BỘ THÔNG
TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2023/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày
27 tháng
11 năm 2023
|
THÔNG TƯ
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm
2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và
Công nghệ,
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần từ 9 kHz đến 25 MHz và thiết bị
vòng từ hoạt động trong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Khoản 15, Điều 1 Thông
tư số 29/2011/TT-BTTTT ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
-
Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng
thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu:
VT, KHCN (250).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QCVN
55:2023/BTTTT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
THIẾT BỊ VÔ TUYẾN CỰ LY NGẮN
DẢI
TẦN TỪ 9 kHz ĐẾN 25 MHz VÀ THIẾT BỊ VÒNG TỪ HOẠT ĐỘNG TRONG DẢI TẦN TỪ 9 kHz ĐẾN
30 MHz
National technical
regulation
on Short Range Device
(SRD) - Radio equipment to be used
in the 9 kHz to 25
MHz frequency range and
inductive loop systems in the frequency range 9 kHz to 30 MHz
Mục
lục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Ký hiệu
1.6. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật
2.1.1. Các yêu cầu chung
2.1.2. Thiết bị đo kiểm
2.1.3. Thiết kế cơ và điện
2.1.4. Công bố thông tin sản phẩm
2.1.5. Thiết bị đo kiểm phụ trợ
2.1.6. Giải thích kết quả đo
2.2. Điều kiện đo kiểm, nguồn điện và nhiệt độ
môi trường
2.2.1. Điều kiện môi trường
2.2.2. Nguồn điện đo kiểm
2.2.3. Điều kiện đo kiểm bình thường
2.2.4. Điều kiện đo kiểm tới hạn
2.3. Các điều kiện chung
2.3.1. Các tín hiệu đo kiểm bình thường và điều
chế đo kiểm
2.3.2. Ăng ten giả
2.3.3. Bộ ghép đo
2.3.4. Vị trí đo kiểm và sơ đồ đo chung đối với
các phép đo bức xạ
2.3.5. Chế độ hoạt động của máy phát
2.3.6. Máy thu đo
2.4. Các yêu cầu đối với máy phát
2.4.1. Phân loại máy phát
2.4.2. Trường H (bức xạ)
2.4.3. Dòng sóng mang RF
2.4.4. Trường E bức xạ
2.4.5. Dải tần được cho phép hoạt động
2.4.6. Dải tần hoạt động
2.4.7. Băng thông điều chế
2.4.8. Phát xạ giả dẫn của máy phát
2.4.9. Phát xạ giả miền bức xạ của máy phát
(< 30 MHz)
2.4.10. Phát xạ giả miền bức xạ của máy phát
(> 30 MHz)
2.4.11. Độ ổn định tần số máy phát
2.5. Các yêu cầu đối với máy thu
2.5.1. Độ chọn lọc kênh lân cận
2.5.2. Đặc tính chặn hay mức giảm độ nhạy thu
đối với tín hiệu không mong muốn
2.5.3. Phát xạ giả của máy thu
2.6. Độ không đảm bảo đo
Phụ lục A (Quy định) Phép đo bức xạ
Phụ lục B (Quy định) Hệ số hiệu chỉnh giới hạn
trường H đối với các trường E
Phụ lục C (Quy định) Các ăng ten vòng chế tạo
theo yêu cầu của khách hàng
Phụ lục D (Tham khảo) Bộ ghép đo dòng sóng
mang và hài máy phát cảm ứng sử dụng ăng ten giả (chỉ áp dụng đối với sản phẩm
nhóm 3)
Phụ lục E (Tham khảo) Các trường E trong trường
gần tại các tần số thấp
Phụ lục F (Quy định) Các giới hạn và phép đo
trường H tại khoảng cách 3 m và 30 m
Phụ lục G (Quy định) Các mức phát xạ của máy
phát và các phép đo mặt nạ phổ
Phụ lục H (Quy định) Các giới hạn vòng cảm ứng
chung trong dải tần 148,5 kHz đến 30 MHz
Phụ lục I (Tham khảo) Cách xác định và sử dụng
băng thông đo
Phụ lục J (Quy định) Mã HS thiết bị vô tuyến
cự ly ngắn dải tần từ 9 kHz đến 25 MHz và thiết bị vòng từ hoạt động trong dải
tần từ 9 kHz đến 30 MHz
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
QCVN 55:2023/BTTTT thay thế QCVN 55:2011/BTTTT.
QCVN 55:2023/BTTTT do Cục Viễn thông biên soạn,
Vụ Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số ..../2023/TT- BTTTT
ngày ... tháng .... năm 2023.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA
VỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN
CỰ LY NGẮN DẢI TẦN TỪ 9 kHz ĐẾN 25 MHz VÀ THIẾT BỊ VÒNG TỪ HOẠT ĐỘNG TRONG DẢI
TẦN TỪ 9 kHz ĐẾN 30 MHz
National technical
regulation
on Short Range Device
(SRD) - Radio Equipment
to be used in the 9
kHz to 25 MHz frequency range and inductive loop systems in the frequency range
9 kHz to 30 MHz
Quy chuẩn này áp dụng cho các loại
thiết bị vô tuyến cự ly ngắn (SRD) sau:
a) Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn
dùng cho mục đích chung hoạt động trong dải tần từ 9 kHz đến 25 MHz; và
b) Thiết bị vòng từ hoạt động
trong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz, gồm: thiết bị nhận dạng
vô tuyến điện (RFID), thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần (NFC), và thiết bị sử dụng trong hệ thống cổng
từ an ninh (EAS) hoạt động ở dải tần LF và HF.
Quy chuẩn này áp dụng đối với sản
phẩm, hàng hóa là thiết bị vô tuyến cự ly ngắn có mã số HS quy định tại Phụ lục
J.
Tất cả
các thiết bị vô tuyến cự ly ngắn quy định trong quy chuẩn này phải tuân thủ các
quy định về quy hoạch tần số và phân kênh tần số của Việt Nam. Các loại thiết bị
vô tuyến điện liệt kê ở trên hoạt động trong các băng tần từ 9 kHz đến
30 MHz (như quy định trong Bảng 1) cho các trường hợp:
- Có kết nối đầu ra vô tuyến với ăng ten rời hoặc với ăng ten tích
hợp;
- Sử dụng mọi loại điều chế;
- Thiết bị
cố định, thiết bị di động và thiết bị cầm tay.
Bảng
1 - Các băng tần được phép sử dụng cho thiết bị cự ly ngắn dải tần từ 9 kHz đến
30 MHz
|
Băng tần/tần
số
|
Ứng dụng
|
Phát và Thu
|
9 kHz ÷
90 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và Thu
|
90 kHz
÷ 119 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và Thu
|
119 kHz
÷ 140 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và Thu
|
140 kHz
÷ 148,5 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và Thu
|
148,5
kHz ÷ 190 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và
Thu
|
3 155
kHz ÷ 3 400 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và Thu
|
3 234
kHz ÷ 5 234 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng trong
giao thông
|
Phát và Thu
|
6 765
kHz ÷ 6 795 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và Thu
|
10,200
MHz ÷ 11,000 MHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và
Thu
|
13,553
MHz ÷ 13,567 MHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Phát và
Thu
|
26,957
MHz ÷ 27,283 MHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
Quy chuẩn này được áp dụng cho các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài trên toàn lãnh thổ Việt Nam có hoạt động sản xuất,
kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn này.
ETSI TR 100 028 (all
parts) (V1.4.1): Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters
(ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment
characteristics.
CISPR 16-1-4:2010+AMD1:2012:
Specification for radio disturbance and immunity measuring apparatus and
methods - Part 1-4: Radio disturbance and immunity measuring apparatus -
Antennas and test sites for radiated disturbance measurements.
CEPT/ERC/REC
70-03: Relating to the use of Short Range Devices (SRD).
Recommendation
ITU-T O.153: Basic parameters for the measurement of error performance at bit
rates below the primary rate.
Recommendation
ITU-T O.41: Psophometer for use on telephone-type circuits.
ANSI C63.5: American National
Standard for Electromagnetic Compatibility-Radiated Emission Measurements in
Electromagnetic Interference (EMI) Control-Calibration of Antennas (9 kHz to 40
GHz).
ETSI TR 102 273-2:
Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Improvement on
Radiated Methods of Measurement (using test site) and evaluation of the
corresponding measurement uncertainties; Part 2: Anechoic chamber.
ETSI TR 102 273-3:
Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Improvement on
Radiated Methods of Measurement (using test site) and evaluation of the
corresponding measurement uncertainties; Part 3: Anechoic chamber with a ground
plane.
ETSI TR 102 273-4:
Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Improvement on
Radiated Methods of Measurement (using test site) and evaluation of the
corresponding measurement uncertainties; Part 4: Open area test site.
ETSI TR 103 059
(V1.2.1): Electromagnetic
compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Short-Range Devices (SRD) for
operation in the 13,56 MHz band; System Reference Document for Radio Frequency
Identification (RFID) equipment.
1.4.1. Ăng ten giả (artificial antenna)
Tải giả đã được điều chỉnh bức xạ, có trở
kháng danh định bằng trở kháng ra cao tần của thiết bị cần đo kiểm. Mức trở
kháng này do nhà cung cấp thiết bị quy định.
1.4.2. Băng tần được ấn định (assigned frequency
band)
Dải tần trong đó thiết bị được phép hoạt động.
1.4.3. Các phép đo dẫn (conducted
measurements)
Các phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng
kết nối trực tiếp với EUT.
1.4.4. Ăng ten tùy chỉnh (customized antenna)
Ăng ten được chế tạo theo các nguyên tắc thiết
kế ăng ten của các nhà sản xuất trong các giới hạn được thử nghiệm.
1.4.5. Ăng ten rời (dedicated antenna)
Ăng ten có thể tháo rời, được thiết kế là một
phần không thể thiếu được của thiết bị.
1.4.6. Trạm cố định (fixed station)
Thiết bị nhằm mục đích sử dụng tại một vị trí
cố định.
1.4.7. Ăng ten tích hợp (integral antenna)
Ăng ten được gắn cố định bên trong thiết bị
và được thiết kế như là một phần của thiết bị.
1.4.8. Mô men lưỡng cực từ (chỉ các cuộn lõi
không khí) (magnetic
dipole moment)
Tích của (số vòng cuộn) (tiết diện cuộn) (dòng qua cuộn).
1.4.9.
Thiết bị vòng từ (Inductive Loop)
Thiết bị
vô tuyến điện cự ly ngắn hoạt động dựa trên nguyên lý trường điện từ (phát xạ
trường gần) và dùng tần số thấp.
1.4.10. Thiết bị cảm ứng (Inductive devices)
Thiết bị vô tuyến điện cự ly ngắn dùng công nghệ mạch
vòng cảm ứng.
1.4.11. Trạm di động (mobile station)
Thiết bị thường được lắp trên xe có động cơ.
1.4.12. Thiết bị cầm tay (portable station)
Thiết bị mang theo người hoặc gắn trên xe.
1.4.13. Các phép đo bức xạ (radiated
measurements)
Các phép đo về đo giá trị tuyệt đối trường bức
xạ.
1.4.14. Phát xạ giả (spurious emissions)
Phát xạ trên một hay
nhiều tần số nằm ngoài độ rộng băng tần chiếm dụng và có thể làm giảm mức phát
xạ đó mà không ảnh hưởng đến việc truyền thông tin tương ứng.
1.4.15. Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn (short range device)
Thiết bị
vô tuyến điện phát hoặc thu-phát tín hiệu có công suất thấp, được thiết kế chế
tạo để hoạt động trong một phạm vi hẹp, ít khả năng gây nhiễu có hại cho các
thiết bị vô tuyến điện khác khi đáp ứng các điều kiện kỹ thuật, khai thác nhất
định.
1.4.16. Bộ phát đáp (transponder)
Thiết bị phản hồi với tín hiệu dò tìm.
Ω ohm
A tiết
diện cuộn cảm tính bằng m2
C hệ số
điều chỉnh
E cường
độ điện trường
f tần
số
fA máy
phát tần số A
fB máy
phát tần số B
fC tần số
trung tâm
fH tần số
cao nhất
fL tần
số thấp nhất
fc tần
số sóng mang tính bằng Hz
H cường
độ từ trường
Hef cường độ
từ trường được tạo ra bởi ăng ten điện trường
Hf giới hạn
cường độ từ trường
Hc giới hạn
trường H phát ra
Hs giới hạn
cường độ trường H đối với phát xạ giả bức xạ
Ic giới
hạn dòng sóng mang
Is giới
hạn dòng của phát xạ giả dẫn
λ bước
sóng
m mô
men lưỡng cực từ
N số
vòng của anten vòng
NB biến
số được xác định trong Bảng 10 (xem 2.5.3.3)
I trong
cuộn cảm của ăng ten
NIA tích
của N x I x A
P công
suất
t thời
gian
EAS
|
Electronic Article Surveillance
|
Hệ thống cổng từ an ninh
|
EMC
|
ElectroMagnetic Compatibility
|
Tương thích điện từ
|
CEPT
|
European Conference of Postal and
Telecommunications administrations
|
Hiệp hội các nhà quản lý bưu chính và viễn
thông châu Âu
|
ERC
|
European Radiocommunications Commitee
|
Ủy ban thông tin vô tuyến châu Âu
|
EUT
|
Equipment Under Test
|
Thiết bị được đo kiểm
|
ITU-T
|
ITU-Telecommunication sector
|
Lĩnh vực viễn thông thuộc Tổ chức viễn
thông quốc tế
|
LF
|
Low Frequency
|
Tần số thấp
|
NFC
|
Near Field Communication
|
Giao tiếp trường gần
|
NRI
|
National Radio Interfaces
|
Giao diện vô tuyến quốc gia
|
RF
|
Radio Frequency
|
Tần số vô tuyến
|
RFID
|
Radio Frequency IDentification
|
Nhận dạng bằng tần số vô tuyến
|
SND/ND
|
Signal, Noise and Distortion over Noise and
Distortion
|
(Tín hiệu + Tạp âm + Méo)/(Tạp âm + Méo)
|
SRD
|
Short Range Device
|
Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn
|
VSWR
|
Voltage Standing Wave Ratio
|
Tỉ số sóng đứng theo điện áp
|
2.1.1.
Các yêu cầu chung
2.1.1.1. Yêu cầu về máy thu
Các yêu cầu kiểm tra sự
phù hợp của máy thu được xác định trong Bảng 2 dưới đây.
Bảng 2 –
Kiểm tra sự phù hợp của máy thu theo công nghệ
Công
nghệ
|
Phát xạ
giả của máy thu (xem 2.5.3)
|
Độ chọn
lọc kênh lân cận (xem 2.5.1)
|
Đặc
tính chặn hay mức giảm độ nhạy thu (xem 2.5.2)
|
Hệ thống gắn thẻ
|
Yêu cầu
|
Không
(Chú thích 2)
|
Không
(Chú thích 1)
|
Hệ thống trong dải tần 27 MHz
|
Yêu cầu
|
Yêu cầu
|
Yêu cầu
|
Hệ thống khác
|
Yêu cầu
|
Không
(Chú thích 2)
|
Yêu cầu
|
CHÚ THÍCH 1: Không yêu cầu đặc
tính chặn hay mức giảm độ nhạy thu, vì máy thu đặt cùng vị trí máy phát trong
hệ thống gắn thẻ có Rx và Tx làm việc cùng lúc. Tín hiệu Tx tại ngõ vào Rx khoảng
90 dB cao hơn độ nhạy máy thu hay mức tín hiệu gắn thẻ (xem ETSI TR 103 059,
Hình 8).
Ngoài ra, với phạm vi giao tiếp
rất ngắn cho các ứng dụng (ví dụ: NFC, RFID), tín hiệu chặn nhiễu phải cao
hơn khoảng 90 dB so với tín hiệu máy phát tại ăng ten, điều này khó có thể xảy
ra.
CHÚ THÍCH 2: Độ chọn lọc kênh lân
cận phù hợp theo Quy hoạch tần số vô tuyến điện quốc gia có khoảng cách kênh
tần số không thay đổi, ví dụ: băng tần 27 MHz.
|
2.1.1.2.
Tiêu chí chất lượng
Đối với mục tiêu kiểm
tra chất lượng, máy thu phải tạo ra đầu ra thích hợp trong điều kiện bình thường
như được chỉ ra dưới đây:
- Tỷ lệ SND/ND là 20 dB, được đo ở đầu ra máy
thu thông qua mạng đo trọng số điện thoại như mô tả trong Khuyến nghị ITU-T
O.41; hoặc là
- Sau khi giải điều chế, tín hiệu dữ liệu có
tỷ lệ lỗi bit là 10-2 mà không cần hiệu chỉnh; hoặc là
- Sau khi giải điều chế, tỷ lệ chấp nhận bản
tin là 80 %; hoặc là
Khi không thể
đạt được tiêu chí chất lượng trên, nhà sản xuất phải công bố các Tiêu chí để
xác định chất lượng của máy thu.
2.1.2.
Thiết bị đo kiểm
Khi yêu cầu đo kiểm chứng
nhận thì thiết bị cần đo kiểm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong Quy chuẩn
này ở tất cả các tần số hoạt động của thiết bị.
Thiết bị cần đo kiểm phải
được khai báo dải tần, điều kiện hoạt động và yêu cầu về công suất
để thiết lập các điều kiện đo kiểm phù hợp. Ngoài ra, phải cung cấp kèm theo
các tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn vận hành liên quan.
Nhà sản xuất có thể cung cấp
bộ ghép đo cho thiết bị có ăng ten tích hợp (xem 2.3.3). Với thiết bị không có
ăng ten, nghĩa là nhóm sản phẩm loại 3, nhà sản xuất phải cung cấp tải làm giảm
bức xạ (xem 2.3.2.1) hoặc ăng ten giả theo quy định trong Phụ lục D.
Để đơn giản hóa và hài hòa các quy trình đo giữa các phòng
đo khác nhau, các phép đo phải được thực hiện trên các mẫu thiết bị đáp ứng yêu
cầu trong 2.1.2.1 đến 2.1.2.4. Khi đó, các yêu cầu đặt ra trong quy chuẩn này sẽ
được đáp ứng mà không cần thực hiện các phép đo trên tất cả các tần số.
2.1.2.1. Lựa chọn mẫu thiết bị để đo kiểm
Nhà sản xuất phải
cung cấp một hoặc nhiều mẫu thiết bị thích hợp với bài đo
kiểm.
Nếu thiết bị có một số chức năng
tùy chọn nhưng không gây ảnh hưởng đến các thông số vô tuyến (RF), chỉ cần đo
kiểm thiết bị với một cấu hình sao cho kết hợp được tất cả các đặc điểm phức tạp
nhất. Thiết bị cần đo kiểm phải có đầu kết nối ra có trở kháng RF 50 Ω để đo
công suất dẫn.
