ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 19 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO
CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: Số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 ban hành kế
hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội; số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về xã xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2021-2025; số 319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 quy định xã nông
thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025; số 320/QĐ-TTg ngày
08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện, quy định thị xã, thành phố
trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
Để triển khai thực hiện thắng lợi các
nội dung, nhiệm vụ, kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 theo quy định của Trung ương; Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 -
2025; Đề án 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025; Chỉ thị số 13-CT/TU
ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Xây dựng nông thôn mới để đời sống
vật chất và tinh thần của người dân khu vực nông thôn không ngừng được nâng
cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại,
kết nối chặt chẽ với quá trình đô thị hóa; kinh tế nông thôn phát triển mạnh
mẽ, trình độ sản xuất tiên tiến, nông dân chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu;
- Xã hội nông thôn dân chủ, bình
đẳng, ổn định và giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường, cảnh quan, không
gian sống sáng, xanh, sạch, đẹp; hệ thống chính trị được tăng cường, đảm bảo
giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới tạo ra sự
phát triển hài hoà giữa các vùng, đặc biệt là tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở
các khu vực có nhiều khó khăn như ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn và vùng
đồng bào dân tộc ít người.
- Huy động được sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới và hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025.
2. Yêu cầu:
- Cấp ủy, chính quyền, tổ chức chính
trị - xã hội các cấp và Nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh tích cực hưởng
ứng tham gia, đồng lòng, chung sức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, để chương trình đi vào cuộc sống, nâng cao vai trò của Nhân
dân, cộng đồng dân cư, phát triển khu vực nông thôn, giảm chênh lệch khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị.
- Công tác lãnh chỉ đạo, triển khai
thực hiện thống nhất từ cấp tỉnh đến cơ sở về quan điểm, mục
tiêu, kế hoạch thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025; triển khai
các giải pháp trọng tâm, trọng điểm và lồng ghép hiệu quả các nguồn lực để nâng
cao chất lượng đời sống người dân khu vực nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Cấp huyện: Đến hết năm 2025, toàn
tỉnh có 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới/đạt
chuẩn nông thôn mới[1]; phấn đấu huyện Văn Bàn đạt chuẩn nông thôn
mới vào năm 2030 (phấn đấu đến năm 2025: 100% số xã đạt 19/19 tiêu chí). Trong
đó: phấn đấu huyện Bảo Thắng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công nhận
“Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao”.
2. Cấp xã: Đến
hết năm 2025, toàn tỉnh có 94/127 xã duy trì và đạt chuẩn nông thôn mới, đạt
74% tổng số xã trên địa bàn tỉnh (tăng 37 xã so với giai đoạn 2016 - 2020). Trong
các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì phải có 40% số xã đạt chuẩn
“Xã nông thôn mới nâng cao” và 10% số xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”.
3. Bình quân tiêu chí xã nông thôn
mới đạt 18,16 tiêu chí/xã. Không còn xã đạt dưới 15 tiêu chí. Đến hết năm 2025 thì 100% số xã trên địa bàn tỉnh hoàn thành 4 tiêu chí,
gồm: Quy hoạch; Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai; Cơ sở vật chất văn hoá; Lao
động.
4. Cấp thôn: Đến
hết năm 2025, toàn tỉnh có 70% tổng số thôn trên địa bàn tỉnh được UBND cấp huyện công nhận hoàn thành “Thôn nông thôn mới”, trong
đó có 30% số thôn đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành “Thôn
kiểu mẫu”.
5. Về xây dựng thôn
nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn biên giới, vùng núi: Đến hết năm
2025, có ít nhất 60% số thôn của 13 xã[2] được công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025, trong đó
tiếp tục duy trì 26 thôn đã được công nhận đạt chuẩn.
(Chi tiết tại Phụ biểu số 01 kèm
theo)
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Xây dựng huyện, thị xã nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao
- Tổ chức rà soát, đánh giá hiện
trạng xây dựng nông thôn mới tại các huyện, thị xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn
mới và nông thôn mới nâng cao theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới,
huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
giai đoạn và hàng năm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể; phân
công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc
tiến độ triển khai thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và
tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
(Chi tiết tại Phụ biểu số 1.6 kèm theo)
2. Duy trì các xã đã đạt chuẩn và các xã hoàn thành xã nông thôn mới
giai đoạn 2022 - 2025:
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện
các tiêu chí theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Các
huyện, thị xã, thành phố; các xã xây dựng kế hoạch chi
tiết để duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt, hoàn thành các tiêu
chí chưa đạt; phân công cụ thể từng nội dung, nhiệm vụ cho từng đơn vị, cá nhân
phụ trách; thường xuyên theo dõi, đôn đốc kiểm tra giám sát, kịp thời giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai tại
cơ sở.
- Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 94/127
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 74% tổng số xã. Trong đó:
tiếp tục duy trì 62 xã đạt chuẩn nông thôn mới và công nhận thêm 32[3]
xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
(Chi tiết tại Phụ biểu số 1.2 kèm theo)
3. Xây dựng “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”
- Hàng năm rà soát, đánh giá, lựa
chọn các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2021-2025 để triển
khai thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết, tập
trung nguồn lực để hoàn thành và nâng cao chất lượng và hoàn thành các tiêu chí
theo Bộ tiêu chí về “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã nông thôn mới kiểu mẫu”
giai đoạn 2021 - 2025.
- Đến hết năm
2025, có ít nhất 40% số xã hoàn thành “Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao” (khoảng
38/94 xã)[4].
- Đến hết năm 2025, có ít nhất 10% số
xã hoàn thành “Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” (khoảng 10/94 xã)[5].
(Chi tiết tại Phụ biểu số 1.2 kèm theo)
4. Xây dựng “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn
nông thôn mới”
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
Thôn Kiểu mẫu, Thôn Nông thôn mới trên địa bàn các xã nhằm
duy trì bền vững các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới
và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông
thôn mới cấp xã tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025.
- Các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo các xã rà soát, lựa chọn các thôn, bản đăng ký phấn đấu
hoàn thành Thôn Nông thôn mới, Thôn Kiểu mẫu hàng năm và tùy vào điều kiện thực
tế của địa phương ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các thôn, bản phấn đấu
đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông thôn mới” và tặng thưởng công trình phúc
lợi đối với các thôn, bản được công nhận đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông
thôn mới”.
- Đến hết năm
2025, toàn tỉnh có 245 thôn kiểu mẫu, 872 thôn nông thôn mới (duy trì 177 thôn
“Thôn Kiểu mẫu”; 168 thôn “Thôn Nông thôn mới”). Trong đó, phấn đấu hoàn thành
78/129 thôn tại các xã đặc biệt khó khăn biên giới, vùng núi đạt chuẩn thôn
Nông thôn mới và được UBND cấp huyện công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ
tiêu chí thôn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
5. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện 11
nội dung thành phần của Chương trình
5.1. Nâng cao hiệu quả quản lý
và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy
hoạch:
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch nông thôn mới; xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và sắp xếp dân cư; tăng cường công
tác quản lý quy hoạch, chỉ đạo các địa phương ban hành quy
chế quản lý quy hoạch và thực hiện công bố, công khai và cắm
mốc chỉ giới quy hoạch theo đúng quy định. Đến hết năm 2025, tiếp
tục duy trì 100% các xã hoàn thành tiêu chí quy hoạch theo Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới; có 50% số xã đã đạt chuẩn hoàn thành tiêu chí
quy hoạch theo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
5.2. Phát triển hạ tầng kinh tế
- xã hội:
Tập trung huy động, lồng ghép các
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - văn hoá - xã hội cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị, phục vụ nhu cầu
của Nhân dân, cộng đồng dân cư nông thôn; nhằm tạo sự đột phá, thay đổi diện mạo nông thôn và tạo điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội và
tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.
- Giao thông: Đến
hết năm 2025, có 98% các xã hoàn thành tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới; có 56% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí giao
thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Thủy lợi và phòng, chống thiên tai:
Đến hết năm 2025, tiếp tục duy trì 100% các xã hoàn thành
tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới;
có 56% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí thủy lợi và phòng,
chống thiên tai theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Điện nông thôn: Đến hết năm 2025,
có 97% các xã hoàn thành tiêu chí điện theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có
59% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí điện theo Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới nâng cao.
- Trường học: Đến
hết năm 2025, có 94% các xã hoàn thành tiêu chí trường học theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới; có ít nhất 56% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành chỉ
tiêu về cơ sở vật chất trường học, tiêu chí giáo dục theo
Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Cơ sở vật chất văn hóa: Đến hết năm 2025 có 100% các xã hoàn thành tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
- Cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn: Đến hết năm 2025 có 98% số xã đạt tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 54% số xã đã đạt chuẩn nông thôn
mới hoàn thành tiêu chí cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Thông tin và truyền thông: Đến hết năm 2025 có 98% số xã đạt tiêu chí thông tin
và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; có 61% số xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới hoàn thành tiêu chí thông tin và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới nâng cao.
