. Hồ sơ, trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện
theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ
trình đề nghị bổ sung, điều chỉnh, rút cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch gửi Sở
Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm
định. Nội dung thẩm định gồm: Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ
sơ và nội dung, tính khả thi của báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định. Trong thời gian 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Sở Công Thương hoàn thành thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc bổ sung, điều chỉnh, rút cụm công nghiệp ra khỏi
quy hoạch. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo
thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản kèm theo 01 (một)
bộ hồ sơ và tài liệu liên quan để lấy ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
c) Các sở, ban, ngành theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định hồ sơ
đề nghị điều chỉnh, bổ sung, rút cụm công nghiệp ra khỏi quy hoạch.
Điều 7. Thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Nội dung, thành phần hồ sơ, trình
tự lập, thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 11, 12, 13 và 14 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện:
a) Trên cơ sở đề nghị của đơn vị chủ
đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp gửi Sở
Công Thương theo quy định.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân
tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thẩm định năng lực nhà đầu tư theo quy định.
d) Các sở, ban, ngành có liên quan có
trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch cùng Sở Công Thương theo chức năng quản lý ngành.
Điều 8. Quy hoạch
chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung và thành phần hồ sơ lập
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014; Điều
14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và Điều 18 Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu
chức năng đặc thù. Việc xác định và quản lý chi phí lập quy hoạch chi tiết xây
dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/TT-BXD ngày 05
tháng 4 năm 2017 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định, quản lý quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị.
Quy hoạch chi tiết xây dựng làm căn cứ
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng (kèm theo thuyết minh và bản vẽ)
gửi về Sở Công Thương và các sở, ban, ngành có liên quan, mỗi cơ quan 01 (một)
bản để theo dõi và quản lý chung.
2. Công bố quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 40, 41 và 42 của Luật Xây dựng.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp trên địa bàn trước khi thu hút, di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất đầu tư vào trong cụm công nghiệp. Nội dung quy hoạch chi tiết phải phù hợp
với báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm
công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật.
b) Sở Xây dựng, Sở Công Thương có trách
nhiệm tham gia ý kiến đối với hồ sơ quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp do Ủy
ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến theo quy định.
Điều 9. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập, thực
hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp được thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 24, 25 và 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện:
a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với Bộ Công
Thương đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hình thức đối tác công tư; hướng dẫn quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị có liên
quan hướng dẫn nội dung, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì có ý
kiến về vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường Quốc lộ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải. Cấp
phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường tỉnh.
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình;
e) Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trình Sở Xây dựng thẩm định
theo quy định.
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định:
a) Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
b) Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường.
c) Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành thực hiện hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, giám sát quá trình vận hành
thử nghiệm, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án theo các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức. Có trách nhiệm thành lập
hội đồng thẩm định hoặc đoàn kiểm tra theo quy định, trong thành phần hội đồng
hoặc đoàn kiểm tra có sự tham gia của Sở Công Thương. Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát chủ đầu tư về xây dựng,
thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp;
kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình.
c) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 11. Thu hồi
đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Thu hồi đất: Thực hiện theo Luật Đất
đai năm 2013 và các quy định của phát luật đất đai có liên quan.
2. Cho thuê đất: Thực hiện theo các
quy định sau:
a) Luật Đất đai năm 2013;
b) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai.
c) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất
đai.
d) Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai.
e) Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
g) Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm của các cơ quan thực
hiện:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện hướng dẫn và thực hiện việc thu hồi đất và cho thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp chủ trì tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp.
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp có quyền cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung; xác định giá cho thuê hoặc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật chung, giá cho thuê hoặc bán nhà
xưởng, kho bãi, văn phòng và giá các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác. Trường
hợp cụm công nghiệp do Ban quản lý cụm công nghiệp cấp huyện làm chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật thì việc quyết định cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, giá cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá cho
thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và giá các loại dịch vụ công cộng,
tiện ích khác do Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở,
ban, ngành liên quan thẩm định cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu
tiền, giá tiền cho thuê kết cấu hạ tầng tại các cụm công nghiệp (đối với chủ đầu
tư quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp), trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định hiện hành.
g) Chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp:
Phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ
chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng theo quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án đã được phê duyệt.