Trong trường hợp thiết bị dùng ăng
ten tích hợp hoặc ăng ten trong, nhưng không có đầu kết nối cố định
RF 50 Ω, phải có một mẫu thiết bị thứ hai có kết nối tạm thời ăng ten bên ngoài
trở kháng 50 Ω, phù hợp với yêu cầu đo kiểm (xem
2.1.2.3).
2.1.2.2. Đo kiểm thiết bị với các cường độ trường bức xạ
khác nhau
Nếu thiết bị cần đo có cường độ
trường bức xạ khác nhau do nhiều khối công suất riêng tạo thành,
hoặc bằng cách cộng thêm các tầng công suất, tất cả các thông tin trên phải được
khai báo trong tài liệu kỹ thuật. Mỗi khối công suất hoặc mỗi tầng công suất cộng
thêm cần được đo kiểm kết hợp với thiết bị. Trong trường hợp tối giản, các phép
đo cường độ trường bức xạ, phát xạ giả phải được thực hiện cho từng tổ hợp và
phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
2.1.2.3. Đo kiểm thiết bị không có đầu nối 50 Ω RF bên
ngoài (thiết bị dùng ăng ten tích hợp)
2.1.2.3.1. Thiết bị có đầu nối ăng ten tạm
thời hoặc cố định bên trong hoặc sử dụng bộ ghép đo riêng
Để hỗ trợ cho việc đo kiểm, các đầu truy nhập
thiết bị, đầu kết nối cố định hoặc tạm thời cần được ghi rõ trên sơ đồ mạch điện.
Nhà cung cấp thiết bị có thể trang bị các bộ ghép đo phù hợp. Việc sử dụng bộ
ghép đo, kết nối ăng ten trong hoặc kết nối tạm thời ăng ten ngoài cụ thể phải
được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Thông tin về bộ ghép đo được cho
trong 2.3.3 và Phụ lục A.
2.1.2.3.2.
Thiết bị có đầu nối ăng ten tạm thời
Có thể đo bức xạ cho thiết bị có kết nối với
ăng ten chuẩn. Nhà cung cấp thiết bị phải phối hợp, hỗ trợ các phòng đo khi xác
định kết quả phép đo bức xạ, tháo ăng ten và lắp đầu kết nối tạm thời ăng ten
ngoài.
Nói một cách khác, có hai loại thiết bị cần
đo trong phòng đo: một loại thiết bị được nối với đầu kết nối tạm thời, một loại
thiết bị có ăng ten đang được kết nối. Các phép đo được thực hiện bằng cách sử
dụng kết hợp giữa hai loại thiết bị trên. Bên có thiết bị cần đo phải công bố
hai mẫu thiết bị như nhau trong quy chuẩn, ngoại trừ đầu kết nối ăng ten.
2.1.2.4.
Đo kiểm tại nơi lắp đặt
Trong các trường hợp
không thể cung cấp các mẫu ăng ten và/hoặc thiết bị do giới hạn vật lý, phải thực
hiện các phép đo tương đương với các phép đo mô tả trong tài liệu tại nơi lắp đặt
thiết bị.
2.1.3.
Thiết kế cơ và điện
2.1.3.1.
Tổng quát
Máy phát và máy thu có thể là các khối
riêng hoặc nằm kết hợp trong một khối.
2.1.3.2.
Các chức năng điều khiển
Người sử dụng không thể dễ dàng truy cập
tới các chức năng điều khiển, nếu điều khiển sai có thể tăng khả năng gây nhiễu
của thiết bị.
2.1.3.3.
Chức năng tự động tắt máy phát
Nếu máy phát có chức năng ngắt tự động thì chức
năng này phải được ngắt trong thời gian đo kiểm.
2.1.3.4.
Ngăn chức năng giảm ồn và tiết kiệm pin ở máy thu
Nếu máy thu có chức năng làm yên lặng, khử ồn
hoặc tiết kiệm pin, chức năng này phải được ngắt trong thời gian đo. Trong trường
hợp không thể ngắt chức năng này, một phương pháp đo thích hợp sẽ được mô tả và
ghi lại.
2.1.4. Công bố thông tin sản phẩm
Khi gửi EUT để đo kiểm, nhà sản xuất phải
cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của phòng thí nghiệm.
2.1.5. Thiết bị đo kiểm phụ trợ
Thông tin cài đặt và nguồn tín hiệu đo đặc dụng
phải được gửi kèm cùng thiết bị đo kiểm.
2.1.6. Giải thích kết quả đo
Việc giải thích kết quả đo khi so sánh các
giá trị đo với các giới hạn được quy định như sau:
a)
Khi giá
trị đo không vượt quá giá trị giới hạn, thiết bị được đo đáp ứng các yêu cầu của
quy chuẩn này.
b)
Khi giá
trị đo vượt quá giá trị giới hạn, thiết bị được đo không đáp ứng các yêu cầu của
quy chuẩn này.
c)
Độ không
đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên kiểm tra thực hiện phép đo phải được
ghi lại trong báo cáo đo.
Độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật
viên kiểm tra có thể là giá trị tối đa cho một phạm vi các giá trị đo hoặc có
thể là độ không đảm bảo đo cho phép đo cụ thể chưa được đo. Phương pháp được sử
dụng phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
2.2. Điều kiện đo kiểm,
nguồn điện và nhiệt độ môi trường
2.2.1. Điều kiện môi trường
Các yêu cầu kỹ thuật của quy chuẩn
này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị do
nhà sản xuất công bố/khai báo. Thiết bị phải tuân thủ tất cả yêu
cầu kỹ thuật của quy chuẩn này khi hoạt động trong giới hạn biên
của điều kiện hoạt động môi trường được khai báo.
2.2.2. Nguồn điện đo kiểm
2.2.2.1.
Tổng quát
Thiết bị phải được kiểm tra bằng cách sử dụng
nguồn điện đo thích hợp theo quy định tại 2.2.2.2 hoặc 2.2.2.3. Trong trường hợp
được cấp nguồn bằng nguồn điện bên ngoài và bên trong, thiết bị phải được kiểm
tra bằng cách sử dụng nguồn năng lượng bên ngoài như quy định tại 2.2.2.2, sau
đó lặp lại sử dụng nguồn điện bên trong như quy định tại 2.2.2.3.
Nguồn năng lượng đo được sử dụng phải được
nêu trong báo cáo đo kiểm.
2.2.2.2.
Nguồn điện đo kiểm bên ngoài
Trong quá trình đo, nguồn điện của thiết bị
phải được thay thế bằng nguồn năng lượng đo bên ngoài có khả năng tạo ra điện
áp đo chuẩn như trong 2.2.3.2. Trở kháng bên trong của nguồn điện đo bên ngoài phải đủ
thấp để mức độ ảnh hưởng đến kết quả đo không đáng kể. Đối với mục đích đo, điện
áp của nguồn điện đo bên ngoài phải được đo tại các đầu vào của thiết bị. Nguồn
năng lượng đo bên ngoài phải được tách rời phù hợp và được áp dụng càng gần các
cực của pin thiết bị càng tốt. Đối với các phép đo bức xạ, bất kỳ dây dẫn công
suất bên ngoài nào cũng phải được bố trí sao cho không ảnh hưởng đến các phép
đo.
Trong khi đo kiểm, điện áp nguồn đo phải nằm
trong phạm vi dung sai < ±1 % so với điện áp ở đầu mỗi phép đo. Giá trị của
dung sai này có thể rất quan trọng đối với các phép đo nhất định. Sử dụng dung
sai nhỏ hơn sẽ cung cấp giá trị độ không đảm bảo đo tốt hơn cho các phép đo
này.
2.2.2.3.
Nguồn điện đo kiểm bên trong
Đối với các phép đo bức xạ trên thiết bị cầm
tay có ăng ten tích hợp, nên sử dụng pin bên trong được sạc đầy. Pin được sử dụng
phải được cung cấp hoặc khuyến nghị bởi nhà sản xuất. Nếu sử dụng pin bên trong,
điện áp phải nằm trong phạm vi dung sai nhỏ hơn ±5 % so với điện áp ban đầu. Trong trường hợp
không phù hợp, một chú thích cho hiệu ứng này sẽ được thêm vào báo cáo đo kiểm.
Đối với các phép đo dẫn hoặc trong trường hợp
sử dụng bộ ghép đo,
nguồn điện bên ngoài tại mức điện áp quy định có thể thay thế cho các pin đi kèm thiết bị.
Việc này phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
2.2.3. Điều kiện đo kiểm bình thường
2.2.3.1.
Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
Nhiệt độ và độ ẩm của phòng đo trong dải
các giá trị sau:
- Nhiệt độ: từ +15 °C đến +35
°C;
- Độ ẩm: từ 20 % đến
75 %.
Trong trường hợp không thiết lập được
các điều kiện đo trên, báo cáo đo kiểm cần ghi rõ các tham số cụ thể của môi
trường đo.
2.2.3.2.
Nguồn điện đo kiểm bình thường
2.2.3.2.1.
Nguồn điện lưới
Điện áp nguồn nối với thiết bị đo phải là điện
áp danh định.
Nhà cung cấp thiết bị phải khai báo điện áp
danh định cho từng thiết bị cụ thể.
Tần số nguồn điện xoay chiều phải nằm trong khoảng
từ 49 Hz đến 51 Hz.
2.2.3.2.2.
Nguồn ắc quy axit-chì
Khi thiết bị vô tuyến dùng nguồn ắc quy
axit-chì, điện áp đo thông dụng là 1,1 nhân với điện áp danh định của ắc quy (6
V, 12 V, v.v.).
2.2.3.2.3.
Các nguồn khác
Khi thiết bị hoạt động với các loại nguồn
khác, hoặc loại ắc quy khác, điện áp đo phải được nhà cung cấp thiết bị khai
báo và phải được các phòng đo chấp thuận. Các giá trị này phải được ghi lại
trong báo cáo đo kiểm.
2.2.4. Điều kiện đo kiểm tới hạn
2.2.4.1.
Nhiệt độ tới hạn
Trước khi thực hiện các phép đo, thiết
bị cần đo phải đạt tới trạng thái cân bằng nhiệt trong phòng đo. Thiết bị phải
được tắt nguồn trong thời gian ổn định nhiệt độ.
Trong trường hợp thiết bị có thiết kế
mạch ổn định nhiệt độ để hoạt động liên tục, mạch ổn định nhiệt độ phải được bật
khoảng 15 phút sau khi đạt được sự cân bằng nhiệt, và thiết bị phải thoả mãn
các yêu cầu quy định.
Khi không thể kiểm tra sự cân bằng nhiệt
bằng phép đo, phải tuân thủ khoảng thời gian cân bằng nhiệt tối thiểu là 01 giờ
hoặc một khoảng thời gian do nhân viên phòng đo quyết định. Lựa chọn thứ tự các
phép đo và giám sát độ ẩm trong phòng đo sao cho không xuất hiện quá trình
ngưng tụ nước.
2.2.4.1.1.
Thủ tục đo kiểm tại các nhiệt độ tới hạn
Nếu nhà sản xuất công bố thiết bị được
thiết kế để hoạt động liên tục thì thủ tục đo kiểm như sau:
- Trước khi đo kiểm tại
nhiệt độ tới hạn trên, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến khi đạt sự
cân bằng nhiệt. Sau khi đạt cân bằng nhiệt, thiết bị được bật nguồn và ở trạng
thái phát trong khoảng thời gian 30 phút. Sau đó tiến hành các phép đo kiểm.
Đối với các phép đo
kiểm tại nhiệt độ tới hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến
khi đạt được sự cân bằng nhiệt. Sau khi đạt cân bằng nhiệt, thiết bị được bật
nguồn trong khoảng thời gian 01 phút, sau đó thiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu
trong tiêu chuẩn.
2.2.4.1.2.
Thủ tục đo kiểm đối với thiết bị được thiết kế hoạt động liên tục
Nếu nhà sản xuất công bố thiết bị được
thiết kế để hoạt động liên tục thì thủ tục đo kiểm như sau:
- Trước khi đo kiểm tại
nhiệt độ tới hạn trên, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến khi đạt sự
cân bằng nhiệt. Sau khi đạt cân bằng nhiệt, thiết bị được bật nguồn và ở trạng
thái phát trong khoảng thời gian 30 phút. Sau đó tiến hành các phép đo kiểm.
Đối với các phép đo
kiểm tại nhiệt độ tới hạn dưới, thiết bị phải được đặt trong phòng đo cho đến
khi đạt được sự cân bằng nhiệt. Sau khi đạt cân bằng nhiệt, thiết bị được bật
nguồn trong khoảng thời gian 01 phút, sau đó thiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu
trong tiêu chuẩn.
2.2.4.1.3.
Thủ tục đo kiểm đối với thiết bị được thiết kế hoạt động không liên tục
Nếu nhà sản xuất công bố thiết bị được
thiết kế để hoạt động không liên tục thì thủ tục đo kiểm như sau:
- Trước khi đo kiểm tại nhiệt độ tới hạn
trên, thiết bị phải được đặt trong phòng đo để đạt được sự cân bằng nhiệt, sau
đó:
+ Bật và tắt máy phát theo chu kỳ hoạt
động mà nhà sản xuất công bố trong khoảng thời gian 05 phút; hoặc
+ Nếu nhà sản xuất công bố chu kỳ hoạt
động lớn hơn 01 phút thì phát trong khoảng thời gian không quá 01 phút, sau đó
để máy ở chế độ tắt hoặc chờ (standby) trong khoảng 04 phút; sau đó thiết bị phải
thỏa mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn.
- Đối với các phép đo kiểm ở nhiệt độ
tới hạn dưới, đặt thiết bị trong phòng đo cho đến khi đạt sự cân bằng nhiệt.
Khi đạt được sự cân bằng nhiệt, đặt thiết bị ở chế độ chờ hoặc thu trong vòng
01 phút, sau đó thiết bị phải thỏa mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn.
2.2.4.1.4.
Dải nhiệt độ tới hạn
Đối với các phép đo
kiểm tại các nhiệt độ tới hạn, các phép đo phải được thực hiện theo các thủ tục
quy định trong 2.2.4.1.1 tại các nhiệt độ thấp và cao hơn của một trong các dải
sau:
- Phân nhóm I (chung)
từ -20 °C đến +55
°C;
- Phân nhóm II (cầm
tay) từ -10 °C đến +55
°C;
- Phân nhóm III (thiết
bị sử dụng trong nhà) từ 0 °C đến +35 °C.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “thiết bị sử dụng trong nhà” có
nghĩa nhiệt độ trong nhà tối thiểu bằng hoặc lớn hơn 5°C.
Trong các ứng dụng đặc biệt, nhà sản xuất phải
xác định dải nhiệt độ rộng hơn so với các dải quy định tối thiểu trên.
Ghi lại dải nhiệt độ
sử dụng trong báo cáo đo kiểm.
2.2.4.2.
Nguồn điện đo kiểm tới hạn
2.2.4.2.1.
Nguồn điện lưới
Điện áp nguồn đo kiểm
tới hạn đối với thiết bị được nối tới nguồn điện lưới phải là điện áp nguồn điện
lưới danh định ±10 %. Đối
với thiết bị hoạt động quá dải các điện áp nguồn điện lưới, áp dụng 2.2.4.2.4.
2.2.4.2.2.
Nguồn ắc quy axit-chì
Khi thiết bị vô tuyến
hoạt động với các loại nguồn ắc quy axit-chì thì điện áp đo kiểm
tới hạn phải bằng 1,3 và 0,9 nhân với điện áp danh định của ắc quy (ví dụ: 6 V
hay 12 V).
Khi nạp điện sử dụng
các ắc quy loại “gel-cell”, điện áp giới hạn bằng 1,15 và 0,85 nhân với điện áp
danh định của ắc quy.
2.2.4.2.3.
Nguồn ắc quy khác
Điện áp đo kiểm tới hạn
dưới đối với thiết bị sử dụng nguồn ắc quy quy không phải là axit-chì như sau:
- Đối với thiết bị có
chỉ thị nguồn ắc quy, là điện áp điểm cuối được chỉ thị.
- Đối với thiết bị
không có chỉ thị nguồn ắc quy, phải áp dụng các điện áp điểm cuối sau:
+ Đối với loại ắc quy
leclanché hay lithium: 0,85 nhân với điện áp danh định của ắc quy;
+ Đối với loại
nickel-cadmium: 0,9 nhân với điện áp danh định của ắc quy.
- Đối với loại thiết
bị hoặc ắc quy khác, điện áp đo kiểm tới hạn dưới trong điều kiện phóng điện phải
do nhà
sản xuất công
bố.
Điện áp đo kiểm tới hạn
trên, trong trường hợp này phải là điện áp danh định.
2.2.4.2.4.
Các nguồn khác
Đối với thiết bị sử dụng
các nguồn khác, hay có khả năng hoạt động với nhiều loại nguồn khác nhau, điện
áp đo kiểm phải được nhà sản xuất thiết bị công bố và được phòng thử nghiệm chấp
thuận. Các giá trị này phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
2.3. Các điều kiện
chung
2.3.1. Các tín hiệu đo kiểm bình thường và điều
chế đo kiểm
2.3.1.1.
Tổng quát
Tín hiệu điều chế đo là tín hiệu dùng để điều
chế sóng mang, phụ thuộc vào loại thiết bị cần đo và các phép đo yêu cầu. Các
tín hiệu điều chế đo chỉ áp dụng cho các thiết bị có đầu kết nối điều chế
ngoài. Đối với các thiết bị không có đầu kết nối điều chế ngoài, sử dụng điều
chế đang vận hành để đo.
2.3.1.2
Tín hiệu đo bình thường đối với thoại tương tự
Tín hiệu
đo kiểm đối với thoại tương tự được quy định như sau:
-
A-M1: tần
số 1 000 Hz
-
A-M2: tần
số 1 250 Hz.
Đối với điều
chế pha, mức chuẩn của các tín hiệu đo kiểm A-M1 và A-M2 phải được điều chỉnh
để tạo ra độ di tần bằng 12% khoảng cách kênh hoặc một giá trị thấp hơn do nhà
cung cấp thiết bị khai báo như mức đang vận hành để đo.
Trong trường hợp điều chế biên độ, độ sâu điều
chế chuẩn là 60% hoặc giá trị thấp hơn do do nhà cung cấp thiết bị khai báo.
Giá trị này được sử dụng như mức đang vận hành để đo và phải được ghi lại trong
báo cáo đo kiểm.
2.3.1.3.