5.3. Thực hiện hiệu quả cơ cấu
lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; Chương trình mỗi xã một
sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành
nghề nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho tao động nông thôn... góp
phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững:
- Tập trung triển khai cơ cấu lại
ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông
nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên
và hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Xây dựng và phát triển hiệu quả các
vùng nguyên liệu tập trung, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu
chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần
thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân
phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hình thức tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu
hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Triển khai
Chương trình OCOP gắn với lợi thế từng địa phương.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát
triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
- Đến hết năm 2025: có 91% số xã đạt
tiêu chí thu nhập; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí lao động; 93% số xã đạt tiêu
chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới; đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có 53% số xã hoàn thành
tiêu chí thu nhập, 52% số xã hoàn thành tiêu chí lao động, 51% số xã hoàn thành
tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới nâng cao.
5.4. Giảm nghèo bền vững đặc
biệt là vùng đồng bào dân tộc ít người:
- Thực hiện hiệu quả Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình MTQG phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, nhà dột nát,
nâng cao chất lượng nhà ở; đặc biệt quan tâm đối với các hộ gia đình chính
sách, người già neo đơn, hộ nghèo...
- Đến hết năm
2025 có 96% số xã đạt chuẩn về nhà ở dân cư; 91% số xã đạt chuẩn tiêu chí nghèo
đa chiều theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; đối với xã đã đạt chuẩn nông thôn
mới có 53% số xã hoàn thành tiêu chí nhà ở dân cư, 51% số xã hoàn thành tiêu
chí nghèo đa chiều theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
5.5. Nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn
hóa, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe
người dân nông thôn:
- Giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất
lượng dạy và học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở nông thôn,
trong đó chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học. Đến hết năm 2025, có 95% số xã đạt tiêu chí giáo dục và đào tạo theo Bộ
tiêu chí xã nông thôn mới; có 56% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành
tiêu chí giáo dục và đào tạo theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
- Y tế: Tăng cường
chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực
tuyến, phòng chống dịch bệnh, cải thiện sức khỏe, dinh
dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Đến hết năm 2025, có 96% xã đạt tiêu chí y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới; có 56% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới hoàn thành tiêu chí y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
5.6. Nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng dẫn
bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn:
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn
mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ
sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn
với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức
khỏe cho người dân; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Đến hết năm 2025, có 89% số xã đạt
chuẩn về văn hóa theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 54% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí văn hóa theo Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới nâng cao.
5.7. Nâng cao chất lượng môi
trường; xây dựng cảnh quan môi trường nông
thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn:
- Thu gom, tái chế và tái sử dụng các
loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng, chất nhựa thải,...) theo nguyên lý tuần hoàn; xây dựng
cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải
thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải,...
- Cải tạo nghĩa trang phù hợp với
cảnh quan môi trường.
- Đẩy mạnh triển khai và nhân rộng
các mô hình cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn hiệu quả; tăng cường trồng
hoa, cây xanh tại các điểm công cộng, đường làng, ngõ xóm, thực hiện mô hình
“Nhà sạch, vườn đẹp” tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn sáng - xanh - sạch -
đẹp, an toàn, khu dân cư kiểu mẫu nhưng vẫn giữ được cảnh quan truyền thống của
vùng nông thôn.
- Triển khai hiệu quả Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Tăng cường tuyên truyền,
quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các
cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
- Đến hết năm 2025, có 91% số xã đạt
chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm theo Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới; đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có 50% số
xã hoàn thành tiêu chí môi trường, 50% số xã hoàn thành tiêu chí chất lượng môi
trường sống theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
5.8. Đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính
quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông
minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới:
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, năng lực quản lý hành chính, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông
thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn
mới.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện dịch vụ hành chính công; gán mã, cập nhật,
thông báo, gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên
địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ
năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ
năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn
- Triển khai hiệu quả hệ thống quản
lý dữ liệu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh và
chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
- Tăng cường hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở,
giải quyết hoà giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nâng cao nhận thức, thông tin về
trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm
sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong
các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
- Đến hết năm 2025, có ít nhất 94% số
xã đạt chuẩn chỉ tiêu về tiếp cận pháp luật, bình đẳng giới trong tiêu chí hệ
thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; đối
với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới có 67% số xã hoàn thành tiêu chí hành
chính công, 54% số xã hoàn thành tiêu chí tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới nâng cao.
5.9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của UB. MTTQ Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới:
- Tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả
công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Tăng cường
vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới;
nâng cao hiệu quả lấy ý kiến sự hài
lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai hiệu quả Phong trào
“Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững”. Triển khai hiệu quả đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi
nghiệp giai đoạn 2017-2025”, Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây
dựng nông thôn mới; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”,...
