ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4593/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 27
tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
MẦM NON VÙNG KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2022 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Quyết định số
1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030” (sau
đây gọi tắt là Chương trình 1609);
Căn cứ Quyết định số
2029/QĐ-BGDĐT ngày 13/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng
khó khăn giai đoạn 2022 - 2030;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình 1609 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
Củng cố, phát triển cơ sở vật
chất, trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, đặc biệt đối với vùng khó khăn
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Tổ chức triển khai thực hiện có
chất lượng, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình 1609
nhằm tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non trong độ tuổi đến trường, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó khăn.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch.
Việc thực hiện triển khai Kế hoạch
phải bảo đảm hiệu quả, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; huy
động các nguồn lực xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ
các điều kiện thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm
non vùng khó khăn. Tăng cơ hội của trẻ em được tiếp cận giáo dục mầm non có chất
lượng, trên cơ sở phấn đấu bảo đảm các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân
viên, cơ sở vật chất trường, lớp học. Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục,
góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng của các địa phương và
khu vực nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xã hội; bảo tồn
và phát huy bền vững các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Đối với trẻ em
- Đến năm 2025, có ít nhất 27%
trở lên trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 99% trở lên trẻ em trong độ tuổi mẫu
giáo vùng khó khăn được đến cơ sở Giáo dục mầm non, trong đó có 38% trẻ em
trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; 100% các huyện, thành phố có mô hình
về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đến năm 2030, có ít nhất 28%
trở lên trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 99,6% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo
vùng khó khăn được đến cơ sở Giáo dục mầm non, trong đó có 63% trẻ em trong các
cơ sở Giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ của trẻ phù hợp theo độ tuổi; 100% các huyện, thành phố triển khai nhân rộng
mô hình tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng
mẹ đẻ của trẻ.
- Hằng năm, 100% trẻ em trong
các cơ sở Giáo dục mầm non vùng khó khăn được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
theo chương trình Giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện địa phương và đặc điểm
riêng của trẻ.
2.2. Đối với giáo viên
- Đến năm 2025: Bồi dưỡng 38%
trở lên giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đến năm 2030: Bồi dưỡng 63%
trở lên giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ đẻ của trẻ; phấn đấu bảo đảm đủ định mức
giáo viên/nhóm, lớp theo quy định.
2.3. Đối với cơ sở giáo dục
mầm non
Phấn đấu đến năm 2030 trên địa
bàn toàn tỉnh đạt 100% phòng học được xây dựng kiên cố, bán kiên cố (kiên cố
80%, bán kiên cố 20%), xóa bỏ phòng học tạm, học nhờ; xây mới trường học theo dự
báo quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non của các huyện, thành phố; cân đối
kinh phí hằng năm theo các Chương trình mục tiêu để xây dựng nhà công vụ cho
giáo viên; bổ sung đủ bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp cho các đơn vị
trường.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý và chỉ đạo phát triển Giáo dục mầm
non vùng khó khăn
- Quán triệt sâu sắc các quan
điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và cả xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài,
trong đó giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình
thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1; đối
với vùng đồng bào dân thiểu số thì giáo dục mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng
là củng cố, tăng cường tiếng Việt cho trẻ trước khi vào lớp 1.
- Nêu cao vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị xã hội đối với giáo dục mầm non vùng khó khăn;
Phát huy trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong quán triệt, triển
khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp về Kế hoạch thực hiện Chương
trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030”.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả hệ thống các văn bản của Trung ương, của tỉnh về thực hiện Chương trình,
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em vùng khó khăn
và kết quả tăng cường tiếng Việt vùng dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ[1].
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn
- Rà soát các quy định hiện
hành, tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về hỗ trợ chính sách
cho trẻ nhà trẻ, mẫu giáo theo các quy định của Chính phủ và của tỉnh[2].