Tín hiệu đo bình thường đối với dữ liệu
Đối với thiết bị có đầu kết nối ngoài để điều
chế dữ liệu, sử dụng tín hiệu đo chuẩn như sau:
a) D-M2: Tín hiệu thử là chuỗi nhị phân giả
ngẫu nhiên, gồm ít nhất 511 bit, được lặp lại liên tục, phù hợp với Khuyến nghị
ITU-T O.153. Nếu chuỗi tín hiệu không được lặp lại liên tục, cần ghi rõ phương
pháp áp dụng thực tế trong báo cáo đo kiểm.
b) D-M3: Trong trường hợp dùng các tin báo chọn
lọc, có kèm theo bộ tạo mã/giải mã trong thiết bị đo kiểm, phải có sự thỏa thuận
giữa nhà cung cấp thiết bị và phòng đo kiểm về tín hiệu đo.
Đối với điều
chế pha, mức chuẩn của tín hiệu thử D-M3 phải tạo ra độ di tần bằng 20% khoảng
cách kênh hoặc giá trị do nhà cung cấp thiết bị khai báo như mức đang vận hành
để đo.
Trong trường hợp điều chế biên độ, tỉ số điều
chế là 60% hoặc giá trị do nhà cung cấp thiết bị khai báo như mức đang vận hành
để đo.
2.3.2. Ăng ten giả
Có thể dùng ăng ten giả để đo thiết bị vô tuyến
cự ly ngắn, nhưng nó phải thuộc loại tải thuần trở. VSWR trên đầu kết nối RF 50
Ω không được vượt quá 1,2 : 1 cho toàn bộ dải tần đo kiểm.
2.3.2.1.
Ăng ten giả cho các máy phát có ăng ten cuộn cảm (khác 50 Ω)
Đối với
các phép đo máy phát có ăng ten cuộn cảm trở kháng khác 50 Ω, sử dụng tải làm
giảm bức xạ nối vào đầu ra ăng ten theo thoả thuận với phòng đo kiểm.
Trở kháng
ăng ten giả phải bằng trở kháng danh định của thiết bị cần đo, do nhà sản xuất
quy định.
Phương
pháp này được dùng cho các phép đo dẫn sau:
-
Dòng mạch
vòng sóng mang máy phát tần số đến 30 MHz;
-
Dòng mạch
vòng phát xạ giả của máy phát tần số đến 30 MHz; và
-
Phép đo
phát xạ giả dẫn trong dải 30 MHz đến 1 GHz.
Việc sử
dụng tải khác 50 Ω phải được ghi vào báo cáo đo kiểm.
2.3.2.2.
Ăng ten giả cho các máy phát có đầu nối trở kháng 50 Ω
Đối với
các phép đo máy phát có trở kháng danh định ăng ten là 50 Ω, phải sử dụng ăng
ten giả là một tải 50 Ω, không bức xạ, không có thành phần kháng nối vào cổng
ăng ten. Tỉ số sóng đứng điện áp (VSWR) không lớn hơn 1,2 : 1 trong dải tần của
phép đo.
Phương
pháp này được dùng cho các phép đo dẫn sau:
-
Dòng mạch
vòng sóng mang máy phát tần số đến 30 MHz;
-
Dòng mạch
vòng phát xạ giả của máy phát tần số đến 30 MHz; và
-
Phép đo
phát xạ giả dẫn trong dải 30 MHz đến 1 GHz.
Việc sử dụng tải 50 Ω phải được ghi vào báo
cáo đo kiểm.
2.3.3. Bộ ghép đo
Sử dụng bộ ghép đo đối
với thiết bị có ăng ten tích hợp không có đầu kết nối nối ra 50 Ω theo thỏa
thuận với phòng đo kiểm.
Bộ ghép đo là thiết bị
ghép nối tần số vô tuyến để ghép ăng ten tích hợp với kết cuối 50 Ω trong dải
tần hoạt động của thiết bị cần đo kiểm. Điều này cho phép thực hiện các phép đo
theo phương pháp đo dẫn.
Nhà sản xuất có nhiệm vụ mô tả đầy
đủ bộ ghép đo. Phòng đo kiểm phải hiệu chuẩn thiết bị này bằng cách thực hiện
các phép đo trường yêu cầu tại nhiệt độ bình thường và tại vị trí đo kiểm được
quy định. Sau đó, thực hiện các phép đo tương tự đối với thiết bị cần đo kiểm sử
dụng bộ ghép đo đối với tất cả các thành phần tần số.
Ngoài ra, bộ ghép đo
có thể cung cấp:
- Kết nối tới nguồn
điện ngoài;
- Giao diện âm tần được
kết nối trực tiếp hoặc qua bộ phối âm;
- Kết nối tới giao diện
số liệu.
Các chỉ tiêu chất lượng
của bộ ghép đo phải tuân thủ các tham số cơ bản sau:
- Mạch ghép RF không
chứa các linh kiện phi tuyến hoặc tích cực;
- Suy hao ghép nối
không ảnh hưởng tới các kết quả đo;
- Suy hao ghép nối
không phụ thuộc vào vị trí của bộ ghép đo và không bị ảnh hưởng bởi các đối tượng
hoặc người gần đó;
- Suy hao ghép nối
không thay đổi khi tháo hoặc nối lại với thiết bị cần đo kiểm;
- Suy hao ghép nối
không thay đổi khi các điều kiện môi trường thay đổi.
2.3.4. Vị trí đo kiểm và sơ đồ đo chung đối với
các phép đo bức xạ
Sơ đồ bố trí đo bức xạ và mô tả chi tiết được
cho trong Phụ lục A.
2.3.5. Chế độ hoạt động của máy phát
Đối với
các phép đo trong Quy chuẩn này, máy phát hoạt động ở trạng thái không điều
chế. Ngoài ra, nhà sản xuất và phòng đo thoả thuận về phương pháp để đạt được
tần số sóng mang không điều chế hay các mẫu điều chế đặc biệt và phải được ghi
lại trong báo cáo kết quả đo kiểm.
Đối với
các máy phát sử dụng sóng mang quét băng rộng liên tục, phải thực hiện phép đo
với chế độ quét được bật.
Đối với phép đo kiểm mẫu này (xem 2.3.1.2 và
2.3.1.3), tín hiệu đo kiểm bình thường được đưa tới đầu vào của máy phát cần đo
với điều kiện ngắt thiết bị đầu vào (ví dụ microphone).
2.3.6. Máy thu đo
Thuật ngữ
máy thu đo nói đến vôn kế chọn lọc hay máy phân tích phổ. Băng thông và loại
(kiểu) tách sóng được quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 - Băng thông và loại tách sóng
Tần số (f)
|
Loại tách sóng
|
Băng thông
máy thu
|
Băng thông
máy phân tích phổ
|
9 kHz ≤ f < 150
kHz
|
Cận đỉnh
|
200 Hz
|
300 Hz
|
150 kHz ≤ f < 30
MHz
|
Cận đỉnh
|
9 kHz
|
10 kHz
|
30 MHz ≤ f ≤ 1 000 MHz
|
Cận đỉnh
|
120 kHz
|
100 kHz
|
CHÚ THÍCH: Đối với phép đo của dải tần từ 6,765
MHz ≤ f ≤ 6,795 MHz và 11,810 MHz ≤ f ≤ 15,310 MHz, băng thông đo phải từ 200
Hz đến 300 Hz.
|
Trường hợp ngoại lệ, có thể sử dụng băng
thông khác nếu được sự đồng ý của phòng đo. Điều này phải được ghi trong báo
cáo đo kiểm.
Các máy
phát được phân theo các loại sản phẩm dựa trên loại ăng ten sử dụng. Đối với
các máy phát nhóm sản phẩm loại 2 và loại 3, có thể sử dụng ăng ten vòng riêng
dựa trên các hướng dẫn thiết kế được nêu trong hướng dẫn sử dụng của các nhà
sản xuất. Các hướng dẫn này được đánh giá bởi phòng đo kiểm như một phần của
quá trình đo kiểm thiết bị và so sánh với các phép đo bức xạ thực tế.
2.4.1.1.
Máy phát ăng ten cuộn cảm
Máy phát
này được đặc trưng bởi:
a)
Tiết diện
cuộn cảm ăng ten A < 30 m2;
b)
Độ dài của
một phần tử ăng ten vòng bất kỳ < λ/4 (< 75/f trong đó f tính theo MHz)
hay < 30 m, chọn giá trị nhỏ hơn;
c)
Cuộn cảm
ăng ten có thể có một hoặc nhiều vòng.
2.4.1.2.
Máy phát ăng ten cuộn cảm kích thước lớn
Máy phát
này đặc trưng bởi:
-
Tiết diện
cuộn cảm ăng ten lớn A > 30 m2;
-
Ăng ten chỉ
có một vòng;
-
Dải tần
chỉ giới hạn từ 9 kHz đến 135 kHz.
2.4.1.3.
Các máy phát khác
Máy phát
này đặc trưng bởi:
-
Các máy
phát trường E, hoặc
-
Các máy
phát ăng ten cuộn cảm mà không thoả mãn tiêu chuẩn trong 2.4.1.1 và 2.4.1.2.
2.4.1.4.
Các loại sản phẩm
Thiết bị
được phân loại tuỳ thuộc vào loại ăng ten được sử dụng. Các loại sản phẩm không
gây nhầm lẫn với các loại máy thu (xem 2.1.1.1). Các loại ăng ten khác nhau
tham khảo Khuyến nghị CEPT/ERC 70-03.
Các loại
sản phẩm gồm:
Sản phẩm loại 1:
Máy phát
có ăng ten cuộn cảm, được đo kiểm bằng ăng ten hoặc là:
-
Ăng ten
tích hợp (ăng ten loại 1); hoặc
-
Ăng ten
riêng cung cấp theo thiết bị (ăng ten loại 2). Các giới hạn sau áp dụng cho loại
sản phẩm này:
+
Dải tần từ 9 kHz đến 25 MHz;
+
Trường ăng ten không thiết kế theo yêu cầu của khách hàng;
+
Tiết diện vòng ăng ten < 30 m2; và
+
Độ dài của một phần tử vòng ăng ten nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong hai giá trị
sau: < λ/4 (< 75/f trong đó f tính theo MHz) hay < 30 m.
Các giới
hạn đầu ra của sóng mang máy phát và giới hạn phát xạ giả quy định tương ứng
tại Mục 2.4.8.4, 2.4.9.3 và 2.4.10.3.
Nếu nhà
sản xuất cung cấp các ăng ten chuẩn, thiết bị phải được kiểm tra như sản phẩm
loại 1 với các ăng ten kèm theo. Các phép đo phải được lặp lại với từng ăng ten
như vậy.
Sản phẩm loại 2:
Các máy
phát có ăng ten cuộn cảm, cho phép thay đổi trường của ăng ten.
Việc thay
đổi chỉ được cho phép phù hợp với các nguyên tắc thiết kế của nhà sản xuất quy
định.
Sản phẩm
loại 2 được kiểm tra như sản phẩm loại 1 với hai ăng ten chuẩn kèm theo thiết
bị. Hai ăng ten này phải đáp ứng các nguyên tắc thiết kế của nhà sản xuất thiết
bị và có tiết diện vòng cực đại và cực tiểu tương ứng. Cả hai ăng ten phải có
mô men lưỡng cực từ cực đại theo công bố của nhà sản xuất. Các giới hạn phụ sau
đây được áp dụng cho loại sản phẩm này:
-
Dải tần
từ 9 kHz đến 30 MHz;
-
Tiết diện
vòng ăng ten < 30 m2; và
-
Độ dài của
một phần tử vòng ăng ten nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong hai giá trị sau: <
λ/4 (< 75/f trong đó f tính theo MHz) hay < 30 m.
Các
giới hạn đầu ra của sóng mang máy phát và giới hạn phát xạ giả quy định tại
2.4.2.3, 2.4.3.3 và 2.4.9.3, 2.4.10.3).
Trong
trường hợp do các ràng buộc về kích thước, không có khả năng vận chuyển và kiểm
tra ăng ten lớn cùng với thiết bị, phải đo kiểm thiết bị:
-
Tại một
vị trí rộng cùng với ăng ten chế tạo theo yêu cầu của khách hàng có kích thước
cực đại và cực tiểu; hay
- Tại nơi lắp đặt thiết bị phù hợp 2.1.2.4.
Sản phẩm loại 3:
Sản phẩm
loại này chỉ sử dụng các ăng ten vòng kích thước lớn chế tạo theo yêu cầu của
khách hàng. Các máy phát ăng ten cuộn cảm được kiểm tra bằng cách sử dụng ăng
ten giả.
Các giới
hạn sau áp dụng cho loại sản phẩm này:
-
Dải tần
từ 9 kHz đến 135 kHz;
-
Tiết diện
vòng ăng ten > 30 m2;
-
Chỉ có
duy nhất một vòng.
Sóng
mang máy phát và các phát xạ giả được giới hạn bởi dòng đầu ra cực đại nhân với
tiết diện vòng ăng ten và phải phù hợp với giới hạn trường H được bức xạ (xem
2.4.2.3, 2.4.3.3, 2.4.9.3, 2.4.10.3 và 2.4.11.3). Nhà sản xuất phải công bố
kích thước cực đại của vòng trong hướng dẫn sử dụng.
Sản phẩm loại 4:
Máy
phát trường E, được đo kiểm với mỗi loại ăng ten được sử dụng.
Sóng mang máy phát và các phát xạ
giả được giới hạn bởi trường E cực đại, được đo như trường H tương đương (xem
2.4.2.3, 2.4.9.3).
Bảng
4 - Mô tả các loại sản phẩm máy phát
Loại
sản phẩm
|
Mô
tả máy phát
|
Ăng
ten được đo kiểm
|
Dải
tần
|
Tiết
diện vòng ăng ten
|
Chiều
dài ăng ten
(đường
kính lớn nhất)
|
Ăng
ten chế tạo theo yêu cầu của khách hàng
|
Giới
hạn sóng mang máy phát
|
Giới
hạn phát xạ giả
|
1
|
Máy phát có ăng ten cuộn cảm
|
Ăng ten tích hợp (ăng ten loại 1); hoặc ăng ten rời cung cấp
theo thiết bị (ăng ten loại 2).
(xem chú thích 1)
|
9 kHz – 30 MHz
|
<30 m2
|
Chọn giá trị nhỏ nhất:
<λ/4 (<75m/f trong đó f tính theo MHz) hay <30 m
|
Không
|
Trường H ở 10 m (xem 2.4.2.3)
|
Trường H ở 10 m (xem 2.4.9.3, 2.4.10.3)
|
2
|
Máy phát có ăng ten cuộn cảm
|
Hai ăng ten chuẩn kèm theo thiết bị
(xem chú thích 2)
|
9 kHz – 30 MHz
|
<30 m2
(xem chú thích 3)
|
Chọn giá trị nhỏ nhất:
<λ/4 (<75m/f trong đó f tính theo MHz) hay <30 m
|
Có (xem chú thích 3)
|
Trường H ở 10 m (xem 2.4.2.3)
|
Trường H ở 10 m (xem 2.4.9.3, 2.4.10.3)
|
3
|
Chỉ sử dụng các ăng ten vòng kích thước lớn chế tạo theo yêu cầu
của khách hàng
|
Đo kiểm bằng cách sử dụng ăng ten giả
|
9 kHz – 135 kHz
|
> 30 m2
|
Không áp dụng
|
Có
|
Dòng điện trong ăng ten giả (xem chú thích 4 và 2.4.2.3, 2.4.4.3
|
Dòng điện trong ăng ten giả (xem chú thích 4 và 2.4.8.3,
2.4.10.3
|
4
|
Máy phát trường E
|
Mỗi loại ăng ten được sử dụng
|
9 kHz – 30 MHz
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
Không áp dụng
|
Trường H ở 10 m (xem 2.4.4.3)
|
Trường H ở 10 m (xem 2.4.9.3, 2.4.10.3)
|
CHÚ THÍCH
1: Nhà sản xuất cung cấp nhiều loại ăng ten tiêu chuẩn, thiết bị sẽ được đo
kiểm như sản phẩm loại 1, với các ăng ten đi kèm. Các phép đo phải được lặp
lại cho từng ăng ten.
CHÚ THÍCH
2: Hai ăng ten phải đáp ứng các quy tắc thiết kế của nhà sản xuất được công
bố và phải có tiết diện vòng lớn nhất và nhỏ nhất tương ứng. Cả hai ăng ten
phải có mô men lưỡng cực từ lớn nhất theo công bố của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH
3: Việc thay đổi chỉ được cho phép phù hợp với các quy tắc thiết kế của nhà
sản xuất quy định.
CHÚ THÍCH
4: Các phép đo tại chỗ thể được yêu cầu.
|
2.4.2. Trường H (bức xạ)
Các
yêu cầu về trường H của máy phát chỉ áp dụng cho sản phẩm loại 1 và loại 2.
2.4.2.1.
Định nghĩa
Trong
trường hợp máy phát với ăng ten tích hợp hay ăng ten rời, trường H được đo ở
hướng có cường độ trường cực đại trong các điều kiện được xác định của phép đo.
2.4.2.2. Phương pháp đo
Các phép đo được thực hiện trong điều
kiện do nhà sản xuất công bố. Việc giải thích kết quả đo với độ không đảm bảo
đo phải được nêu trong 2.6.
Các
phép đo phải được thực hiện tại vị trí như quy định trong Phụ lục A. Bất kỳ giá
trị đo được nào cũng phải lớn hơn mức tạp âm môi trường tối thiểu là 6 dB.
Trường
H mà thiết bị tạo ra phải được đo tại khoảng cách tiêu chuẩn là 10 m. Nếu do
kích thước của thiết bị bao gồm cả ăng ten hay do sử dụng một ăng ten loại
trường đặc biệt thì có thể áp dụng khoảng cách khác. Khi sử dụng khoảng cách
khác, thì khoảng cách đó và giá trị cường độ trường đo được phải được ghi lại
trong báo cáo đo kiểm. Trong trường hợp này, giá trị đo được tại khoảng cách
thực tế phải được ngoại suy cho giá trị tại 10 m và được ghi lại trong báo cáo
đo kiểm.
Trường
H được đo bằng ăng ten vòng có màn chắn nối với máy thu đo. Băng thông và kiểu
tách sóng của máy thu đo phải tuân theo 2.3.6.
Thiết
bị cần đo kiểm phải hoạt động ở chế độ có điều chế. Nếu không, điều này phải
được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Đối
với các máy phát sử dụng sóng mang quét băng rộng liên tục, phép đo được thực
hiện khi tắt chế độ quét. Nếu không có khả năng tắt chế độ quét, các phép đo
được thực hiện với chế độ quét và điều này phải được ghi lại trong báo cáo đo
kiểm.
Các
phép đo được thực hiện trong điều kiện bình thường và tới hạn. Tuy nhiên, các
phép đo ở nhiệt độ tới hạn không được yêu cầu khi các phép đo chỉ có thể được
thực hiện tại vị trí đo kiểm mở do các hạn chế về kích thước của ăng ten vòng
Đối
với thiết bị đo được hiệu chuẩn theo dBµV/m, giá trị đọc được phải giảm đi 51,5
dB để đổi thành dBµA/m.