Điều 12. Tiếp nhận,
triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu
tư, di dời vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê
đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích,
các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc
về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương, các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định chủ
trương đầu tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh và thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp
tác xã trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn lập, chủ trì thẩm định hồ sơ Báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp phải
lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định. Thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29
tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và các
quy định hiện hành.
3. Cấp giấy phép xây dựng:
a) Sở Xây dựng chủ trì thực hiện các
thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan
trong công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố công trình xây dựng từ cấp II trở lên trong cụm công nghiệp.
b) Các công trình xây dựng trong cụm
công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được thẩm định
thiết kế thì được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp
này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công bằng văn bản
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, lưu
hồ sơ.
4. Công an tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo
đảm an ninh, trật tự, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy tại các cụm
công nghiệp theo quy định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, định giá công nghệ,
hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, hướng dẫn và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ đối với các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp. Hỗ trợ các
doanh nghiệp về thông tin khoa học công nghệ, đăng ký sở hữu trí tuệ, xây dựng
và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các biện pháp cải tiến nâng cao
năng suất, chất lượng, các hoạt động sáng kiến, sử dụng phương tiện đo và các
hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất, kinh
doanh. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn các doanh nghiệp tham
gia giải thưởng chất lượng quốc gia. Hướng dẫn và cấp giấy phép tiến hành công
việc bức xạ cho doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp:
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư trong suốt quá trình chuẩn bị đầu tư, quá trình đầu tư và quản lý sau đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng.
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 20 và 21 của
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017.
7. Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất
trong cụm công nghiệp:
Thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư sản
xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp và báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh định kỳ theo quy định.
Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống
kê, bảo hiểm, lao động, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ, an ninh trật tự.
Đảm bảo an sinh xã hội và đảm bảo quyền
lợi của người dân trong trường hợp phải thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp.
Điều 13. Quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp, gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin
liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải;
phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ
thuật và dịch vụ tiện ích khác.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp:
a) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt quy chế quản lý các dịch
vụ công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp đảm bảo không trái quy định của pháp luật. Chậm
nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày quyết định phê duyệt
quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, quản lý.
b) Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp. Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp: Sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp phải đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ các
công trình công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại quy chế này và
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Sở Công Thương là đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các
cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; tổng hợp, báo cáo đánh giá
tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hàng năm,
gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Chủ động, kịp thời phối hợp với các
cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nắm bắt các trường hợp sử dụng đất
đai sai quy hoạch và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, lao động, an toàn thực phẩm, sự
cố môi trường. Nếu phát hiện sai phạm hoặc có thông tin về
những vi phạm, các đơn vị có quyền tiến hành kiểm tra, thiết lập biên bản kiểm
tra hiện trạng theo thẩm quyền và bàn giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời xử lý.
3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Kinh
tế) thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là đầu mối tổng hợp, đánh giá và báo cáo
tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong các cụm
công nghiệp trên địa bàn cấp huyện; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền.
4. Chế độ báo cáo: Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, các tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định tại Điều 12 Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ
Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các cơ
quan có liên quan: Có trách nhiệm thực hiện các nội dung báo cáo theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều 15. Công
tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung thanh tra, kiểm tra:
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hàng
năm đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành
pháp luật về đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường.