- Phấn đấu đảm bảo định mức
giáo viên/nhóm, lớp theo quy định đối với vùng khó khăn, ưu tiên đối với giáo
viên dạy các nhóm, lớp tại điểm trường lẻ.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu,
đề xuất xây dựng, bổ sung cơ chế chính sách ưu đãi đối với đội ngũ giáo viên
vùng khó khăn, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ em người
dân tộc thiểu số; Khuyến khích sử dụng đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ
em người dân tộc thiểu số là người dân tộc địa phương đảm bảo phù hợp với các nội
dung theo Quyết định 1609 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các cơ sở giáo dục mầm non
vùng khó khăn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy trẻ em vùng khó khăn về:
Năng lực công tác quản lý, triển khai chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với
đặc điểm trẻ em vùng khó khăn, nghiệp vụ, kỹ năng dạy lớp ghép tại điểm trường
lẻ và phương pháp, kỹ năng thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt
cho trẻ mầm non là người dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; đặc
biệt quan tâm trẻ em nhà trẻ, trẻ mẫu giáo bé mới ra lớp.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc bằng
các hình thức phù hợp cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số phù hợp với
điều kiện thực tiễn đang giảng dạy. Khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; tăng cường đồng bộ nhiều giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục dân tộc; Duy trì thực hiện hiệu
quả việc dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo chất lượng.
- Chỉ đạo mở các lớp bồi dưỡng,
tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ trong các cơ sở giáo dục.
4. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất
- Tiếp tục triển khai thực hiện
đồng bộ hiệu quả công tác quy hoạch mạng lưới trường, lớp trên địa bàn tỉnh Lai
Châu[3]. Hằng năm, có kế hoạch, lộ
trình, giải pháp xây dựng, sửa chữa nhà công vụ cho giáo viên; mua sắm bổ sung
bộ đồ chơi ngoài trời, bộ đồ chơi trong lớp, đồ dùng học tập tại vùng khó khăn
đáp ứng nhu cầu tới trường, lớp của trẻ em; tiếp tục bổ sung tài liệu, học liệu
phục vụ việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Rà soát, bổ sung, thay thế đồ
dùng, đồ chơi trong và ngoài lớp học, xây dựng mô hình môi trường giáo dục đậm
đà văn hóa, bản sắc dân tộc, phát huy ưu thế ở mỗi địa phương để xây dựng môi
trường, cảnh quan phù hợp với trẻ và văn hóa riêng của mỗi cơ sở; tạo dựng và
nhân rộng mô hình điểm làm nơi tập huấn, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm về
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo dục mầm non vùng khó khăn.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép
các nguồn lực để thực hiện kế hoạch theo hướng phù hợp các điều kiện hiện có ở
địa phương.
5. Triển
khai chương trình giáo dục mầm non phù hợp với vùng khó khăn, phù hợp với đặc
điểm văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ em
- Triển khai chương trình giáo
dục mầm non phù hợp với vùng khó khăn, đặc điểm văn hóa, tiếng mẹ đẻ của trẻ.
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả việc phát triển chương trình giáo dục mầm non, đổi mới
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt giáo dục phù hợp với vùng khó
khăn, đặc điểm tiếp nhận văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ em.
- Chú trọng khai thác yếu tố
văn hóa bản địa trong tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non đối với
trẻ em vùng khó khăn, nhất là trẻ em người dân tộc thiểu số. Tăng cường tổ chức
các hoạt động giáo dục gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.
- Tổ chức tập huấn và chia sẻ
tài liệu, học liệu thân thiện phù hợp với trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non
vùng khó khăn. Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ em
và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non có trẻ
em người dân tộc thiểu số; quan tâm đến đối tượng trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo mới
ra lớp chưa nói được tiếng Việt.
6. Huy động
các nguồn lực phát triển Giáo dục mầm non vùng khó khăn
- Tăng cường công tác phối hợp,
huy động sức mạnh tổng hợp, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị; Đặc biệt
là vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Khuyến học, Hội phụ nữ, cán bộ lực lượng vũ
trang, cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng
Việt cho cha, mẹ trẻ và các hoạt động thiết thực khác cho trẻ em người dân tộc
thiểu số.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh tài trợ kinh phí, tài liệu, học liệu, đồ
dùng, đồ chơi hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn.
7. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về Chương trình
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Chương trình nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ nhà giáo, các bậc cha mẹ và cộng đồng
đối với việc đầu tư, chăm lo phát triển Giáo dục mầm non vùng khó khăn.
- Tiếp tục thiết kế và triển
khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
nâng cao nhận thức với các cấp chính quyền, cộng đồng, gia đình người học, các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nước trong việc đầu tư, chăm lo phát triển giáo
dục mầm non vùng khó khăn;
- Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, tăng cường
tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. Triển khai tài liệu truyền thông, tập
huấn về thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non phù hợp với đặc điểm địa
phương; lựa chọn tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho các bậc cha, mẹ là người
dân tộc thiểu số, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường
tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
Phối hợp chặt chẽ với các trưởng
thôn/bản, người có uy tín trong cộng đồng/địa phương để vận động các gia đình
người dân tộc thiểu số tạo điều kiện cho con, em đến trường, lớp mầm non và học
2 buổi/ngày. Đặc biệt, quan tâm trẻ em mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số
chuẩn bị vào lớp 1.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Nguồn chi sự nghiệp giáo dục,
đào tạo; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021 - 2025) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hằng năm của các địa
phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
- Nguồn vốn đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 đã được giao và giai đoạn 2026 - 2030 phù hợp khả năng
cân đối của ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Nguồn xã hội hóa giáo dục và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Là cơ quan Thường trực, chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định. Triển khai có hiệu quả hệ
thống các văn bản của Trung ương, của tỉnh về thực hiện Chương trình, nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em vùng khó khăn.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố đảm bảo nguồn lực để xây dựng cơ
sở vật chất, đội ngũ, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho
giáo viên và trẻ em theo các quy định hiện hành. Hỗ trợ xây dựng và tiếp tục
triển khai, chỉ đạo thực hiện mô hình điểm về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở
tiếng mẹ đẻ cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Chủ trì Phối hợp với Ban Dân
tộc nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách đặc thù cần
thiết của địa phương về phát triển Giáo dục mầm non đối với trẻ em người dân tộc
thiểu số để bảo đảm các mục tiêu của Kế hoạch. Phối hợp với Ban Dân tộc nghiên
cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục
tiêu của Chương trình.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo quy định.
2. Ban
Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các sở, ngành liên quan, các địa phương tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục mầm non, tăng cường tiếng Việt đối với
trẻ mầm non dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách đặc thù cần
thiết của địa phương về phát triển giáo dục mầm non đối với trẻ em dân tộc thiểu
số để đảm bảo các mục tiêu của Kế hoạch; Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc miền núi; Nghiên cứu, đề xuất cụ
thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế,
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 vào việc
triển khai nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chương trình.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 vào việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các cơ quan, đơn vị địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
xã hội và nâng cao năng lực để thực hiện Chương trình; bảo đảm việc thực hiện
quyền trẻ em tại vùng khó khăn; giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách
có liên quan đến giáo viên và trẻ em vùng khó khăn theo chức năng quản lý được
giao.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh
cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư công theo quy định.
- Xây dựng cơ chế chính sách
thu hút nguồn lực từ các nguồn vốn xã hội hóa, các nguồn hợp pháp khác để hỗ trợ
phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn của tỉnh.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đến năm 2030
vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu của
Chương trình.
6. Sở Tài
chính
Hằng năm, căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách địa phương tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
7. Sở Nội
vụ
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác tuyển dụng,
hợp đồng làm việc, sử dụng viên chức và các chế độ chính sách đối với viên chức
là giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh”.
Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch mở các lớp bồi dưỡng
tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non dạy trẻ em người
dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng, hợp đồng, sử
dụng, đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non
vùng khó khăn.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì công tác tuyên truyền,
phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Chương trình nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha, mẹ,
người chăm sóc trẻ, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc
đầu tư, chăm lo phát triển Giáo dục mầm non vùng khó khăn. Xây dựng nội dung
tuyên truyền về thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2023-2030 đảm bảo phù hợp, đúng
quy định.
9. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa của Kế hoạch thực hiện
Chương trình Hỗ trợ Giáo dục mầm non vùng khó khăn. Thiết kế và triển khai các
chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ
cho các bậc phụ huynh và cộng đồng về nội dung hỗ trợ phát triển Giáo dục mầm
non vùng khó khăn.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức xây dựng Kế hoạch và chỉ
đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý tích cực, chủ động tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung tại Kế hoạch của tỉnh.
- Chủ động bố trí kinh phí theo
phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định. Tập trung rà
soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới, xây dựng các cơ sở Giáo dục mầm non; rà
soát, sắp xếp các điểm trường theo hướng thu gọn đầu mối đảm bảo thuận lợi cho
huy động trẻ mầm non đến trường cho từng giai đoạn trên địa bàn, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động tạo nguồn, xây dựng
kế hoạch tuyển dụng, hợp đồng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục mầm non vùng khó khăn đảm bảo mục tiêu của Chương trình.
- Tiếp tục triển khai đảm bảo
các chính sách ưu đãi nhằm phát triển Giáo dục mầm non trên địa bàn. Đồng thời
tiếp tục triển khai Kế hoạch số 2506/KH- UBND ngày 04/11/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu về Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm
non giai đoạn 2020-2025 phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Quan tâm, ưu tiên và đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, các điều kiện cần thiết cho các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt tại
các điểm trường lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.
- Xây dựng Kế hoạch, bố trí
kinh phí và tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho giáo viên biết sử dụng tiếng mẹ
đẻ của trẻ, các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn
ngữ trong các cơ sở giáo dục đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa
phương, bảo đảm đạt mục tiêu đã đề ra theo Kế hoạch.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn, báo cáo theo quy định.
11. Đề nghị
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, tích cực phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phát
triển giáo dục mầm non vùng khó khăn góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em ở gia đình và cộng đồng. Huy động cán bộ, chiến sỹ,
hội viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường
tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số, đặc biệt ở khu vực
biên giới gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã
hội học tập.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo tổ chức, triển
khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc,
bất cập đề nghị các cơ quan, đơn vị ý kiến bằng văn bản gửi UBND tỉnh (qua Sở
GD&ĐT) để tổng hợp nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (để b/c);
- TT.Tỉnh ủy (để b/c);
- TT.HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- V1, V4, CB;
- UBND huyện, thành phố;
- Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT-TH Lai Châu;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
[1] Kế
hoạch số 3844/KH-Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 18/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về thực hiện Kết luận số 112-KL/TU ngày 03/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Lai Châu về tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt
khó khăn” giai đoạn 2021-2025”; Kế hoạch số 3273/KH-Ủy ban nhân dân tỉnh ngày
06/9/2022 của ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn
bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa
bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022 - 2025.
[2] Nghị
quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ trợ tiền
ăn trưa cho trẻ em nhà trẻ từ 24 tháng tuổi đến dưới 36 tháng tuổi trên địa bàn
tỉnh Lai Châu;
- Điều 7 Nghị định
105/2020/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo;
- Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND
ngày 28/7/2016 của HĐND tỉnh Lai Châu quy định chính sách hỗ trợ kinh phí tổ chức
nấu ăn tập trung cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông ở bán trú tại các cơ sở
giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND ngày 29/3/2022 của
HĐND tỉnh quy định mức thu học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa
bàn tỉnh từ năm học 2022-2023 đến hết năm học 2025 - 2026.
[3] Nghị
quyết số 31/NQ-HĐND ngày 13/7/2023 của HĐND tỉnh về thông qua Kế hoạch tỉnh Lai
Châu thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050.