2.4.2.3. Các giới hạn
Các giới hạn được quy định trong
Bảng 5.
Bảng 5 -
Các giới hạn trường H đo tại khoảng cách 10 m
Băng tần
|
Loại
thiết bị vô tuyến điện
|
Giới hạn
cường độ từ trường (Hf) dBµA/m tại 10 m
|
9 kHz ÷ 90 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 42 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m
|
90 kHz ÷ 119 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 42 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m
|
119 kHz ÷ 135 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 66 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m (giảm 10 dB/decade ở tần số trên 119 kHz) hoặc theo Chú thích 1 (xem Chú
thích 2 và Chú thích 3)
|
135 kHz ÷ 140 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 42 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m
|
140 kHz ÷ 148,5 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 37,7 dBµA/m đo tại khoảng
cách 10 m
|
148,5 kHz ÷ 190 kHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 30 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m
|
≤ -15 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m (trong băng thông 10 kHz)
|
115 kHz ÷ 150 kHz
|
Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện
|
≤ 66 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m
|
3,155 MHz ÷ 3,400 MHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 13,5 dBµA/m đo tại khoảng
cách 10 m
|
3,234 MHz ÷ 5,234 MHz
|
Thiết bị vô tuyến điện cự ly ngắn
ứng dụng trong giao thông
|
≤ 9 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m
|
6,765 MHz ÷ 6,795 MHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 42 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m (xem Chú thích 2)
|
10,2 MHz ÷ 11 MHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 9 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m
|
13,553 MHz ÷ 13,567 MHz
|
Thiết bị vòng từ
|
≤ 42 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m (xem Chú thích 2)
|
Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện
|
≤ 60 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m (xem Chú thích 2)
|
Thiết bị vô tuyến điện cự ly ngắn
dùng cho mục đích chung
|
≤ 4,5 mW ERP
|
26,957 MHz ÷ 27,283 MHz
|
Thiết bị cảm ứng, dùng cho mục
đích chung
|
≤ 42 dBµA/m đo tại khoảng cách
10 m (xem Chú thích 2)
|
CHÚ THÍCH 1: Đối với dải tần từ 119
kHz đến 135 kHz, các hạn chế bổ sung sau áp dụng cho các giới hạn lớn hơn 42
dBµA/m:
- Đối với ăng ten cuộn cảm có tiết diện
≥ 0,16 m2 áp dụng Bảng 5 và Bảng 4 với các giới hạn của ăng ten;
- Đối với ăng ten cuộn cảm có tiết diện
từ 0,05 m2 đến 0,16 m2 áp dụng Bảng 4 với hệ số hiệu
chỉnh. Giới hạn là: giá trị trong bảng + 10 × log (tiết diện/0,16 m2);
- Đối với ăng ten cuộn cảm có tiết diện
< 0,05 m2, giới hạn thấp hơn 10 dB so với giá trị trong Bảng 4.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn mặt nạ phổ, xem
Phụ lục G.
CHÚ THÍCH 3: Giới hạn là 42 dBµA/m
đối với các tần số điểm sau: 60 kHz ± 250 Hz, 66,6 kHz ± 750 Hz, 75 kHz ± 250
Hz, 77,5 kHz ± 250 Hz và 129,1 kHz ± 500 Hz.
|
Các yêu cầu về dòng
sóng mang RF của máy phát chỉ áp dụng cho sản phẩm loại 3.
2.4.3.1.
Định nghĩa
Dòng sóng
mang RF được quy định là dòng đưa tới tải giả trong các điều kiện đo xác định.
Nhà sản xuất phải công bố kích thước vòng ăng ten lớn nhất.
2.4.3.2.
Phương pháp đo
Các phép
đo được thực hiện trong điều kiện do nhà sản xuất công bố. Việc giải thích kết
quả đo với độ không đảm bảo đo phải được nêu trong 2.6.
Máy phát
được nối tới ăng ten giả, xem 2.3.2 và Phụ lục D. Dòng RF tới ăng ten giả trong
chu kỳ hoạt động được đo tới tần số 30 MHz bằng cách sử dụng:
-
Đầu dò
dòng đã hiệu chuẩn nối tới máy thu đo; hoặc
-
Đầu ra từ
ăng ten giả đã hiệu chuẩn nối tới máy thu đo, xem Phụ lục D.
Dải tần đo và loại bộ tách sóng tuân theo
2.3.6.
Đối với
các máy phát sử dụng sóng mang quét băng rộng liên tục, thực hiện phép đo khi
tắt chế độ quét. Nếu không tắt được chế độ quét, thực hiện các phép đo với chế
độ quét. Điều này phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Mối liên
hệ giữa dòng sóng mang RF, hệ số ăng ten (N A) và trường H được quy định
trong Phụ lục C.
2.4.3.3.
Các giới hạn
Bảng 6 quy
định giới hạn dòng sóng mang RF nhân với tiết diện ăng ten đối với các máy phát
vòng ăng ten kích thước lớn sản phẩm loại 3.
Bảng 6 -
Dòng sóng mang RF x tiết diện ăng ten
Dải tần (MHz)
|
Dòng sóng mang RF x tiết diện ăng ten,
dBAm2
|
0,009 f < 0,135
|
40 giảm dần 3 dB/oct trên 30 kHz (xem
chú thích)
|
CHÚ THÍCH: Giới hạn là 10 dBAm2
đối với các tần số điểm sau: 60 kHz ± 250 Hz, 75 kHz ± 250 Hz, 77,5 kHz ± 250
Hz và 129,1 kHz ± 500 Hz.
|
Các yêu cầu về trường E bức xạ của máy phát
chỉ áp dụng cho sản phẩm loại 4.
2.4.4.1.
Định nghĩa
Trường E
bức xạ được quy định là trường E ở hướng cường độ trường cực đại dưới các điều
kiện đo xác định. Đây là định nghĩa cho máy phát với ăng ten tích hợp.
Mô tả chi
tiết mối liên hệ giữa trường E và trường H được cho trong Phụ lục E.
2.4.4.2.
Phương pháp đo
Các phép đo được thực hiện trong điều kiện do
nhà sản xuất công bố. Việc giải thích kết quả đo với độ không đảm bảo đo phải
được nêu trong 2.6.
Phép đo
trường E được dựa trên trường H tương đương, tại khoảng cách 10 m.
Trường H
được đo bằng ăng ten vòng có màn chắn nối với máy thu đo. Băng thông và loại
tách sóng của máy thu đo tuân theo 2.3.6.
Mô tả chi
tiết mối liên hệ giữa trường E và trường H được cho trong Phụ lục E.
2.4.4.3.
Các giới hạn
Trong dải tần từ 9 kHz đến 4,78 MHz,
các giới hạn đối với Hef theo các giới hạn trường H, Hf,
quy định trong mục 2.4.2.3, Bảng 5 với hệ số hiệu chỉnh bổ sung C. Hệ số sau áp
dụng cho khoảng cách đo 10 m.
Giới hạn Hef = Hf
+ C, trong đó: C
= 20 x log(fc/4,78 x 106) dB;
với fc là tần số
sóng mang tính bằng Hz.
Đồ thị hệ số hiệu chỉnh C được cho
trong Phụ lục B.
Trong dải tần từ 4,78 MHz đến 25 MHz,
các giới hạn là tương tự như trong 2.4.2.3, Bảng 5, không cần hệ số hiệu chỉnh.
2.4.5.1.
Định nghĩa
Dải tần số mà thiết bị được cấp phép hoạt động.
2.4.5.2.
Phương pháp đo
Các phép đo được thực hiện trong điều kiện do
nhà sản xuất công bố. Dải tần hoạt động của thiết bị được đo kiểm theo hướng dẫn
tại 2.4.6.
2.4.5.3.
Các giới hạn
Dải tần này phải đáp ứng theo dải tần thiết bị
được phép sử dụng tại Bảng 1 của phạm vi điều chỉnh.
Các yêu cầu về dải
tần hoạt động của máy phát áp dụng đối với tất cả các loại sản phẩm.
2.4.6.1.
Định nghĩa
Dải tần hoạt động là dải tần mà thiết bị đang
phát. Dải tần hoạt động của thiết bị được xác định bởi tần số thấp nhất (fL)
và tần số cao nhất (fH) được chiếm dụng bởi đường bao công suất.
Tần số trung tâm của dải tần hoạt động: fC
= (fL + fH)/2.
Thiết bị có thể có nhiều dải tần hoạt động.
2.4.6.2.
Phương pháp đo
Các phép đo được thực hiện trong điều kiện do
nhà sản xuất công bố. Việc giải thích kết quả đo với độ không đảm bảo đo phải
được nêu trong mục 2.6.
2.4.6.2.1.
Quy định chung
Máy thu đo có thể là máy phân tích phổ, máy
hiện sóng, máy đo công suất chọn lọc hoặc bất kỳ máy thu đo nào thích hợp để thực
hiện phép đo của thiết bị cần đo
Hình 1 - Thiết lập thử
nghiệm để đo dải tần hoạt động được cho phép
2.4.6.2.2.
Đo dải tần hoạt động của thiết bị bằng máy phân tích phổ
Ăng ten đo phải được đặt tại một điểm được
thiết lập. Ngoài ra, một đầu dò có thể được sử dụng
+ Tần số bắt đầu: thấp hơn biên dưới của dải
tần được phép.
+ Tần số kết thúc: cao hơn biên trên của dải
tần được phép.
+ Băng thông phân giải: xem bảng máy thu đo tại
2.3.6.
+ Băng thông Video: ≥ băng thông phân giải
+ Chế độ tách sóng (Detector mode): RMS
+ Chế độ hiển thị (Display mode): Mức lớn nhất
(Max hold)
Chức năng 99% băng thông chiếm dụng (OBW) được
sử dụng để xác định dải tần hoạt động:
• Xác định fH: là tần số của điểm
đánh dấu phía trên từ dải tần hoạt động (OFR).
• Xác định fL: là tần số của điểm
đánh dấu phía dưới từ dải tần hoạt động (OFR).
• Xác định tần số trung tâm fc: fc
= (fH +fL)/2
Ngoài ra, có thể sử dụng kết quả được ghi lại
từ phép đo trường H được mô tả tại 2.4.2.2.
2.4.6.3.
Các giới hạn
Các dải tần hoạt động với phát xạ có chủ đích
phải nằm hoàn toàn trong Bảng 1 của phạm vi điều chỉnh.
Các yêu cầu về băng
thông điều chế của máy phát áp dụng đối với tất cả các loại sản phẩm.
2.4.7.1.
Định nghĩa
Băng thông
điều chế và các băng phụ kèm theo phải ở trên các mức sau:
a)
Đối với
các tần số sóng mang dưới 135 kHz:
-
Thấp hơn
23 dB so với mức sóng mang hoặc giới hạn phát xạ giả tương ứng, đối với RFID
trong ranh giới phát xạ của máy phát của Hình G.1, và đối với các hệ thống RFID
và EAS trong mặt nạ máy phát của Hình G.2, G.3 và G.4, xem CISPR 16-1-4 hoặc giới
hạn phát xạ giả tương ứng được xác định tại 2.4.8, 2.4.9, 2.4.10;
b)
Đối với
các tần số sóng mang trong dải từ 135 kHz đến 30 MHz:
-
Thấp hơn
15 dB so với mức sóng mang hoặc giới hạn phát xạ giả tương ứng, xem tại 2.4.8,
2.4.9, 2.4.10.
2.4.7.2.
Phương pháp đo
Các phép
đo được thực hiện trong điều kiện do nhà sản xuất công bố. Việc giải thích kết
quả đo với độ không đảm bảo đo phải được nêu trong 2.6.
Máy phát
được nối tới ăng ten giả hoặc nếu máy phát có ăng ten tích hợp, sử dụng bộ ghép
đo (xem 2.3.3). Đầu ra
RF của thiết bị phải được nối tới máy phân tích phổ qua suy hao biến đổi có trở
kháng 50 Ω.
Máy phát
hoạt động với mức công suất sóng mang danh định hoặc cường độ trường được đo
dưới các điều kiện đo kiểm bình thường. Điều chỉnh suy hao để có hiển thị mức
phù hợp trên máy phân tích phổ.
Máy phát
phải được điều chế với quá trình điều chế đo kiểm chuẩn (xem 2.3.1.2 và
2.3.1.3). Nếu thiết bị không có điều chế ngoài, sử dụng quá trình điều chế bên
trong.
Đối với
các máy phát sử dụng sóng mang quét băng rộng liên tục, các phép đo phải được
thực hiện trong chế độ quét.
Đầu ra máy
phát có hoặc không có bộ ghép đo, phải được đo bằng cách sử dụng máy phân tích
phổ có băng thông phân giải phù hợp để chấp nhận tất cả các dải biên chính. Sau
đó hiệu chuẩn mức công suất của máy phân tích phổ so với mức công suất hoặc
cường độ trường được đo theo 2.4.7. Tính mức công suất tuyệt đối của dải biên.
Khẩu độ
máy phân tích phổ phải được đảm bảo đủ rộng để chứa sóng mang và tất cả các dải
biên chính.
Tần
số tại các điểm trên và dưới đường bao công suất trong quá trình điều chế, bao
gồm cả trôi tần số, được hiển thị, phải bằng các mức quy định trong 2.4.7 được
ghi lại là băng thông điều chế.
2.4.7.3.
Các giới hạn
Phạm vi cho phép của băng thông điều chế phải
nằm trong băng tần được ấn định, xem Bảng 1 hoặc ± 7,5% của tần số sóng mang,
tùy theo giá trị nào nhỏ hơn. Đối với hệ thống RFID và EAS, băng thông điều chế
cho phép phải nằm trong ranh giới phát xạ của máy phát tại Phụ lục G (Hình G.1,
G.2, G.3 và G.4).
Dải băng thông điều chế cho phép phải trong
các giới hạn của băng tần được phân định theo Khuyến nghị CEPT/ERC/REC 70-03 hoặc
các hướng dẫn ERC.
Các yêu cầu về phát
xạ giả dẫn của máy phát chỉ áp dụng cho sản phẩm loại 3.
2.4.8.1.
Định nghĩa
Phát xạ
giả là phát xạ tại các tần số khác với tần số sóng mang và các dải biên kèm
theo quá trình điều chế đo kiểm bình thường.
2.4.8.2.
Phương pháp đo phát xạ giả dẫn của máy phát (< 30 MHz)
Máy phát
được nối với ăng ten giả như trong 2.3.2.1. Máy thu đo được nối với đầu ra của
ăng ten giả, đo dòng của sóng mang và các thành phần phát xạ giả. Chi tiết của
ăng ten giả được cho trong Phụ lục D.
Phương
pháp xác định giới hạn dòng phát xạ giả Is, tính toán như sau:
Ic - Is =
Hc - Hs
trong đó:
Is là dòng
của phát xạ giả dẫn đo được tính bằng dBµA;
Ic là dòng
sóng mang đo được tính bằng dBµA, xem 2.4.3.3;
Hc là giới
hạn trường H phát ra tính bằng dBµA/m, xem 2.4.2.3;
Hs là giới
hạn đối với phát xạ giả trường H tính bằng dBµA/m, xem 2.4.9.3.
Số hạng (Hc - Hs)
trong công thức trên là suy hao yêu cầu của phát xạ giả trường H, được tính bằng
dBc.
Yêu cầu
này có thể thay đổi theo tần số do các giá trị giới hạn thay đổi theo tần số.
Số hạng (Ic
- Is), tính theo dB, là suy hao của dòng phát xạ giả so
với dòng sóng mang.
2.4.8.3.
Phương pháp đo phát xạ giả dẫn của máy phát (≥ 30 MHz)
Máy phát
được nối với ăng ten giả theo 2.3.2.2. Các thành phần phát xạ giả được đo bằng
vôn kế chọn lọc nối với đầu ra của máy phát bằng thiết bị ghép phù hợp. Chi
tiết của ăng ten giả được cho trong Phụ lục D.
2.4.8.4.
Các giới hạn
Giới hạn Is được xác định theo
công thức:
(Ic
-
Is) = (Hc - Hs)
Trong đó: Hc (xem 2.4.2);
Hs (xem
2.4.3);
Ic (xem
4.3.5).
Các
yêu cầu về phát xạ giả miền bức xạ của máy phát (< 30 MHz) áp dụng đối với
tất cả các loại sản phẩm.
2.4.9.1.
Định nghĩa
Giới hạn
phát xạ giả miền bức xạ là giới hạn phát xạ tại các tần số khác với tần số sóng
mang và các dải biên (xem 2.4.6 và 2.4.7) kèm theo quá trình điều chế đo kiểm
bình thường.
2.4.9.2.
Phương pháp đo
Các phép đo được thực hiện trong điều kiện do
nhà sản xuất công bố. Việc giải thích kết quả đo với độ không đảm bảo đo phải
được nêu trong 2.6.
Cường độ trường phải được đo đối với các tần
số dưới 30 MHz. Thiết bị cần đo kiểm phải được đo tại khoảng cách 10 m ở vị trí
đo kiểm ngoài trời. Ăng ten đo phải là ăng ten trường từ có màn chắn được hiệu
chuẩn. Bố trí thiết bị cần đo kiểm và ăng ten đo như A.1 của Phụ lục A.
Đối với các sản phẩm loại 3, nối ăng ten giả
với cổng ăng ten phát của thiết bị cần đo kiểm (xem 2.3.2) và đầu ra của ăng
ten giả phải được kết cuối.
Thiết bị cần đo kiểm hoạt động với quá trình điều
chế bình thường. Các đặc tính của tín hiệu điều chế được sử dụng phải được nêu
ra trong báo cáo đo kiểm. Máy thu đo được điều chỉnh trong dải từ 9 kHz tới 30
MHz, ngoại trừ dải tần máy phát hoạt động.
Tại mỗi tần số mà ở đó tín hiệu phát xạ giả
được phát hiện, thiết bị cần đo kiểm và ăng ten được xoay cho đến khi thu được
mức cường độ trường cực đại trên máy thu đo. Mức này phải được ghi lại.
Nếu máy phát có thể hoạt động trong chế độ chờ,
thì phép đo này phải được lặp lại trong cả chế độ chờ.
Đối với các thiết bị đo hiệu chuẩn theo dBµV/m,
phải trừ giá trị đo được đi 51,5 dB để có giá trị đo tính bằng dBµA/m.
2.4.9.3.
Các giới hạn
Các bức xạ dưới 30 MHz không được vượt quá
giá trị cường độ trường H (dBµA/m) tại khoảng cách 10 m, quy định trong Bảng 7.