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát về
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ phát triển cụm
công nghiệp theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực hiện:
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát, xử lý
chồng chéo, trùng lặp trong kế hoạch thanh tra đối với chủ đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch
vụ trong cụm công nghiệp trước khi ban hành theo hướng nếu có sự chồng chéo,
trùng lặp thì các đơn vị phối hợp thực hiện hoặc chỉ do một đơn vị thực hiện.
b) Sở Công Thương có trách nhiệm tổng
hợp kế hoạch kiểm tra chuyên ngành đối với chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong
cụm công nghiệp. Gửi kết quả về Thanh tra tỉnh để phối hợp
xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-TTCP ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc
xây dựng, phê duyệt, định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định; các trường hợp vi phạm,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện
các nhiệm vụ trên đồng thời có trách nhiệm chủ trì, phối hợp và tổ chức thực hiện
một số công việc cụ thể sau:
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 42 Nghị
định số 68/2017/NĐ-CP; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp; tham gia thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm công nghiệp; chủ trì,
phối hợp thẩm định chủ trương đầu tư dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp theo quy định, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Xây dựng, trình và tổ chức thẩm định
quy hoạch, quy định, quy chế các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp, các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp (gồm: thu hồi đất, cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt
dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy) theo quy định, phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Tổ chức thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình công nghiệp theo quy định chi tiết
tại Điều 24, 25, 26 và 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
e) Chủ trì thanh tra, kiểm tra đánh
giá thực hiện quy hoạch, chính sách pháp luật nhà nước, hiệu quả hoạt động của
cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm, vấn
đề phát sinh về cụm công nghiệp;
g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cụm công nghiệp; đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai
đoạn; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp
trên địa bàn.
h) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa
thuận với Bộ Công Thương đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hình thức
đối tác công tư.
i) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung, rút cụm công
nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn; thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
k) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan xây dựng, trình và tổ chức thực hiện quy định,
quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự
toán ngân sách địa phương và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác, liên kết với các tỉnh,
thành phố trong nước về phát triển cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội theo vùng, lãnh thổ.
l) Tổ chức khảo sát, học tập kinh
nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp trong nước và quốc tế; Hỗ trợ các
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về khuyến công, xúc tiến thương mại và tiết
kiệm năng lượng.
2. Sở kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ trì thực hiện các thủ tục sau:
Quyết định chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư; cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
b) Tổng hợp phương án ngân sách địa
phương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp 05 năm và hàng
năm trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương;
c) Phối hợp triển khai thực hiện quy
chế; tổ chức xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
d) Phối hợp với Sở Công Thương đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với Bộ Công Thương đầu tư cụm công nghiệp theo
đối tác công tư trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn quản lý thực hiện dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư.
e) Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
theo hình thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính:
Đảm bảo vốn theo kế hoạch trung hạn
phân bổ hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn các chủ đầu tư
trong việc quản lý; sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phục vụ
phát triển cụm công nghiệp; Thực hiện thanh tra, kiểm tra và thẩm
tra quyết toán các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách nhiệm thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ về đất, chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm
định của các sở, ban, ngành thành viên Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh Yên Bái trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quyết định thu hồi
đất (đối với các công trình thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh).
b) Tiếp nhận, thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự án đầu tư trong cụm công nghiệp
theo quy định.
c) Tiếp nhận, thẩm định, ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với các dự án của tổ chức nhận chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật.
d) Phối hợp với Ban Quản lý cụm công
nghiệp cấp huyện đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện các hồ sơ, thủ
tục về lĩnh vực tài nguyên môi trường theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và dự
án đầu tư trong cụm công nghiệp theo quy định.
g) Hướng dẫn lập, cấp sổ chủ nguồn thải
chất thải nguy hại cho chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan kiểm tra, giám sát quá trình vận hành thử nghiệm, xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
trước khi dự án đi vào vận hành chính thức theo các nội dung của Báo cáo đánh
giá tác động môi trường được phê duyệt. Đồng thời, chủ trì thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giám sát chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp việc chấp hành pháp
luật về tài nguyên môi trường, thực hiện các nội dung theo Quyết định phê duyệt
và nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi
tiết được phê duyệt; Kế hoạch bảo vệ môi trường.