Bảng 7 – Giới
hạn phát xạ giả miền bức xạ của máy phát (< 30 MHz)
Trạng
thái
máy
phát
|
Tần
số
9
kHz ≤ f < 10 MHz
|
Tần
số
10
MHz ≤ f < 30 MHz
|
Phát
|
27
dBµA/m tại 9 kHz giảm 3 dB/oct
|
-3,5
dBµA/m
|
Chờ
|
5,5
dBµA/m tại 9 kHz giảm 3 dB/oct
|
-25
dBµA/m
|
Các yêu cầu về phát
xạ giả miền bức xạ của máy phát (> 30 MHz) áp dụng đối với tất cả các loại
sản phẩm.
2.4.10.1.
Định nghĩa
Phát xạ
giả là phát xạ tại các tần số khác với tần số sóng mang và các dải biên kèm
theo quá trình điều chế đo kiểm bình thường.
2.4.10.2.
Phương pháp đo
Đối với sản phẩm loại 1, loại 2 và loại 4 vị
trí kiểm tra thích hợp phải được lựa chọn theo Phụ lục A. Thiết bị cần kiểm tra
được đặt trên giá đỡ không dẫn điện tại độ cao xác định và tại vị trí gần với vị
trí hoạt động thông thường mà nhà sản xuất công bố.
Đối với sản phẩm loại 3, nối ăng ten giả tới
cổng ăng ten máy phát (xem 2.3.2).
Ăng ten đo được định hướng để có phân cực đứng.
Đầu ra của ăng ten đo được nối với máy thu đo.
Máy phát hoạt động ở chế độ điều chế bình thường
và máy thu đo được điều chỉnh trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz.
Tại mỗi tần số ở đó tín hiệu phát xạ giả được
phát hiện, ăng ten đo được nâng lên và hạ xuống trong phạm vi độ cao quy định
cho đến khi thu được mức tín hiệu cực đại trên máy thu đo.
Sau đó, máy phát được xoay 360 theo mặt phẳng
nằm ngang, cho đến khi đạt được mức tín hiệu cực đại trên máy thu đo.
Ghi lại mức tín hiệu cực đại máy thu đo nhận
được.
Ăng ten thay thế phải được định hướng cho
phân cực đứng và hiệu chuẩn tới tần số của thành phần phát xạ giả được phát hiện.
Điều chỉnh tần số tín hiệu của máy phát tín
hiệu chuẩn tới tần số của thành phần phát xạ giả được phát hiện. Nếu cần, điều
chỉnh suy hao đầu vào của máy thu đo để tăng độ nhạy máy thu đo.
Ăng ten đo được nâng lên và hạ xuống trong một
khoảng xác định để đảm bảo thu được tín hiệu lớn nhất.
Khi sử dụng vị trí đo kiểm tuân theo A.1.1,
không cần thay đổi độ cao ăng ten.
Điều chỉnh tín hiệu đầu vào ăng ten thay thế
cho đến khi máy thu đo đạt được mức tương đương hoặc mức tương ứng đã biết tách
từ máy phát.
Ghi lại mức công suất tín hiệu lối vào ăng
ten thay thế.
Số đo công suất bức xạ hiệu dụng của các
thành phần phát xạ giả là số lớn hơn trong hai mức công suất được ghi lại đối với
mỗi thành phần phát xạ giả tại đầu vào ăng ten thay thế.
Nếu không có được sóng mang không điều chế,
thì thực hiện các phép đo với tín hiệu đo kiểm bình thường (xem 2.3.1.3). Trường
hợp này, phải ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Nếu máy phát có chế độ chờ, thực hiện các
phép đo ở cả chế độ chờ.
2.4.10.3.
Các giới hạn
Công suất
phát xạ giả bất kỳ không được lớn hơn các giá trị quy
định trong Bảng 8.
Bảng 8 –
Giới hạn phát xạ giả miền bức xạ của máy phát (> 30 MHz)
Trạng thái
|
Tần số
47 MHz ÷ 74
MHz
87,5 MHz ÷ 118
MHz
174 MHz ÷ 230
MHz
470 MHz ÷ 790
MHz
|
Các tần số khác giữa 30 MHz ÷ 1 000 MHz
|
Hoạt động
|
4 nW
|
250 nW
|
Chờ
|
2 nW
|
2 nW
|
2.4.11.1. Định nghĩa
Độ ổn định tần số trong điều kiện
điện áp thấp là khả năng thiết bị duy trì tần số hoạt động và không tạo ra các
phát xạ vượt quá bất kỳ giới hạn liên quan nào khi điện áp pin giảm xuống dưới
mức điện áp cực thấp.
Độ ổn định tần số chỉ áp dụng
cho các hệ thống phân kênh trong đó các giới hạn kênh được xác định.
2.4.11.2. Phương pháp đo
Các phép đo được thực hiện trong điều
kiện do nhà sản xuất công bố. Việc giải thích kết quả đo với độ không đảm bảo
đo phải được nêu trong 2.6.
Bước 1:
Thiết bị ở chế độ hoạt động tại tần
số hoạt động do nhà sản xuất khai báo, với tín hiệu đo kiểm thích hợp và thiết
bị hoạt động ở điện áp hoạt động danh định.
Tần số trung tâm của tín hiệu được
phát đi phải được đo và ghi lại.
Bước 2:
Điện áp hoạt động phải được giảm
theo các bước thích hợp cho đến khi điện áp bằng không.
Tần số trung tâm của tín hiệu được
phát đi phải được đo và ghi lại.
Bất kỳ thông tin bất thường nào
cũng phải được ghi nhận.
2.4.11.3. Các giới hạn
Thiết bị phải đáp ứng một trong các
điều kiện sau:
a) Duy trì trong kênh hoạt động
mà không vượt quá bất kỳ giới hạn có thể chấp nhận (ví dụ: chu kỳ làm việc);
hoặc
b) Giảm công suất bức xạ hiệu
dụng xuống dưới các giới hạn phát xạ giả mà không vượt quá bất kỳ giới hạn áp
dụng nào (ví dụ: chu kỳ làm việc); hoặc
c) tắt, (ví dụ: không phát xạ
trên mức EMC).
Phép đo này chỉ yêu cầu khi sử dụng
quy hoạch tần số với khoảng cách kênh tiêu chuẩn, ví dụ tại 27 MHz.
Không thực hiện phép đo này nếu:
a) Không thể
tắt máy phát và khoảng cách giữa tần số máy phát và máy thu nhỏ hơn 10 lần băng
thông 3 dB được công bố; hoặc
b) Máy phát
và máy thu hoạt động cùng tần số và không thể tắt máy phát vì sóng mang được sử
dụng làm tín hiệu đưa vào máy thu (ví dụ đối với các hệ thống homodyne).
Trong trường hợp áp dụng mục a)
và/hoặc b) ở trên, ghi lại điều này trong báo cáo đo kiểm.
Yêu cầu này không áp dụng cho các
hệ thống gắn thẻ (Ví dụ: Nhận dạng RF, chống trộm, kiểm soát truy cập, hệ thống
định vị).
Độ chọn lọc kênh lân cận đối với
máy thu chỉ áp dụng đối với các hệ thống phân kênh
2.5.1.1. Định nghĩa
Độ chọn lọc kênh lân cận là số đo
khả năng máy thu hoạt động được khi có tín hiệu không mong muốn có tần số chênh
lệch so với tần số của tín hiệu mong muốn một lượng bằng độ phân cách kênh lân
cận.
2.5.1.2. Phương pháp đo
Phép đo được thực hiện trong các điều
kiện bình thường. Phép đo này chỉ áp dụng đối với thiết bị phân kênh.
Hai máy phát tín hiệu A và B được
nối tới máy thu qua mạng kết hợp hoặc:
a) Qua bộ
ghép đo hoặc ăng ten thử tới máy thu có ăng ten tích hợp, ăng ten rời hoặc ăng
ten đo kiểm; hoặc
b) Trực tiếp
tới cổng ăng ten tạm thời hay cố định của máy thu.
Phương
pháp đấu nối với máy thu được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Máy phát tín hiệu A được đặt tại
tần số danh định của máy thu, với quá trình điều chế bình thường tín hiệu mong
muốn.
Máy phát tín hiệu B không điều chế
và phải được điều chỉnh tới tần số kênh lân cận ngay trên kênh tần số tín hiệu
mong muốn.
Ban đầu máy phát tín hiệu B được
tắt và sử dụng máy phát tín hiệu A với mức tín hiệu tạo ra đáp ứng đủ. Sau đó
tăng mức phát tín hiệu thêm 3 dB.
Bật máy phát tín hiệu B và điều
chỉnh mức tín hiệu cho đến khi đạt tới chỉ tiêu mong muốn. Ghi lại mức này.
Phép đo được lặp lại với tín hiệu
máy phát B được điều chỉnh tới tần số kênh lân cận ngay dưới tín hiệu mong muốn.
Độ chọn lọc kênh lân cận đối với
các kênh trên và dưới là tỉ số tính theo dB của mức tín hiệu không mong muốn và
mức tín hiệu mong muốn.
2.5.1.3. Các giới hạn
Độ chọn lọc kênh lân cận của thiết
bị trong các điều kiện xác định không nhỏ hơn giá trị quy định trong Bảng 9.
Bảng
9 - Độ chọn lọc kênh lân cận
Khoảng
cách kênh 25 kHz
|
Khoảng
cách kênh 25 kHz
|
60 dB
|
70 dB
|
2.5.2.1. Định nghĩa
Khả năng chặn (giảm độ nhạy thu đối
với tín hiệu không mong muốn) là khả năng máy thu thu được tín hiệu điều chế
mong muốn mà không gây ra sự suy giảm chất lượng vượt quá mức quy định do sự xuất
hiện của tín hiệu đầu vào không mong muốn tại bất kỳ tần số nào không tính đến
các đáp ứng giả hoặc độ chọn lọc kênh lân cận, xem 2.5.1.
Yêu cầu này không áp dụng cho các
hệ thống gắn thẻ (Ví dụ: Nhận dạng RF, thiết bị sử dụng
công nghệ giao tiếp trường gần NFC, thẻ thông minh Smart
Card, chống trộm, kiểm soát truy cập, hệ thống định vị).
2.5.2.2. Phương pháp đo
Phép đo được thực hiện trong các điều
kiện bình thường.
Hai máy phát tín hiệu A và B được
nối máy thu qua mạng kết hợp hoặc:
a) Qua bộ
ghép đo hoặc ăng ten thử tới máy thu có ăng ten tích hợp hoặc ăng ten riêng; hoặc
b) Trực tiếp
tới cổng ăng ten tạm thời hay cố định của máy thu.
Phương
pháp đấu nối với máy thu được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Máy phát tín hiệu A được đặt tại
tần số danh định của máy thu, với quá trình điều chế bình thường.
Máy phát B phát không điều chế và
được điều chỉnh đến tần số đo kiểm quy định dưới đây.
Ban đầu máy phát tín hiệu B được
tắt và sử dụng máy phát tín hiệu A với mức tín hiệu tương ứng với độ nhạy máy
thu đã chỉ định. Sau đó, máy phát tín hiệu A tăng thêm 3 dB.
Bật máy phát tín hiệu B và điều
chỉnh mức tín hiệu cho đến khi đạt tới chỉ tiêu mong muốn. Ghi lại mức này.
Tần số của máy phát tín hiệu B được
xác định bằng a) hoặc b), chọn giá trị lớn hơn như sau:
a) Đối với dải
tần từ 9 kHz đến < 500 kHz, các phép đo thực hiện tại tần số lân cận +50
kHz, +100 kHz, +200 kHz, + 300 kHz và +500 kHz từ tần số hoạt động cao nhất của
máy thu cộng với băng thông 3 dB của máy thu.
Lặp lại các phép đo tại tần số
lân cận -50 kHz, -100 kHz, -200 kHz, -300 kHz và -500 kHz từ tần số hoạt động
thấp nhất của máy thu trừ đi băng thông 3 dB của máy thu.
Đối với dải tần ³ 500 kHz
đến 30 MHz, các phép đo thực hiện tại tần số lân cận +500 kHz, +1 MHz, +2
MHz và +5 MHz từ tần số hoạt động cao nhất của máy thu cộng với băng thông 3 dB
của máy thu.
Lặp lại các phép đo tại tần số
lân cận lân cận -500 kHz, -1 MHz, -2 MHz và -5 MHz từ tần số hoạt động thấp nhất
của máy thu trừ đi băng thông 3 dB của máy thu.
Nhà sản xuất phải công bố các tần
số hoạt động và băng thông 3 dB của máy thu;
hoặc:
b) Các tần
số đo kiểm trên và dưới đối với máy phát B được quy định như sau:
Các tần số đo kiểm trên: tần số
hoạt động cao nhất + (băng thông 3 dB của máy thu) x (NB + 1).
Các tần số đo kiểm dưới: tần số
hoạt động thấp nhất - (băng thông 3 dB của máy thu) x (NB + 1).
Giá trị của NB được
quy định trong 2.5.2.3, Bảng 10.
Nhà sản xuất phải công bố các tần
số hoạt động và băng thông 3 dB của máy thu.
Đối với các hệ thống có các tần số
hoạt động quét:
Các tần số đo kiểm trên: tần số
cao của dải quét + (băng thông 3 dB của máy thu) x (NB + 1).
Các tần số đo kiểm dưới: tần số
thấp của dải quét - (băng thông 3 dB của máy thu) x (NB + 1).
Nhà sản xuất phải công bố các tần
số hoạt động và băng thông 3 dB và dải quét của máy thu.
Khả năng chặn hay giảm độ nhạy
thu tín hiệu không mong muốn là tỉ số tính theo dB mức thấp nhất của tín hiệu
không mong muốn (máy phát B) với mức tín hiệu mong muốn (máy phát A).
Không quy định và không đo các tần
số của máy phát B dưới 9 kHz.
2.5.2.3 Các giới hạn
Tỉ số chặn đối với một tần số bất
kỳ trong các dải quy định không được nhỏ hơn các giá trị quy định trong Bảng
10, ngoại trừ các tần số trong đó có các đáp ứng phát xạ giả. Giá trị giới hạn
được xác định bởi giá trị giới hạn chuẩn (Ref) cộng với hệ số điều chỉnh (dB)
tuỳ thuộc vào việc phân loại máy thu tương ứng.
Bảng 10 –
Khả năng giảm độ nhạy thu đối với tín hiệu không mong muốn
Dịch
tần máy phát B fA - fB theo
a) hoặc b), tuỳ thuộc giá trị nào lớn hơn (xem chú thích 3)
|
Giới
hạn (dB)
|
a) theo
mục 2.5.2.2 khoản a)
|
b) theo
mục 2.5.2.2, khoản b)
|
fA
< 500 kHz
|
fA ≥ 500
kHz
|
Giá trị
của NB, xem dưới đây
|
|
±100 kHz
|
±500 kHz
|
2
|
Giới hạn chuẩn x 1/2
(xem chú thích 2)
|
±200 kHz
|
±1 MHz
|
4
|
Giới hạn chuẩn x 2/3
(xem chú thích 2)
|
±300 kHz
|
±2 MHz
|
8
|
Giới hạn chuẩn x 5/6
(xem chú thích 2)
|
±500 kHz
|
±5 MHz
|
20
|
Giới hạn chuẩn
(xem chú thích 1)
|
CHÚ
THÍCH 1: Giới hạn chuẩn (Ref) = 30 dB tại 9 kHz tăng với độ dốc 10 dB/decade
tới 65,2 dB tại 30 MHz.
CHÚ
THÍCH 2: Giới hạn là phân số của giá trị chuẩn.
CHÚ THÍCH
3: Không quy định các tần số máy phát B dưới 9 kHz.
|
Không áp dụng yêu cầu này cho các
máy thu được sử dụng kết hợp với các máy phát cố định cùng vị trí để truyền
liên tục. Trong những trường hợp này, máy thu sẽ được đo kiểm cùng với máy phát
ở chế độ hoạt động (xem 2.4.7).
2.5.3.1. Định nghĩa
Phát xạ giả từ máy thu là các
phát xạ được bức xạ từ ăng ten, khung và vỏ máy thu, được xác định là công suất
bức xạ của tín hiệu rời rạc.
2.5.3.2. Phương pháp đo
1) Đối với
các bức xạ dưới 30 MHz, phương pháp đo phải phù hợp với 2.4.9.2.
2) Đối với
các bức xạ bằng hoặc trên 30 MHz, phương pháp đo phải phù hợp 2.4.10.2.
Chuyển đổi số đo với hệ số 51,5
dB đối với các thiết bị đo hiệu chuẩn theo dBµV hay dBµV/m.
2.5.3.3. Các giới hạn
2.5.3.3.1. Các phát xạ bức xạ dưới 30 MHz
Các phát xạ giả dưới 30 MHz không
được vượt quá các giá trị cường độ trường H (dBµA/m) tại khoảng cách 10 m, quy
định trong Bảng 11.
Bảng
11 - Giới hạn phát xạ giả của máy thu
Tần số
9 kHz ≤ f < 10 MHz
|
Tần số
10 MHz ≤ f < 30 MHz
|
5,5 dBµA/m tại 9 kHz giảm 3 dB/oct
|
-25 dBµA/m
|
2.5.3.3.2. Các phát xạ bức xạ trên 30 MHz
Giá trị đo được không vượt quá 2
nW.
Việc giải thích các
kết quả được ghi lại trong một báo cáo đo cho các phép đo được mô tả trong Quy
chuẩn này sẽ như sau:
- Giá trị đo được liên quan đến giới hạn
tương ứng sẽ được sử dụng để quyết định xem một thiết bị có đáp ứng các yêu cầu
của quy chuẩn này hay không;
- Giá trị của độ không đảm bảo đo đối với
phép đo của từng thông số phải được đưa vào báo cáo đo kiểm;
- Giá trị được ghi lại của độ không đảm bảo
đo phải là, đối với mỗi phép đo, bằng hoặc nhỏ hơn các số liệu trong Bảng 12.
Bảng
12 - Độ không bảo đảm đo tối đa
STT
|
Các
tham số
|
Độ
không đảm bảo đo
|
1
|
Tần số
vô tuyến
|
±1 x 10-7
|
2
|
Công suất
RF (dẫn)
|
±1 dB
|
3
|
Công suất
RF (bức xạ)
|
±6 dB
|
4
|
Nhiệt độ
|
±1 0C
|
5
|
Độ ẩm
|
±5 %
|
Đối
với các phương pháp đo, theo quy chuẩn này, các số liệu độ không đảm bảo đo
phải được tính toán theo phương pháp mô tả trong ETSI TR 100 028 và sẽ tương
ứng với hệ số giãn nở (hệ số che phủ) k = 1,96 hoặc k = 2 (cung cấp mức tin cậy
tương ứng 95% và 95,45% trong trường hợp các phân phối đặc trưng cho độ không
đảm bảo đo thực tế là bình thường (Gauss)).
Độ
không đảm bảo đo tại Bảng 12 dựa trên các yếu tố mở rộng như vậy.
Hệ
số mở rộng cụ thể được sử dụng để đánh giá độ không đảm bảo đo phải được nêu
rõ.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1. Các thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần từ
9 kHz đến 25 MHz và thiết bị vòng từ hoạt động trong dải tần từ 9 kHz đến 30
MHz thuộc phạm vi điều chỉnh tại mục 1.1 phải tuân thủ các quy định kỹ thuật
trong quy chuẩn này.
3.2. Tần số hoạt động của thiết bị: tuân thủ quy
định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.
3.3. Phương tiện, thiết bị đo: tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật về đo lường.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức cá nhân liên quan có trách nhiệm
thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị vô tuyến
cự ly ngắn dải tần từ 9 kHz đến 25 MHz và thiết bị vòng từ hoạt động trong dải
tần từ 9 kHz đến 30 MHz theo quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp và
chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông, Cục Tần số vô tuyến điện và
các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai hướng dẫn và
quản lý thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần từ 9 kHz đến 25 MHz và thiết bị
vòng từ hoạt động trong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz theo Quy chuẩn này.
5.2. Quy chuẩn này được áp dụng thay thế cho Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 55:2011/BTTTT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 9 kHz - 25
MHz.
5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại quy
chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định
tại văn bản mới.
5.4. Trong quá trình triển khai thực hiện quy chuẩn
này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản
ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để
được hướng dẫn, giải quyết.
Phụ
lục A
(Quy
định)
Phép
đo bức xạ
A.1.
Các vị trí đo kiểm và bố trí chung cho các phép đo liên quan tới việc sử dụng
các trường bức xạ
Phụ lục này giới thiệu ba loại vị
trí đo kiểm phổ biến nhất hiện nay có
thể được sử dụng cho đo kiểm bức xạ
là: phòng hấp thụ, phòng bán hấp thụ (phòng hấp thụ với một mặt đáy tiếp đất) và vị trí đo kiểm ngoài trời (OATS).
Nói chung, các vị
trí đo kiểm này được gọi là các vị trí đo kiểm trường tự do. Cả phép đo tuyệt đối và
tương đối đều có thể được thực hiện ở các vị trí này. Để thực hiện được các phép đo tuyệt đối đòi hỏi phải kiểm tra buồng
đo. Thủ tục kiểm tra chi tiết được mô tả trong
ETSI TR 102 273-2, ETSI TR 102 273-3 và ETSI TR 102 273-4.
CHÚ THÍCH: Để đảm bảo có thể dễ dàng kiểm soát và tái tạo
được các phép đo bức xạ, chỉ sử dụng các vị trí đo kiểm này cho các phép đo
trong Quy chuẩn này.
A.1.1. Phòng hấp thụ
Phòng hấp thụ là
một không gian kín được che chắn, trong đó mặt trong của các bức tường, sàn phòng và
trần phòng được phủ bằng vật liệu hấp
thụ sóng vô tuyến, thường là loại xốp
urethane
hình chóp. Thông thường, buồng gồm có một giá đỡ ăng ten ở một đầu và một bàn
xoay ở đầu kia. Phòng hấp thụ điển
hình được minh họa trong Hình A.1.
Hình
A.1 - Phòng hấp thụ điển hình
Việc sử dụng vật liệu hấp thụ sóng vô tuyến và việc che chắn
phòng kết hợp với nhau sẽ tạo ra một môi trường được kiểm soát cho các mục đích đo
kiểm. Loại phòng đo kiểm này
mô phỏng tốt nhất các điều kiện trong
không gian tự do.
Việc che chắn sẽ tạo ra được một không gian đo kiểm giảm bớt
được mức nhiễu của các tín hiệu xung quanh và cũng như làm giảm các hiệu ứng
bên ngoài khác, trong khi đó, vật liệu hấp thụ sóng vô
tuyến sẽ giảm thiểu được tia phản xạ không mong muốn từ tường và
trần, những tia phản xạ này có thể ảnh hưởng đến phép đo. Thực tế, có thể dễ
dàng che chắn để loại bỏ được nhiễu xung quanh ở mức cao (80 dB đến 140 dB),
thường có thể bỏ qua được nhiễu xung quanh.
Bàn xoay phải xoay được 3600 trong mặt phẳng ngang và được dùng để nâng mẫu thiết bị cần đo kiểm
(EUT) lên một độ cao thích hợp so với mặt sàn (ví dụ: 1 m).
Phòng đo phải đủ rộng sao cho khoảng cách đo tối thiểu phải là 3
m hoặc là 2 (d1 + d1)2/λ (m),
lấy giá trị lớn nhất trong hai giá trị này (xem A.2.4). Khoảng cách đo thực tế phải được ghi lại cùng với các kết quả đo.
Phòng hấp thụ
thường có một số ưu điểm so với các phương tiện đo kiểm khác. Giảm thiểu sự can thiệp của
môi trường xung quanh, giảm thiểu các phản xạ từ
sàn, trần,
tường và không phụ thuộc vào thời tiết. Tuy nhiên, Phòng hấp
thụ có một số nhược điểm bao gồm khoảng cách đo và việc sử dụng
tần số thấp hơn bị hạn chế do kích thước của các vật liệu hấp thụ hình chóp. Để cải thiện hiệu suất của tần số thấp, thường sử dụng kết hợp các chóp
ferrite với các lớp hấp thụ xốp urethane.
Tất cả các phép đo bức xạ,
đo độ nhạy và miễn nhiễm có thể được thực hiện
trong phòng hấp thụ mà không có sự hạn chế nào.
A.1.2. Phòng bán hấp thụ (Phòng hấp thụ có mặt đáy dẫn điện)
Phòng bán hấp thụ là phòng
hấp thụ có sàn phòng làm bằng kim loại không được
che phủ và tạo thành mặt phẳng nền. Một phòng bán hấp thụ điển hình được mô tả trong Hình A.2.
Phòng bán hấp thụ mô phỏng vị
trí đo kiểm ngoài trời lý tưởng có đặc tính chính là một mặt nền dẫn điện hoàn hảo được mở rộng không giới hạn.
Hình
A.2 - Phòng bán hấp thụ điển hình
Trong phòng
này, mặt đáy tiếp đất tạo ra tia phản xạ mong muốn, sao cho tín hiệu thu được tại ăng ten thu sẽ là tổng của các
tín hiệu được truyền theo đường thẳng và theo đường phản xạ. Do vậy, với mỗi độ
cao nhất định của ăng ten phát (hoặc EUT) và ăng ten thu so với mặt sàn, ta sẽ
có một mức tín hiệu thu duy nhất.
Cột ăng ten có khả năng thay đổi chiều
cao từ 1 m đến 4 m để vị trí của ăng ten đo kiểm có thể được tối
ưu hóa cho tín hiệu ghép nối lớn nhất
giữa các ăng ten hoặc giữa EUT và ăng ten đo kiểm.
Bàn xoay có khả năng xoay
360° trong mặt phẳng nằm ngang và được sử dụng để nâng mẫu thử cần đo kiểm (EUT) lên một độ cao nhất
định so với mặt sàn, thường là 1,5 m.
Phòng đo phải đủ rộng sao cho khoảng cách tối thiểu là 3 m hoặc
là 2(d1 + d2)2/λ (m), lấy giá trị lớn nhất trong hai giá trị này
(xem A.2.4). Khoảng cách đo thực tế phải được ghi lại cùng với các kết quả đo.
Phép đo phát xạ trước hết chính là đo giá trị cường độ trường
lớn nhất bức xạ từ EUT bằng cách điều chỉnh độ cao của ăng ten thu trên cột (để
thu được các giao thoa cộng biên độ của các tín hiệu trực tiếp và phản xạ từ
EUT), sau đó xoay bàn xoay để tìm ra hướng thu được cường độ trường lớn nhất
trong mặt phẳng phương vị. Phải ghi lại giá trị biên độ của tín hiệu thu tại độ
cao này của ăng ten đo kiểm. Thứ hai, thay EUT bằng một ăng ten thay thế (được
đặt tại tâm khối hoặc tâm diện EUT), ăng ten này được nối đến một bộ phát tín
hiệu. ‘Lấy cực đại’ giá trị cường độ trường của tín hiệu được phát xạ từ ăng
ten thay thế này, phải điều chỉnh đầu ra của bộ phát tín hiệu sao cho đúng bằng
giá trị đã ghi lại ở bước một.
Các phép đo độ nhạy máy thu qua một mặt nền cũng chính là
‘lấy cực đại’ cường độ trường bằng cách điều chỉnh độ cao của ăng ten đo kiểm
trên cột để thu được các giao thoa cộng biên độ của tín hiệu theo đường thẳng
và đường phản xạ là lớn nhất, lần
này đặt ăng ten đo tại đúng vị trí tâm khối hoặc tâm
diện của EUT để đo kiểm. Ở đây phải có hệ số chuyển đổi. Ăng ten đo kiểm vẫn được
giữ ở độ cao như bước hai, trong khi đó ăng ten đo được thay thế bằng EUT. Giảm
biên độ của tín hiệu phát để xác định mức cường độ trường mà tại đó đáp ứng đã
chỉ ra của EUT vẫn duy trì được.
A.1.3. Vị trí đo kiểm ngoài
trời
(OATS)
A.1.3.0.
Tổng quát
OATS có thể được sử dụng cho các phép đo trong dải tần từ 9
kHz đến 1 000 MHz.
Các phép đo dưới 30 MHz phải được thực hiện theo mục A.1.3.1 và các phép đo trên 30 MHz phải được thực hiện theo mục
A.1.3.2.
Vị trí đo kiểm ngoài trời
bao gồm một bàn xoay ở một đầu và cột ăng ten có chiều cao thay đổi ở đầu kia.
Một OATS điển hình được mô tả trong Hình A.3.
Trong Hình A.3, đối với các phép đo dưới 30 MHz, các ăng
ten lưỡng cực phải được thay thế bằng các ăng ten vòng và được giải thích trong
mục A1.3.1.
Hình
A.3 – Vị trí đo kiểm ngoài trời điển hình
A.1.3.1. Các phép đo dưới
30 MHz
Đối với các phép đo dưới 30 MHz, các phép đo
kiểm có thể được thực hiện theo CISPR 16-1-4. Các phép đo được
thực hiện bằng một ăng ten đo kiểm
vòng cảm ứng được che chắn, ăng ten này chỉ đọc từ trường (trường H). Các phép
đo này có hiệu lực cho cả trường xa và trường
gần. Trong trường hợp này, OATS không được có mặt đất bằng vật liệu dẫn điện hoặc
từ tính.
Đối với vị
trí đo kiểm phát xạ bức xạ (OATS) dưới
30 MHz không được có vật thể kim loại, đường ống được
chôn và bất kỳ vật thể nào có thể ảnh hưởng đến phép đo bức
xạ. Vị trí đo kiểm thay thế nếu
chứng tỏ tương đương với vị trí đo
kiểm như mô tả trong phần
trên sẽ được chấp nhận cho các mục đích của quy chuẩn này.
A.1.3.2. Các phép đo
trên 30 MHz
Vị trí đo kiểm ngoài trời
bao gồm một bàn xoay ở một đầu và cột ăng ten có chiều cao thay đổi ở đầu kia, bề
mặt đất trong trường hợp lý tưởng là dẫn điện hoàn hảo và mở
rộng vô hạn. Thực tế, có thể tạo được một mặt nền dẫn điện tốt nhưng
không thể tạo ra được mặt nền vô hạn. Một OATS điển hình được mô
tả trong Hình A.3.
Mặt nền tạo ra các tia phản xạ mong muốn, do đó ăng ten thu
sẽ thu được một tín hiệu là tổng của tín hiệu được truyền trực tiếp và tín hiệu
phản xạ. Đối với từng độ cao ăng ten phát (hoặc
EUT) và độ cao ăng ten thu so với mặt nền, độ lệch pha giữa hai
tín hiệu này sẽ tạo ra một mức thu duy nhất.
Chất lượng của vị trí đo kiểm có liên quan tới các vị trí
ăng ten, bàn xoay, khoảng cách đo và các bố trí khác như phòng bán hấp thụ.
Trong các phép ðo bức xạ, vị trí ðo ngoài trời ðýợc dùng týõng tự nhý phòng bán
hấp thụ.
Cách bố trí phổ biến nhất cho một vị trí đo có mặt nền để đo chỉ tiêu phát xạ giả được mô
tả trong Hình A.4.
Hình
A.4 - Bố trí phép đo tại vị trí đo kiểm có mặt nền dẫn
(Thiết lập
OATS để đo
kiểm
phát xạ giả)
A.1.4. Ăng ten đo kiểm (Test
Antenna)
Ăng ten đo kiểm luôn được sử dụng trong các phương pháp đo
bức xạ. Đối với các phép đo phát xạ (tức là sai số tần số, công suất bức xạ hiệu
dụng, công suất phát xạ giả và công suất kênh liền kề), ăng ten đo kiểm được sử
dụng để thu cường độ trường bức xạ từ EUT trong bước một của quy trình đo, và
thu cường độ trường bức xạ từ ăng ten thay thế trong bước hai. Khi vị trí đo kiểm
được dùng để đo các đặc tính của máy thu (tức là: độ nhạy và các tham số miễn
nhiễm khác nhau), thì ăng ten đo kiểm được dùng như một thiết bị phát.
Ăng ten đo kiểm phải được gắn trên một giá đỡ cho phép ăng
ten có thể sử dụng được theo phân cực đứng hoặc phân cực ngang, và ở các vị trí
đo kiểm có một mặt nền (tức là, các phòng bán hấp thụ hoặc các vị trí đo kiểm
ngoài trời) độ cao của tâm ăng ten so với mặt đất phải thay đổi được trong một khoảng
nhất định (thường là 1 m đến 4 m).
Trong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz, ăng ten vòng cảm ứng được che
chắn theo CISPR 16-1-4 thường
được khuyến nghị sử dụng.
Phương pháp ăng ten đo kiểm này hỗ trợ cho các
phép đo ở cả trường xa và trường gần.
Trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz, khuyến nghị sử dụng
các ăng ten lưỡng cực (cấu tạo tương ứng với ANSI C63.5). Đối với các tần số lớn
hơn hoặc bằng 80 MHz, các ăng ten lưỡng cực phải có độ dài chấn tử sao cho có cộng
hưởng tại tần số đo kiểm. Với các tần số nhỏ hơn 80 MHz, khuyến nghị sử dụng
các ăng ten lưỡng cực có độ dài chấn tử ngắn. Tuy nhiên, đối với các phép đo
phát xạ giả, nên sử dụng kết hợp các bicone và các ăng ten dàn lưỡng cực loga
chu kỳ (thường gọi chung là ăng ten loga chu kỳ) để có thể làm việc trong cả
hai dản tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz. Đối với các tần số lớn hơn 1 000 MHz, khuyến
nghị sử dụng các ống dẫn sóng hình loa, mặc dù trong trường hợp này vẫn có thể
sử dụng các ăng ten loga chu kỳ.
CHÚ THÍCH: Độ tăng ích của ăng ten loa thường được biểu diễn
tương đương với một bộ phát xạ đẳng hướng.
A.1.5.
Ăng ten thay thế
Ăng ten thay thế được sử dụng để thay thế cho EUT trong các
phép đo tham số của máy phát (tức là sai số tần số, công suất bức xạ hiệu dụng,
các phản xạ giả và công suất kênh liền kề). Với các phép đo được thực hiện
trong dải băng tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz, ăng ten thay thế phải là ăng ten lưỡng
cực (cấu tạo phù hợp với ANSI C63.5). Với các
tần số lớn hơn hoặc bằng 80 MHz, các ăng ten lưỡng cực phải có độ dài chấn tử
sao cho có cộng hưởng tại tần số đo kiểm. Với các tần số nhỏ hơn 80 MHz, nên sử
dụng các chấn tử ngắn. Đối với các tần số lớn hơn 1 000 MHz, nên sử dụng các ống
dẫn sóng hình loa. Tâm của ăng ten này phải trùng với tâm điện hoặc tâm khối
EUT.
Các phép đo thay thế dưới 30 MHz không được sử dụng vì trường
H bức xạ được đo bằng ăng ten vòng được che chắn theo CISPR 16-1-4.
A.1.6. Ăng ten đo (Measuring Antenna)
Ăng ten đo được sử dụng trong các phép đo trên EUT để đo
tham số thu (tức là đo độ nhậy và đo các tham số chống nhiễu). Mục đích của loại
ăng ten này là cho phép cường độ trường điện ở vùng liền kề EUT.
Đối với các phép đo trong dải tần từ 30 MHz đến 1 000 MHz,
ăng ten đo phải là ăng ten lưỡng cực (cấu tạo phù hợp với ANSI C63.5). Với các tần số lớn hơn hoặc bằng 80 MHz, các ăng ten
lưỡng cực phải có độ dài chấn tử sao cho có cộng hưởng tại tần số đo kiểm. Với
các tần số nhỏ hơn 80 MHz, nên sử dụng các chấn tử ngắn. Tâm của ăng ten đo phải
trùng khớp với tâm diện hoặc tâm khối EUT (như quy định trong phương pháp đo).
Đối với các phép đo trên hệ thống mạch vòng cảm ứng hoạt động
dưới 30 MHz, ăng ten đo là ăng ten vòng đã được hiệu chuẩn.
A.2. Hướng dẫn sử
dụng các vị
trí
đo kiểm bức xạ
A.2.0.
Tổng quát
Mục này chi tiết hóa các thủ tục, việc kiểm tra và bố trí
thiết bị đo kiểm cần được
thực hiện trước bất cứ một phép đo bức xạ nào. Đây là quy định chung đối với tất
cả
các vị trí đo kiểm đã được quy định trong A.1.
A.2.1. Kiểm tra vị trí đo kiểm
Không một phép đo nào được thực hiện tại một vị trí đo kiểm
mà vị trí này chưa được xác nhận là đã kiểm tra. Các thủ tục kiểm tra đối với
các loại vị trí đo kiểm khác nhau quy định trong A.1 (tức là phòng hấp thu, phòng bán hấp thụ và vị trí đo kiểm ngoài trời) cũng đã được
quy định trong ETSI TR 102 273-2, ETSI TR 102 273-3 và ETSI TR 102 273-4, tương
ứng với A.2.2, A.2.3 và A.2.4.
A.2.2. Chuẩn bị EUT
Nhà sản xuất phải cung cấp các thông tin về EUT bao gồm: tần
số làm việc, phân cực, điện áp cấp và cấu tạo ngoài. Các thông tin bổ sung, cụ
thể đối với EUT như công suất sóng mang, khoảng cách kênh, mẫu này có thể làm
việc ở các chế độ khác nhau hay không (ví dụ: chế độ công suất cao và thấp),
làm việc ở chế độ liên tục hay có một chu trình đo kiểm lớn nhất nào đó (ví dụ:
một phút bật, bốn phút tắt).