i) Phối hợp với
Sở Công Thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức
năng liên quan thực hiện xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính về tài nguyên môi trường đối với các hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định
công nghệ, tư vấn và hỗ trợ đầu tư đổi mới, chuyển giao công nghệ đối với dự án
đầu tư vào cụm công nghiệp; đồng thời, thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu
trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng đối với các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp.
b) Hỗ trợ các
doanh nghiệp về thông tin khoa học công nghệ, đăng ký Sở hữu
trí tuệ, xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, áp dụng
các công cụ cải tiến năng suất, chất
lượng, các hoạt động sáng kiến, sử dụng phương tiện đo và
các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất,
kinh doanh.
6. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư xây dựng các công trình giao thông có liên
quan đến việc phục vụ phát triển cụm công nghiệp. Có kế hoạch duy tu, sửa chữa
công trình đường giao thông của ngành quản lý, đảm bảo phục vụ nhu cầu giao
thông vận tải cho các cụm công nghiệp.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện
các thủ tục để triển khai thực hiện công trình trong phạm vi đất dành cho đường
bộ khi cụm công nghiệp có nhu cầu đấu nối vào các tuyến đường theo đúng quy định
hiện hành.
c) Tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch
giao thông trong cụm công nghiệp. Cung cấp thông tin về quy hoạch hệ thống, kết
cấu giao thông vận tải trong vùng, trong tỉnh,... để lập quy hoạch các cụm công
nghiệp cho phù hợp với quy hoạch chung.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Phối hợp với Sở Công Thương và Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc thỏa thuận xác định vùng đất quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp, nhằm đảm bảo quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trong việc quy hoạch,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đảm
bảo quy hoạch cho phù hợp với Luật Lâm nghiệp (Luật Lâm nghiệp sẽ có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định: Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên
sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng -
an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt).
8. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện thẩm định quy hoạch chi tiết;
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; cấp giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương có liên quan quản lý chất lượng và giám định chất lượng công
trình; Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định
hiện hành.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện
hướng dẫn các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện Bộ luật Lao động, Luật
Bảo hiểm xã hội; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra tai
nạn lao động làm chết người hoặc làm từ 02 người bị thương nặng trở lên theo
quy định. Phối hợp giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công không
đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định trong cụm công nghiệp.
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho người nước ngoài làm việc trong các cụm công nghiệp.
10. Sở Nội vụ:
Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thẩm định Đề án bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cấp huyện trong
việc thực hiện làm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định hiện
hành.
11. Sở Y tế:
a) Phối hợp với Ban Quản lý các cụm
công nghiệp và các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý vệ
sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ và phòng chống bệnh nghề nghiệp người lao động;
các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm hoặc ký cam kết bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở
chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở dịch vụ ăn uống
phục vụ người lao động trong cụm công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
quan trắc môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ, khám
bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
c) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về vệ sinh lao động, phòng tránh bệnh nghề nghiệp cho người
lao động và người sử dụng lao động. Phổ biến kiến thức và cấp giấy xác nhận kiến
thức về an toàn thực phẩm cho người quản lý và người trực tiếp chế biến thực phẩm
tại bếp ăn tập thể phục vụ người lao động.
d) Tổ chức giám định y khoa xác định
mức suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp;
giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi, giám định để được hưởng chế độ tử tuất cho người lao động làm việc trong các cụm công
nghiệp.
12. Cục Thuế tỉnh:
a) Phối hợp với các chủ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp hướng dẫn doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện
các thủ tục hành chính như: kê khai nộp các loại thuế, phí, lệ phí, kê khai nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các chính sách ưu đãi đầu tư được các cấp có
thẩm quyền quyết định theo cơ chế một cửa liên thông.