Nếu cần, phải có một giá đỡ có kích thước nhỏ nhất để đặt
EUT trên bàn xoay. Giá đỡ này phải được làm bằng vật liệu dẫn điện thấp, có hằng
số điện môi tương đối thấp (tức là nhỏ hơn 1,5) chẳng hạn như polystyrene chống
co, gỗ balsa….
A.2.3. Nguồn cung cấp
cho EUT
Nếu có thể, tất cả các phép đo đều phải được cấp nguồn khi
tiến hành đo, kể các các phép đo được tiến hành trên các EUT được thiết kế chỉ
sử dụng pin. Trong mọi trường hợp, dây dẫn của nguồn cấp phải được nối với đầu
cấp nguồn cho EUT (và được kiểm tra bằng một vôn kế số), tuy nhiên vẫn phải giữ
lại pin nhưng phải để pin cách điện hoàn toàn với thiết bị, có thể thực hiện điều
này bằng cách quấn băng dính vào các đầu tiếp xúc của pin.
Tuy nhiên, việc có mặt của các dây dẫn của nguồn cấp cũng
làm ảnh hưởng đến hiệu năng đo của EUT. Vì vậy chúng phải được làm sao cho càng
“thông suốt” về mặt đo kiểm càng tốt. Có thể thực hiện được việc này bằng cách
đặt các dây của nguồn cấp tránh xa EUT và dưới lớp chắn, dưới mặt nền hoặc sau
thành của thiết bị (tùy điều kiện) theo đường ngắn nhất. Phải rất thận trọng để
tránh xảy ra hiện tượng cảm biến giữa các dây (ví dụ: các dây có thể xoắn vào
nhau, mắc tải bằng các ferrite cách nhau 0,15 m hoặc một loại tải khác).
A.2.4. Khoảng cách đo
A.2.4.1. Khoảng cách đo trường xa trên 30 MHz
Khoảng cách đo của tất cả các loại thiết bị phải đảm bảo rằng
phép đo được thực hiện trong trường xa của EUT, tức là khoảng cách đó phải lớn
hơn hoặc bằng:
Trong đó:
d1:
là kích thước lớn nhất của EUT/Ăng ten lưỡng cực sau khi thay thế (m);
d2:
là kích thước lớn nhất của ăng ten đo kiểm (m);
: là bước
sóng của tần số đo kiểm (m).
Lưu ý: nếu tại phần thay thế của phép đo có cả ăng ten đo
kiểm và ăng ten thay thế đều là ăng ten lưỡng cực nửa sóng, thì khoảng cách nhỏ
nhất của phép đo trường xa phải là:
Lưu ý: trong các kết quả đo kiểm khi mà một trong hai điều
kiện này không đáp ứng được, thì phải bổ sung thêm độ không đảm bảo đo cùng với
kết quả đo.
CHÚ THÍCH 1: Đối với phòng hấp thụ hoàn toàn, tại bất cứ
góc quay nào của bàn xoay, không một phần nào của EUT được nằm ngoài “vùng lặng”
của phòng đo tại tần số danh định của phép đo.
CHÚ THÍCH 2: “Vùng lặng” là phần thể tích nằm trong phòng hấp
thụ (loại phòng không có mặt nền tiếp đất) mà hoặc được chứng minh từ phép đo
hoặc được nhà thiết kế/sản xuất đảm bảo sẽ có một hiệu quả đo xác định. Thường,
hiệu quả đo xác định là hệ số phản xạ của các tấm hấp thụ hoặc là một tham số
liên quan trực tiếp (ví dụ: độ đồng nhất về biên độ và pha của tín hiệu). Tuy
nhiên, chú thích rằng, các định nghĩa về “vùng lặng” có xu hướng thay đổi.
CHÚ THÍCH 3: Đối với phòng hấp thụ có một mặt nền tiếp đất:
phải có khả năng quét đủ theo chiều cao, tức là từ 1 m đến 4 m, do đó không một
phần nào của hai loại phòng hấp thụ, hệ số phản xạ của các tấm hấp thụ không được
nhỏ hơn -5 dB.
CHÚ THÍCH 4: Đối với phòng hấp thụ có mặt nền tiếp đất và vị
trí đo kiểm ngoài trời: tại bất cứ thời điểm nào trong suốt quá trình của các
phép đo, không một phần nào của mọi ăng ten được cách mặt nền một khoảng nhỏ
hơn 0,25 m. Khi một trong những điều kiện này không được thỏa mãn thì không tiến
hành đo.
A.2.4.2. Khoảng cách đo trường gần
và trường xa dưới 30 MHz
Các hệ thống cảm ứng dưới 30 MHz có thể được đo cả trong
vùng trường gần và vùng trường xa tại vị trí đo kiểm ngoài
trời bằng ăng ten vòng được che chắn theo CISPR 16-1-4.
Khoảng cách đo tối thiểu, d được xác định bởi:
d ≥ 3D
trong đó D là kích thước lớn nhất tính bằng mét của vòng
dây cảm ứng.
A.2.5. Chuẩn bị vị trí đo
Các dây dẫn ở hai đầu của vị trí đo phải được đặt ngang
cách xa khu vực đo ít nhất 2 m trong mặt phẳng ngang (trừ trường hợp cả hai loại
phòng hấp thụ có tường chắn sau) và sau đó được phép đi dây xuống và xuyên qua
mặt nền hoặc lớp chắn (tùy trường hợp) để đi đến thiết bị đo kiểm. Khi đi dây
phải rất thận trọng để tối thiểu hóa được hiện tượng cảm biến giữa các dây (ví
dụ: phải bọc thêm các hạt ferrite hoặc điện trở khác). Việc đi dây và bọc lớp
điện trở cho các dây cáp phải giống hệt với khi tiến hành kiểm tra.
CHÚ THÍCH: Đối với các vị trí đo phản xạ mặt nền (tức là,
các phòng bán hấp thụ và các vị trí đo ngoài trời) có sự kết hợp của một ống
cáp với một cột ăng ten thì yêu cầu 2 m là không thể thực hiện được. Trong trường hợp này, việc định tuyến các dây dẫn phải được mô tả trong báo cáo đo kiểm.
Số liệu hiệu chỉnh cho tất cả các thành phần của thiết bị
đo kiểm cần phải có sẵn và có giá trị. Để đo kiểm, các ăng ten đo và ăng ten
thay thế, dữ liệu phải bao gồm hệ số tăng ích liên quan đến hệ số bức xạ đẳng
hướng (hoặc hệ số ăng ten) ở tần số đo kiểm. Tương tự, phải có giá trị VSWR của
các ăng ten thay thế và ăng ten đo kiểm.
Số liệu hiệu chỉnh cho tất cả các dây dẫn và các bộ suy hao
phải bao gồm suy hao thêm vào và VSWR trên toàn bộ dải tần của các phép đo. Tất
cả các giá trị VSWR và suy hao thêm vào đều phải được ghi lại ở trang kết quả của
sổ nhật ký đối với đo kiểm cụ thể.
Phải có sẵn các hệ số / bảng hiệu chỉnh khi cần thiết.
Đối với tất cả các thành phần của thiết bị đo kiểm, phải biết
các sai số lớn nhất cùng với phân bố của lỗi, ví dụ:
- Suy hao cáp: ±0,5 dB với phân bố hình chữ nhật;
- Máy thu đo: độ chính xác của mức tín hiệu là 1,0 dB (độ lệch chuẩn) với phân bố lỗi Gauss.
Khi bắt đầu các phép đo, phải thực hiện kiểm tra hệ thống
trên tất cả các thành phần của thiết bị đo được sử dụng tại vị trí đo.
A.3. Ghép tín hiệu
A.3.1. Tổng quan
Các dây dẫn trong trường bức xạ có thể gây nhiễu cho trường
bức xạ đó và dẫn tới độ không đảm bảo đo. Có thể tối thiểu hóa được các ảnh hưởng
nhiễu bằng cách sử dụng các phương pháp ghép nối thích hợp, đảm bảo được việc
tách biệt tín hiệu và tối thiểu hóa ảnh hưởng nhiễu lên trường bức xạ (ví dụ,
ghép nối âm học và quang học)
A.3.2. Tín hiệu số liệu
Việc tách biệt tín hiệu có thể được thực hiện bằng cách sử
dụng các thiết bị quang
học, thiết bị siêu âm hoặc thiết bị hồng ngoại. Có thể giảm thiểu hóa nhiễu trường
bức xạ bằng cách sử dụng một đường nối cáp quang thích hợp. Các kết nối bằng
siêu âm hoặc hồng ngoại yêu cầu phải có phép đo thích hợp để tối thiểu hóa được
nhiễu xung quanh.
A.4. Vị trí đo kiểm
chuẩn
Trừ bộ tạo trường điện, vị trí đo kiểm chuẩn nằm trong tất
cả các vị trí đo kiểm đối với loại thiết bị không dùng để đeo lên người, bao gồm
cả thiết bị xách tay, phải là một giá đỡ không dẫn điện, cao 1,5 m, có khả năng
quay được xung quanh trục đứng của thiết bị. Vị trí đo chuẩn của thiết bị phải
như sau:
a) Đối với thiết bị có ăng ten tích hợp, phải được đặt ở vị
trí gần với vị trí hay dùng nhất mà nhà sản xuất đã công bố.
b) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài cứng, ăng ten phải thẳng
đứng.
c) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài mềm, ăng ten phải được
dựng thẳng đứng bằng một giá đỡ cách điện.
Có thể sử dụng một giá đỡ hình người để đo các thiết bị
chuyên dùng được đeo bên người.
Giá đỡ hình người này bao gồm một ống acrylic có thể xoay
được chứa đầy nước muối, đặt trên mặt đất.
Ống này phải có kích thước như sau:
- Chiều cao: 1,7 m ± 0,1 m;
- Đường kính trong: 300 mm ± 5 mm;
- Độ dày của thành ống: 5 mm ± 0,5 mm.
Ống được đổ đầy dung dịch nước muối (NaCl) nồng độ 1,5
g/lit nước cất.
Thiết bị phải được giữ cố định trên bề mặt giá đỡ hình người,
ở chiều cao thích hợp của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Để làm giảm khối lượng người mô phỏng, có thể sử
dụng một dạng ống khác thay thế có lõi rỗng đường kính lớn nhất là 220 mm.
Trong bộ tạo trường điện, thiết bị được đo kiểm hoặc ăng
ten thay thế phải được đặt trong vùng đo kiểm ở vị trí hoạt động bình thường,
tương ứng với trường được ứng dụng, trên một bệ được làm bằng vật liệu điện môi
thấp (hệ số điện môi nhỏ hơn 2).
A.5. Bộ ghép đo
A.5.0.
Sử dụng bộ ghép đo
Đối với các thiết bị dùng ăng ten tích hợp và không có đầu
kết nối ra 50 Ω, cần sử dụng bộ ghép đo thích hợp.
A.5.1. Mô tả
Bộ ghép đo là một loại thiết bị vô tuyến dùng để ghép ăng
ten bên trong máy với thiết bị đầu cuối RF 50 Ω ở tất cả các tần số cần đo. Điều
này cho phép thực hiện một số phép đo nhất định bằng cách sử dụng biện pháp đo
dẫn. Chỉ các phép đo tương đối được thực hiện tại gần hoặc đúng các tần số mà bộ
ghép đo được hiệu chỉnh.
Các bộ ghép đo phải được mô tả đầy đủ. Ngoài ra, bộ ghép đo
có thể cung cấp:
a) Kết nối với nguồn điện bên ngoài.
b) Một phương thức cung cấp đầu vào hoặc đầu ra từ thiết bị.
Điều này có thể bao gồm khớp nối đến hoặc từ ăng ten. Trong trường hợp đánh giá
thiết bị giọng nói, giao diện âm thanh có thể được cung cấp bằng kết nối trực
tiếp hoặc bằng bộ ghép âm hoặc trong trường hợp thiết bị không nói, thiết bị kiểm
tra cũng có thể cung cấp phương tiện ghép phù hợp, ví dụ: dữ liệu.
Các hộp ghép đo thường được cung cấp bởi nhà sản xuất.
Các đặc tính hiệu suất của thiết bị đo phải
được phòng đo chấp thuận và phải tuân theo các thông số cơ bản sau:
a) Suy hao do ghép
không được lớn hơn 30 dB;
b) Tính chất băng
thông thích hợp;
c) Sự biến thiên
suy hao do ghép không vượt
quá 2 dB trên dải tần được sử dụng trong phép đo;
d) Mạch liên kết được nối với bộ đấu
nối RF
phải
là mạch không
được chứa các thiết bị tích cực hoặc không tuyến tính;
e) VSWR tại ổ cắm 50
Ω không được lớn hơn 1,5 trên dải tần của các phép đo;
f) Suy hao do ghép phải
độc lập với vị trí của bộ ghép đo và không bị ảnh hưởng bởi sự lân cận của các
đối tượng hoặc người xung quanh. Suy hao do ghép phải lặp lại được khi thiết bị
đo kiểm được tháo ra và thay thế. Thông thường, bộ ghép đo ở một vị trí cố định
và quy định vị trí cho EUT;
g) Suy hao do ghép sẽ không thay đổi đáng kể khi điều kiện
môi trường thay đổi.
Các đặc tính kỹ thuật của bộ ghép đo và việc hiệu chỉnh bộ
ghép đo phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
A.5.2. Hiệu chỉnh
Việc hiệu chỉnh bộ ghép đo sẽ xác định được mối quan hệ giữa
đầu ra của máy tạo tín hiệu và cường độ trường thiết bị bên trong bộ ghép đo.
Đối với mỗi loại phân cực xác định thì hiệu chỉnh chỉ có
giá trị ở mỗi tần số đã cho của máy tạo tín hiệu.
Trong thực tế cách bố trí phụ thuộc vào loại thiết bị (số
liệu, thoại….).
1) Thiết bị ghép nối.
2) Thiết bị đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật, ví dụ như máy đo hệ số
méo/mức âm, máy đo tỉ số lỗi bít BER, v.v.
Hình
A.5 – Sơ đồ bố trí thiết bị để hiệu chỉnh
Phương
pháp hiệu chỉnh:
a) Xác định độ nhạy thể hiện bằng cường độ như quy định
trong quy chuẩn này rồi ghi lại giá trị cường độ trường tính bằng dBµV/m và loại
phân cực sử dụng;
b) Đặt máy thu bên trong bộ ghép đo nối với máy tạo tín hiệu.
Mức tín hiệu của máy tạo tín hiệu tạo ra:
- Tỷ số lỗi bit là 0,01; hoặc
- Tỷ lệ bản tin chấp nhận được là 80% phải được ghi lại.
Hiệu chỉnh bộ ghép đo là mối quan hệ giữa cường độ trường
tính bằng dBµV/m và mức tín hiệu của máy tạo tín hiệu tính bằng dBµV/m emf. Mối
quan hệ này được coi là tuyến tính.
A.5.3. Phương thức thực hiện
Bộ ghép đo có thể được sử dụng cho các phép đo đối với các
thiết bị có ăng ten tích hợp.
Đặc biệt bộ ghép đo được sử dụng để đo công suất sóng mang
bức xạ và độ nhạy (được thể hiện bằng cường độ từ trường) trong các điều kiện tới
hạn.
Đối với các phép đo máy phát không cần hiệu chỉnh như các
phép đo tương đối được sử dụng.
Đối với các phép đo máy thu cần phải hiệu chỉnh như các
phép đo tuyệt đối được sử dụng.
Để áp dụng cho mức tín hiệu mong muốn xác định được biểu diễn
bằng cường độ từ trường, chuyển đổi giá trị này sang mức tín hiệu của máy tạo
tín hiệu (emf) sử dụng hiệu chỉnh bộ ghép đo. Áp dụng giá trị này cho máy tạo
tín hiệu.
A.6. Tính năng kỹ
thuật của máy phân tích phổ
Có thể, sử dụng thông số băng thông phân giải 1 kHz, để đo biên độ của tín hiệu hoặc nhiễu ở mức cao hơn mức nhiễu nền hiển
thị trên màn hình của máy phân tích phổ từ 3 dB trở lên, với độ chính xác ± 2
dB khi có tín hiệu ở phân cách tần số 10 kHz, ở mức
cao hơn 90 dB so với mức của tín hiệu cần đo.
Độ chính xác giá trị đọc được của điểm đánh
dấu tần số phải
nằm trong khoảng ± 2% của dải tần phụ.
Độ chính xác của các phép đo biên độ tương đối phải trong khoảng
± 1 dB.
Có thể điều chỉnh máy phân tích phổ để cho phép tách hai
thành phần có tần số chênh lệch 1 kHz trên màn hình.
Phụ
lục B
(Quy
định)
Hệ số hiệu chỉnh
giới hạn trường H đối với các trường E
Hình
B.1 - Hệ số hiệu chỉnh giới hạn trường H
Phụ
lục C
(Quy
định)
Các
ăng ten vòng chế tạo theo yêu cầu của khách hàng
C.1. Các loại sản phẩm liên quan đến
ăng ten
vòng
Quy
chuẩn kỹ thuật này cho phép chế tạo các ăng ten vòng theo yêu cầu của khách hàng
với các giới hạn sau:
-
Sản phẩm loại 1 được đo kiểm với ăng ten tích hợp hoặc ăng ten riêng, không cho
phép sửa đổi ăng ten theo yêu cầu của khách hàng;
-
Sản phẩm loại 2 được giới hạn cho các tiết diện ăng ten nhỏ hơn 30 m2
và độ dài vòng ăng ten nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất trong hai giá trị: l/4 hay 30 m;
-
Sản phẩm loại 2 được đo kiểm với hai ăng ten vòng có kích thước cực đại và cực tiểu
do nhà sản xuất cung cấp. Sản phẩm loại 2 cho phép: chế tạo ăng ten vòng theo yêu
cầu của khách hàng phù hợp với các nguyên tắc thiết kế của nhà sản xuất.
-
Sản phẩm loại 3 giới hạn đối với các kích thước ăng ten vòng lớn hơn 30 m2.
Chỉ đo kiểm thiết bị với ăng ten giả: cho phép thay đổi một vòng lớn.
Các
công thức thiết kế cho
trong các
mục C.2 và C.3 chỉ có tính chất hướng dẫn.
C.2. Các vòng ăng ten dưới 1 MHz
Từ
trường bức xạ H từ một ăng ten cuộn cảm trong trường gần được xác định như sau:
Trong
đó:
N : số vòng dây của ăng ten cuộn cảm.
I : dòng trong cuộn cảm của
ăng ten tính theo Ampe.
A :
tiết diện
của cuộn cảm tính theo m2.
d : khoảng cách từ máy phát, tính theo m.
Công
thức trên
chỉ hợp lệ với các tần số thấp trong các điều kiện sau:
•
Chiều dài của cuộn cảm: l < λ/2π
•
Khoảng cách từ cuộn cảm: d < λ/2π
Tích
của NIA là mô men lưỡng cực từ m của cuộn cảm.
Công thức của momen từ:
m = NIA = H 2π d3 (Am2) (C.2)
Trong quy chuẩn kỹ thuật này, khoảng cách đo chuẩn d là 10 m hoặc 30 m.
Nếu thay khoảng cách là 10 m vào (C.2),
ta có:
m = NIA = H10 × 6283 (Am2) (C.3)
Trong đó:
H10 là giới hạn trường H ở 10 m tính bằng A/m, xem 2.4.2.
Hệ thức trên chỉ hợp lệ với các tần số tới 1 MHz.
Phương pháp đo dòng mạch vòng trong ăng ten giả được cho
trong Phụ lục D.
C.3. Các vòng ăng ten
trên 1 MHz
Đối với các tần số
trên 1 MHz, mô men lưỡng cực lớn nhất có thể tính theo công thức:
(C.4)
Trong đó:
μ0 : độ từ thẩm của không gian tự do;
m : mô men từ của anten lưỡng cực;
c : tốc độ ánh sáng
f : tần số
Có thể viết lại công
thức (C.4) dưới dạng:
(C.5)
Trên 1 MHz, giới hạn được xác định theo công
thức (C.5) và giảm theo hay 12 dB/oct.
Dưới 1 MHz, giới hạn được xác định theo công
thức (C.3), xem C.2.
Các giới hạn e.r.p
liên quan là 250 nW, 2,5 mW và 10
mW.
Các tích N x I x A
tương ứng được tính trong các công thức (C.6), (C.7) và (C.8):
Với e.r.p = 250 nW e.r.p trong (C.5):
(C.6)
Với e.r.p = 2,5 mW e.r.p trong (C.5):
(C.7)
Với e.r.p = 10 mW e.r.p trong
(C.5):
(C.8)
trong đó là tần số tính theo MHz trong các công thức
(C.6), (C.7) và (C.8).
Phương pháp đo dòng mạch vòng trong ăng ten
giả được cho trong Phụ lục D.
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Bộ
ghép đo dòng sóng mang và hài máy phát cảm ứng sử dụng ăng ten giả (chỉ áp dụng
đối với sản phẩm nhóm 3)
Ăng ten giả được sử dụng đối với thiết bị có
đầu nối ăng ten và cho quá trình kiểm tra mẫu không có ăng ten. Các trường bức
xạ của sóng mang và phát xạ giả tỉ lệ với các dòng sóng mang RF và dòng phát xạ
giả. Do đó, thực hiện các phép đo để xác định các dòng sóng mang RF và dòng
phát xạ giả trong ăng ten giả.
Hình
D.1 - Sơ đồ cơ khí và mạch điện tương đương của các linh kiện
Hình
D.2 - Sơ đồ cơ khí và mạch điện tương đương của các linh kiện
Ví dụ về sơ đồ cơ khí và mạch điện tương
đương của các linh kiện được cho trong hình D.2 và D.1.
Nếu nhà sản xuất sử dụng độ tự cảm ăng ten, thì nhà sản xuất
phải cung cấp hai ăng ten giả có độ tự cảm cực đại và cực tiểu phù hợp với yêu
cầu của phòng đo kiểm. Điều này phải được ghi lại
trong báo cáo kiểm tra.
Rz là điện trở thuần có giá trị thấp. Điện
áp trên Rz tỉ lệ với các dòng vòng sóng mang và
phát xạ giả. Các dòng này có thể được đo tại đầu nối C.
Rs kết hợp với Rz đảm bảo rằng ăng ten giả có cùng hệ số phẩm
chất Q như ăng ten vòng thực.
Điện trở R1 cùng với điện trở tải 50 Ω tạo ra suy hao tín
hiệu đầu ra EUT tại đầu nối B được sử dụng cho các phép đo phát xạ giả dẫn giữa
30 MHz và 1 GHz. Khuyến nghị R1 > 200 Ω.
Các điện dung C1 và C2 là các linh kiện tuỳ chọn cùng với
cuộn cảm L được sử dụng phù hợp với điện cảm của nhà sản xuất để mô phỏng cấu
hình ăng ten vòng thực. Các cấu hình khác được minh hoạ trong hình D.3.
Hình
D.3 – Các cấu hình khác
Cấu hình bộ ghép đo kiểm
do nhà sản xuất công bố được nêu trong ứng dụng
và báo cáo đo kiểm.
Phụ
lục E
(Tham
khảo)
Các
trường E trong trường gần tại các tần số thấp
Điện trường E tại các tần số thấp thường ở trong trường gần
và chỉ có thể dễ dàng đo thành phần trường H bằng ăng ten vòng có màn chắn;
trong trường hợp này, có mối liên hệ giữa trường E và trường H qua trở kháng
sóng Z. Trong trường gần, trở kháng sóng phụ thuộc nhiều vào loại ăng ten bức xạ
(vòng hoặc dây đầu cuối hở) và bước sóng. Nếu mật độ công suất tại khoảng cách
nào đó là tương tự đối với một tín hiệu tạo ra trường E và trường H, có thể thực
hiện tính toán như sau:
Trong hướng công suất cực đại ở trường gần, mật độ công suất
S là:
(E.1)
Trong đó:
: mật độ công suất;
: trường điện tạo ra bởi ăng ten trường điện
tại khoảng cách ;
: trường từ tạo ra bởi ăng ten trường E tại khoảng
cách ;
: trường từ tạo ra bởi ăng ten trường từ tại khoảng
cách ;
: trở kháng sóng của trường tạo ra bởi ăng
ten trường E tại khoảng cách d;
: trở kháng sóng của trường tạo ra bởi ăng
ten trường H tại khoảng cách d.
nếu (trường gần)
(E.2)
nếu (trường gần)
(E.3)
từ công thức (E.1) ta
có:
(E.4)
Thay (E.2) và (E.3)
vào (E.4) ta có:
(E.5)
trong đó là tần số sóng mang
tính bằng MHz.
Với 2πd/λ = 1, d = 10
và fc = 4,78 MHz, sử dụng công thức (E.5), ta có:
( tính theo MHz) (E.6)
Với 2πd/λ < 1 nếu
fc < 4,78 MHz thì công thức (E.5) hợp lệ, (nghĩa là trường gần).
Với 2πd/λ ≥ 1 nếu fc
> 4,78 MHz thì He ≈ Hm.
CHÚ THÍCH: Các
điều kiện trường xa như He =
Hm và
trở kháng sóng của trường Ze =
Zm =
377 Ω có giá trị đối với d >> 5λ/2π nếu fc >>
23,86 MHz.
Phương pháp này cho
phép trường E được tạo ra được đo như trường H bằng cách cộng thêm hệ số hiệu
chỉnh lấy từ (E.6).
Biểu thị dưới dạng đồ
thị hệ số hiệu chỉnh được cho trong Phụ lục B.
Phụ
lục F
(Quy
định)
Các
giới hạn và phép đo trường H tại khoảng cách 3 m và 30 m
F.0. Tổng
quát
Quy chuẩn này cho phép thực hiện các phép đo ở các khoảng
cách khác 10 m. Trong trường hợp này, giới hạn trường H tương
ứng, Hx, đối với khoảng cách đo do bên
có thiết bị cần kiểm tra yêu cầu, dx, phải được tính. Cả khoảng cách đo được
yêu cầu và giới hạn tương ứng phải được nêu trong báo cáo đo kiểm.
Việc chuyển đổi các giới hạn trường H ở 10 m sang một khoảng
cách đo khác không phải là dễ vì ranh giới trường gần sang trường xa sẽ thay đổi theo cả tần số và khoảng cách. Các kết hợp khác nhau giữa trường
gần/trường xa và cường độ trường bức xạ lớn nhất theo hướng đồng trục hoặc đồng phẳng của ăng ten vòng, việc chuyển đổi về giới hạn trường H trong quy chuẩn này tại 3 m hoặc 30 m là một đường cong không liên tục, xem F.1 và F.2.
Các phương pháp chuyển đổi của Phụ lục này chỉ có thể áp dụng nếu kích thước lớn nhất của cuộn dây nhỏ
hơn so với khoảng cách đo.
F.1. Giới hạn cho
phép đo ở khoảng cách 30 m
Giới hạn trường H ở 30 m, H30m, được xác định theo công thức sau:
H30m = H10m + C30 (F.1)
Trong đó:
H10m
là giới hạn trường H tính bằng dBµA/m ở khoảng cách 10 m theo quy
chuẩn này; và
C30
là hệ số chuyển đổi tính bằng dB được xác định từ Hình F.1.
Hệ số chuyển đổi, C30, cho các giới hạn ở khoảng cách 30 m, dB
Tần số, MHz
Hình
F.1 - Hệ số chuyển
đổi C30 so với tần số
F.2. Giới hạn cho
phép đo ở khoảng cách 3 m
Giới hạn trường H tính bằng dBµA/m ở 3 m, H3m, được xác định theo công thức sau:
H3m = H10m + C3 (F.2)
Trong đó:
H10m là giới hạn trường H tính bằng dBµA/m ở khoảng cách 10 m theo quy
chuẩn này; và
C3 là hệ số chuyển đổi tính bằng dB được xác định từ Hình F.2.
Hệ số hiệu chỉnh, C3, đối với các giới hạn ở khoảng cách 3 m, dB
Tần số, MHz
Hình
F.2 - Hệ số chuyển
đổi C3 so với tần số
Phụ
lục G
(Quy
định)
Các
mức phát xạ của máy phát và các phép đo mặt nạ phổ
Quy chuẩn này
cho phép thực hiện các phép đo phổ của máy phát. Các phép đo có thể phù hợp với
SRDs hoạt động trong khoảng từ 9 kHz đến 30 MHz.
Mặt nạ phổ bức xạ phải do nhà sản xuất công bố,
phải tuân theo các giới hạn trong 2.4.7.3 và các Hình G.1 và G.2. Để biết
thêm thông tin, xem phụ lục thích hợp của Khuyến nghị CEPT/ERC 70-03 được triển khai thông qua giao diện vô tuyến quốc gia (NRI) và NRI bổ sung có liên quan.
CHÚ THÍCH: Giới hạn tại 129,1 kHz ± 500 Hz là tối đa 42 dBµA/m ở 10 m.
Hình
G.1 - Ranh giới bức xạ cho hệ thống
LF RFID
Hình G.2 - Giới
hạn mặt nạ phổ RFID, EAS trong dải
tần 6,78 MHz và 13,56 MHz
Hình
G.3 - Giới hạn mặt
nạ phổ cho RFID băng rộng (bao gồm NFC) trong dải tần 13,56 MHz
Hình
G.4 - Giới hạn mặt
nạ phổ cho RFID băng hẹp (bao
gồm NFC) trong
dải tần 13,56 MHz
Phụ
lục H
(Quy
định)
Các giới hạn vòng cảm
ứng chung trong dải tần 148,5 kHz đến 30 MHz
H.1. Giới thiệu
Phụ lục này cung cấp thông tin bổ sung về phép đo hệ thống
cảm ứng ở các mức cường độ từ trường rất thấp.
H.2. Cường độ trường
H bức xạ
H.2.1. Phương pháp
đo
Các phương pháp đo phải phù hợp 2.4.3.2 với các điều khoản
bổ sung sau đây, một trong hai:
a) Đối với thiết bị có thể tắt điều chế máy phát, áp dụng các
phép đo sau:
Bước 1 Tắt điều chế máy phát và đo cường độ trường H ở khoảng cách
10 m theo mục 2.4.9.2 của quy chuẩn này bằng cách sử dụng
bộ tách sóng cận đỉnh và băng
thông độ phân giải 10 kHz. Kết quả được ghi lại trong báo cáo đo kiểm dưới dạng
tổng cường độ trường.
Bước 2 Bật điều chế máy phát và đo băng thông của máy phát theo
các mục 2.4.5 mục b) và 2.4.6.2, 2.4.7.2. Kết quả được
ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Bước 3 Xác định tần số cho giá trị lớn nhất của phổ. Tần số được điều
chỉnh đến trung tâm của màn hình máy phân tích phổ.
Bước 4 Thay đổi Span của
máy phân tích phổ thành 0 Hz và bộ tách sóng được chuyển từ cận
đỉnh sang đỉnh dương. Kết quả đo được ghi lại trong báo cáo
đo kiểm như là mật độ cường độ trường H tối
đa.
Hoặc:
b) Đối
với thiết bị không thể tắt điều chế máy phát, áp dụng các phép đo sau: Các bước
từ 2 đến 4 được thực hiện.
Bước 1 không liên quan và không thể tiến hành.
Đối với các phép đo mật độ trường H của sóng mang với máy
phát được điều chế ASK hoạt động trong dải 400 kHz đến 600 kHz, trong đó không
thể tắt điều chế, giá trị 3 dB có thể bị trừ khỏi giá trị đo.
H.2.2. Giới hạn cường
độ trường H bức xạ
H.2.2.1. Giới hạn
tổng mật độ trường H và mật độ trường H phát xạ theo các phép đo trong mục H.2.1 a)
Giới hạn này áp dụng cho thiết bị có thể tắt điều chế máy
phát.
Trong điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn (xem 2.2.3 và 2.2.4), cường độ trường H của máy phát bức xạ đối với mục a) trong điều H.2.1 không được
vượt quá giới hạn đối với tổng cường độ trường và mật độ trường cho trong Bảng
H.1 và H. 2.
Bảng
H.1 - Giới hạn cường
độ trường H bức xạ và mật độ trường H ở khoảng cách 10 m
Dải
tần (MHz)
|
Tổng
cường độ trường H ở 10 m (dBµA/m)
|
Mật
độ cường độ trường H ở 10 m trong băng thông độ phân giải 10 kHz (dBµA/m)
|
0,1485 đến 25
|
-5 (xem chú
thích 1)
|
-15 (xem chú
thích 2)
|
CHÚ THÍCH 1: Không có điều chế máy phát.
CHÚ THÍCH 2: Có
điều chế máy phát.
|
Đối với thiết bị RFID hoạt động trong dải tần từ 400 kHz đến
600 kHz, áp dụng giới hạn sau:
Bảng
H.2 - Giới hạn cường
độ trường H bức xạ và mật độ trường H ở khoảng cách 10 m đối với thiết bị RFID
Dải
tần (MHz)
|
Tổng
cường độ trường H ở 10 m (dBµA/m)
|
Mật
độ cường độ trường H ở 10 m trong băng thông độ phân giải
10 kHz
(dBµA/m)
|
0,400 đến 0,600
|
-5 (xem chú
thích 1)
|
-8 (xem chú
thích 2)
|
CHÚ THÍCH 1: Với điều chế máy phát.
CHÚ THÍCH 2: Băng thông truyền không được nhỏ hơn 30 kHz.
|
H.2.2.2
Giới hạn băng thông bức xạ và mật độ trường H theo các phép đo trong mục H.2.1
b)
Giới hạn này áp dụng cho thiết bị không thể tắt điều chế
máy phát.
Hình
H.1 - Băng thông bức
xạ và mật độ trường H ở khoảng cách 10 m
Phụ
lục I
(Tham
khảo)
Cách
xác định và sử dụng băng thông đo
CISPR 16-1-4 quy định băng thông tham
chiếu để đo các phát xạ không mong muốn bằng máy thu đo và máy phân tích phổ.
Băng thông tham chiếu (BWREFERENCE) không phải
lúc nào cũng được sử dụng làm băng thông đo (BWMEASUREMENT). Điều này đặc
biệt xảy ra nếu phép đo được thực hiện, ví dụ trên độ dốc của mặt nạ phổ hoặc
đường cong độ chọn lọc của máy thu. Trong những trường hợp như vậy, phép đo phải
được thực hiện với băng thông đủ thấp để không làm sai lệch kết quả đọc.
Giá trị đo thực tế, A, phải được quy về
băng thông tham chiếu bằng một trong hai cách:
a) Hiệu chỉnh
giá trị đo được, A, cho bất kỳ tín hiệu nào có phổ mức phẳng theo công thức
sau:
Trong đó:
- B là mức đo
đã được chuyển sang băng
thông tham chiếu.
Hoặc:
b) Sử dụng trực
tiếp giá trị đo A nếu phổ đo được là phổ vạch rời rạc. Một vạch phổ rời rạc được
định nghĩa là một đỉnh hẹp với mức cao hơn mức trung bình bên trong băng thông đo ít nhất là 6 dB.
TT
|
Tên sản phẩm, hàng
hóa theo QCVN
|
Mã số HS
|
Mô tả sản phẩm,
hàng hóa
|
1.
|
Thiết bị phát, thu-phát vô tuyến cự ly ngắn
dùng cho mục đích chung
|
8517.62.59
8517.62.69
|
Thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài và/hoặc với
ăng ten tích hợp, dùng để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu
khác; kể cả thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần NFC (Near Field
Communication) chủ động.
|
2.
|
Thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện
|
8526.92.00
|
Thiết bị bao gồm bộ phận cảm biến và hệ thống
điều khiển được kết nối với nhau qua giao diện vô tuyến dùng cho mục đích cảnh
báo và phát hiện vô tuyến điện
|
3.
|
Thiết bị điều khiển từ xa vô tuyến điện
|
8526.92.00
|
Thiết
bị dùng sóng vô tuyến để điều khiển các mô hình, điều khiển trong công nghiệp
và dân dụng.
|
4.
|
Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện (RFID)
|
8517.62.59
|
Thiết bị sử dụng sóng vô tuyến để tự động nhận dạng, theo dõi,
quản lý hàng hóa, con người, động vật và các ứng dụng khác. Thiết bị có hai
khối riêng biệt được kết nối thông qua giao diện vô tuyến:
- Thiết bị thu-phát vô tuyến, lưu trữ thông tin dưới dạng thẻ
mang chip điện tử (RF tag), được gắn trên đối tượng cần nhận dạng; chỉ áp dụng
đối với loại thẻ có nguồn điện.
- Thiết bị thu-phát vô tuyến (RF Reader) để kích hoạt thẻ vô tuyến
và nhận thông tin của thẻ, chuyển tới hệ thống xử lý số liệu.
|
5.
|
Thiết bị vòng từ
|
8504.40.19
8504.40.90
|
Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn hoạt động dựa trên nguyên lý trường điện từ,
gồm:
- Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện
- Thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần
- Thiết bị sử dụng trong hệ thống cổng từ an ninh
(EAS) hoạt động ở dải tần LF và HF.
|
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] ETSI EN 300 330
V2.1.1 (2017-02): Short Range Devices (SRD); Radio equipment in the frequency
range 9 kHz to 25 MHz and inductive loop systems in the frequency range 9 kHz
to 30 MHz; Harmonised Standard covering the essential requirements of article
3.2 of Directive 2014/53/EU.