Phối hợp với các chủ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của người
nộp thuế trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật quản lý thuế.
b) Theo dõi, đề nghị các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
đối với Nhà nước.
c) Hỗ trợ giải quyết vướng mắc của
doanh nghiệp trong cụm công nghiệp về các chính sách có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp.
d) Có ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án đầu
tư đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu
tư những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
13. Công an tỉnh:
a) Chủ trì tổ chức, chỉ đạo các đơn vị
nghiệp vụ và Công an các địa phương phối hợp với các đơn vị liên quan để thực
hiện công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong các cụm công nghiệp;
tham mưu, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra công tác xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh tổ quốc.
b) Chủ trì thẩm định, phê duyệt thiết
kế phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án, công trình đầu tư vào cụm công nghiệp
theo quy định của Luật Phòng cháy chữa cháy; tiến hành kiểm
tra, nghiệm thu công trình phòng cháy, chữa cháy trước khi đưa vào sử dụng; tập
huấn và hướng dẫn các doanh nghiệp về công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ.
c) Chủ trì chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn
về đăng ký, khai báo tạm trú; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan quản lý
lao động là người nước ngoài làm việc tại các cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật; quản lý vũ khí, vật liệu nổ theo quy định.
d) Cung cấp thông tin cần thiết về
nhà đầu tư và dự án đầu tư khi có yêu cầu. Phối hợp xử lý các vụ việc liên quan
đến an ninh trật tự trong các cụm công nghiệp;
e) Phối hợp với các cơ quan chức năng
thẩm định, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường đối với các dự án,
nhà đầu tư trong cụm công nghiệp.
14. Liên đoàn Lao động tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan giải quyết các trường hợp đình công, lãn công, ngộ độc thực phẩm,
an toàn lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao động và các đơn thư khiếu
nại tố cáo có liên quan đến người lao động.
b) Chỉ đạo các công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở tổ chức tuyên truyền, giáo dục người lao động thực
hiện chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội quy
quy định của doanh nghiệp; vận động đoàn viên, người lao động tích cực tham gia
các hoạt động của tổ chức Công đoàn; tổ chức tuyên truyền vận động thành lập
công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; hướng dẫn các công đoàn cơ
sở phối hợp với chủ doanh nghiệp chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng đối với đoàn viên và người lao động; tham gia xây dựng và thực hiện
quy chế phối hợp, quy chế dân chủ ở cơ sở; đối thoại,
thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể; tổ chức
các phong trào thi đua, xây dựng đời sống văn hóa; an toàn, vệ sinh lao động và
phòng chống các tệ nạn xã hội.
c) Tham gia kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện chế độ chính sách, thực hiện pháp luật lao động đối với người
lao động; kiểm tra việc thành lập tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp. Kiến
nghị các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm về thực hiện chế độ, chính sách đối
với người lao động.
15. Công ty cổ phần cấp nước tỉnh Yên
Bái:
a) Có trách nhiệm tự đầu tư xây dựng
hoặc kinh doanh liên kết với các đơn vị có đủ năng lực, tư cách pháp nhân theo
quy định pháp luật để cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất,
nước sinh hoạt đúng thời gian, tới hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong các
cụm công nghiệp theo hợp đồng.
b) Thời gian lắp đặt đồng hồ nước
không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
16. Công ty Điện lực Yên Bái:
a) Có trách nhiệm cung cấp đủ về số
lượng và chất lượng điện tới đường trục của các cụm công nghiệp. Thời gian giải
quyết như sau:
- Đối với đường dây trung áp có trạm
biến áp dung lượng từ 3.000 kVA trở lên (kể cả trường hợp tăng cường công suất
trạm biển áp) là 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề
nghị cung cấp điện của bên mua điện.
- Đối với đường dây trung áp có trạm
biến áp dung lượng dưới 3.000 kVA là 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đề nghị hợp lệ cung cấp điện của bên mua điện.
Trường hợp chưa đủ điều kiện đáp ứng
yêu cầu mua điện của bên mua điện, trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của bên mua điện, Công ty Điện lực
Yên Bái có văn bản trả lời và phải nêu rõ lý do và dự kiến giải quyết trong thời
gian tới.
b) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ
tục cấp điện và cung cấp điện cho nhà đầu tư đúng quy định.
17. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ
chức thực hiện công tác (quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, trong đó phòng Kinh tế và hạ Tầng
(Kinh tế) cấp huyện là đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ
chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
Chủ trì thực hiện các thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn, thu hồi, hủy
giấy phép xây dựng theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển các công trình hạ
tầng kỹ thuật đến hàng rào cụm công nghiệp; đồng thời, hỗ trợ tuyển dụng lao động
tại địa phương, giải quyết tranh chấp lao động tập thể; kiểm tra về quản lý sử
dụng đất, bảo vệ môi trường, quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của các
dự án trong cụm công nghiệp trên địa bàn theo đúng thẩm quyền quy định; có
trách nhiệm thẩm định, cấp xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản đối với các dự án, cơ sở đầu tư thuộc cụm công nghiệp theo
thẩm quyền.
c) Phối hợp với Sở Công Thương trong
quá trình lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
trên địa bàn. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp trên địa bàn, cập
nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn vào cơ sở
dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh. Thông tin, tuyên truyền cho nhân
dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước trong việc đầu
tư, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp.
d) Tổ chức thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 76 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính Phủ.
e) Quản lý cụm công nghiệp:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho
phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Kinh tế) thực hiện việc quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy cho Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cấp huyện thực hiện việc quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn theo
quy định pháp luật hiện hành.
- Đối với địa bàn có doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì đơn vị kinh doanh hạ tầng thực
hiện quản lý cụm công nghiệp theo Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2017 và Thông tư số 15/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 8 năm 2017.
g) Chủ động phối hợp thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thuộc phạm vi ranh giới quy
hoạch, xây dựng cụm công nghiệp do địa phương quản lý. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất,
thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển
khai đầu tư vào cụm công nghiệp, quản lý an ninh trật tự công cộng, bảo vệ môi
trường xung quanh cụm công nghiệp; vận động nhân dân trong địa bàn có cụm công
nghiệp chấp hành các chủ trương, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước
trong việc xây dựng và phát triển cụm công nghiệp. Kiểm tra trật tự xây dựng,
quản lý quy hoạch, kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính; giải quyết
khiếu nại đối với các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, buộc khôi phục
hiện trạng theo đúng thẩm quyền.
h) Có trách nhiệm thực hiện xin phép
đấu nối theo quy định trong cụm công nghiệp với hệ thống
giao thông bên ngoài (quốc lộ, tỉnh lộ) đi qua địa bàn. Thực hiện kế hoạch di dời
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vào hoạt động tại các cụm công nghiệp trên địa
bàn. Xây dựng kế hoạch bố trí cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
i) Chỉ đạo lực lượng công an cấp huyện
phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thường xuyên bảo vệ an ninh, trật
tự trong các cụm công nghiệp. Chỉ đạo các đơn vị chức năng không tiếp nhận các
dự án đầu tư mới vào cụm công nghiệp chưa có hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
theo quy định. Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
k) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc
chấp hành pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền; định kỳ hoặc
đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm công
nghiệp trên địa bàn.
l) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành và hướng dẫn Phòng Kinh tế và Hạ tầng (Kinh tế) thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; có
trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu cụm công nghiệp trên địa
bàn vào cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
18. Thanh tra tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành rà soát và thống
nhất nội dung, chương trình kế hoạch thanh tra hàng năm đối với chủ đầu tư xây
dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp để tránh chồng chéo, trùng lặp về nội
dung và chương trình thanh tra, kiểm tra.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo
quy định tại Điều 42 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP; chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cụm công nghiệp,
giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự
án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện
các quy định trên.
2. Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Kinh tế)
cấp huyện là đơn vị đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Trường hợp ban hành văn bản quy phạm
pháp luật mới thay thế văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại quy chế này thì
áp dụng quy định tại văn bản mới.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có
liên quan báo cáo Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết./.