- Đến hết năm 2025, có 94% số xã đạt
tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật theo Bộ tiêu chí xã nông thôn
mới.
5.10. Giữ vững quốc phòng và an
ninh, trật tự xã hội nông thôn:
- Xây dựng lực lượng dân quân “vững
mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng hàng năm. Chủ động nắm bắt và dự báo tình hình an ninh trật tự; tăng cường chỉ đạo công tác đảm
bảo an ninh nông thôn, kịp thời phối hợp tham mưu giải
quyết dứt điểm các vụ liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, mâu thuẫn từ
cơ sở; làm tốt công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm; nâng cao
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, thiên tai, dịch bệnh,...
- Đến hết năm
2025, có 94% số xã hoàn thành tiêu chí quốc phòng và an ninh theo Bộ tiêu chí
xã nông thôn mới; có 53% số xã đã đạt chuẩn nông thôn mới hoàn thành tiêu chí
Quốc phòng và an ninh theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
nâng cao.
5.11. Tăng cường công tác giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới, truyền thông về xây dựng nông thôn mới:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng
hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ đáp ứng yêu cầu quản lý
Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh và giám sát của cộng đồng.
Tiếp tục nâng cao năng lực và chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ
làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt là cán bộ chuyên trách,
cán bộ cơ sở.
- Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao
nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng
về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Đa dạng hình thức thông tin, truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cán bộ,
người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền
thông về xây dựng nông thôn mới.
(Chi tiết tại Phụ biểu 1.3, 1.4,
1.5 kèm theo)
6. Triển khai hiệu quả
các nội dung trọng tâm và phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh:
- Triển khai nghiêm túc, hiệu quả 04
nội dung trọng tâm trong giai đoạn: (i) Phát triển sản xuất gắn với xây dựng
nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh, (ii) Phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn đồng bộ, hiện
đại. (iii) Phát triển du lịch sinh thái góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc. (iv) Cải tạo vệ sinh môi trường
nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong
trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Cả nước chung tay vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Hoàn thiện
quy định về phong trào thi đua của tỉnh về Phong trào “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững” gắn
với thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Đẩy mạnh thực hiện các phong trào
thi đua chuyên đề UBND tỉnh phát động trong năm 2022 và cả giai đoạn 2021-2025:
(i) Phong trào thi đua “Phát triển sản xuất nông nghiệp xanh - sạch - an toàn -
bền vững”, (ii) Phong trào thi đua “Phát triển đường giao thông nông thôn rộng,
thoáng, an toàn”, (iii) Phong trào thi đua “Nhà sạch - đường xanh - ngõ sáng”.
IV. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Nhu cầu vốn thực hiện Chương trình
Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025: 8.015.341
triệu đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách Trung ương trực tiếp
đầu tư: 433.000 triệu đồng;
- Vốn ngân sách địa phương: 1.634.604
triệu đồng;
- Vốn lồng ghép:
5.408.300 triệu đồng.
- Vốn doanh nghiệp hỗ trợ: 134.273
triệu đồng;
- Cộng đồng dân cư tham gia đóng góp:
405.163 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ biểu số 02 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về
công tác chỉ đạo điều hành:
- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội
trong xây dựng nông thôn mới; huy động cả hệ thống chính
trị và các tầng lớp Nhân dân tham gia xây dựng nông thôn
mới. Quyết liệt chỉ đạo triển khai xây dựng nông thôn mới đồng bộ, toàn diện đối với tất cả các xã
trên địa bàn tỉnh. Chủ động soát xét, xây dựng khung kế hoạch cụ thể, chi tiết
để thực hiện, trong đó phải xác định rõ lộ trình và cân đối nguồn lực, đảm bảo
khả thi, chuyển mạnh về chiều sâu, bền vững.
- Đẩy mạnh thực hiện xây dựng huyện
nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao; xã nông thôn mới, xã nông thôn mới
nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu; thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu đi vào
chất lượng, chiều sâu, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho Nhân
dân. Tiếp tục ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu; quan tâm các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động: Xác định công tác tuyên truyền,
vận động là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục, kiên trì mục tiêu của
các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh các phong
trào thi đua xây dựng nông thôn mới và công tác vận động nông dân để nông dân
thể hiện vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới bằng các hành động cụ
thể, tạo sự lan toả. Đa dạng hoá hình thức và nội dung tuyên truyền; tiếp tục
phát huy vai trò của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác
viên dư luận xã hội các cấp trong triển khai thực hiện chương trình.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ
trợ xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả của các cơ chế chính sách hiện
hành về xây dựng nông thôn mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách đồng bộ, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế. Đồng
thời có các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ các nội dung cụ thể của Chương
trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông lâm
nghiệp: Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
26/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững; tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình OCOP theo hướng đa
dạng hóa và nâng cao hơn nữa chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu; đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sản xuất. Đặc biệt, tổ chức liên kết với các đơn vị doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ
thông tin để ứng dụng chuyển đổi số trong nông nghiệp.
Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn, trọng tâm là sơ chế, bảo quản, chế biến sâu và phát triển
thị trường đối với các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác để tạo mối liên kết giữa người nông dân với doanh
nghiệp bền vững.
5. Cơ cấu lại ngành, lĩnh vực phù
hợp với điều kiện từng địa phương: Phát huy lợi thế, thế mạnh để
đặt ra mục tiêu phát triển. Phát triển
nhanh, bền vững, hài hòa giữa văn hóa, an sinh xã hội và
môi trường. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai. Ưu
tiên đầu tư đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn; đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo; đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, trình độ của
người lao động, đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp, tạo việc làm ổn định cho người dân nông
thôn.
6. Về
huy động nguồn lực thực hiện Chương trình: Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn giai đoạn
2021-2025. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả
chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện công khai cơ
cấu các nguồn vốn đầu tư đối với các công trình xây dựng hạ tầng nông thôn để
người dân được tham gia, thảo luận và tự nguyện tham gia hiến đất, đóng góp
công sức, tiền của.
7. Về
đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở: Đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở đê đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Cán bộ,
công chức cơ sở chủ động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản
lý nhà nước; sáng tạo, linh hoạt, thay đổi tư duy tập trung xây dựng chính
quyền tương tác, đối tác, liêm chính, kiến tạo, vì Nhân dân phục vụ. Thực hiện
công tác cán bộ cơ sở, tăng cường điều động luân chuyển cán bộ có năng lực giừ
vị trí then chốt ở các địa phương khó khăn, tiến độ triển khai còn chậm để tạo
sự chuyển biến trong triển khai Chương trình.
8. Công tác giám sát đánh giá thực
hiện Chương trình: Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới tại các địa phương gắn với rà soát, nghiên cứu và đề
xuất ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình
thực tế.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành viên Ban Chỉ
đạo tỉnh và các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị của tỉnh phụ trách tiêu chí:
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn
vị chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, tiêu chí nông thôn mới
theo lĩnh vực được phân công; tiếp tục phát động và thực hiện các phong trào về
xây dựng nông thôn mới.
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị giúp
đỡ xã nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thường xuyên xuống cơ sở nắm bắt
tình hình của các xã; hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các xã tổ chức triển khai các
mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình. Hướng dẫn giúp đỡ xã rà soát, định hướng
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình đảm bảo phù hợp với điều
kiện thực tế của xã cũng như hoàn thành mục tiêu cấp trên giao.
1.1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh và các Sở, ngành có liên quan tổng
hợp, cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch hàng năm, giai
đoạn.
- Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn
của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình,
dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn tỉnh để thực hiện kế hoạch xây dựng nông
thôn mới đảm bảo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan tham mưu cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển khu vực
nông thôn cũng như hỗ trợ Nhân dân nông thôn có điều kiện để phát triển.
1.2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tham
mưu, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp chương trình theo quy định.
- Hướng dẫn các đơn vị, chủ đầu tư
thanh, quyết toán kinh phí thực hiện chương trình đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đối ứng ngân sách tỉnh để bố trí
đầu tư, hỗ trợ cho các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới.
1.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai
các dự án thành phần của Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm
bảo không chồng chéo, trùng lặp đối tượng hỗ trợ và nội dung thực hiện với
Chương trình xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư hiệu quả
nhằm phát triển bền vững khu vực nông thôn.
1.4. Các sở, ban, ngành, đơn vị
được phân công phụ trách các tiêu chí:
- Tiến hành rà soát, thẩm tra, kiểm
tra, đánh giá hiện trạng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp
giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thực chất, đúng quy định; xây dựng, ban hành kế
hoạch chi tiết để triển khai thực hiện, trong đó đặt ra kế hoạch cụ thể trong giai đoạn và hàng năm đến từng tiêu chí, từng xã.
- Hướng dẫn, đôn đốc chỉ đạo hướng
dẫn các chi tiêu, tiêu chí được phân công phụ trách tiêu chí đảm bảo đúng quy
định của Trung ương và phù hợp điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
thường trực Chương trình, các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí nhằm
hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
1.5. Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
- Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh ban
hành các Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
08/3/2022.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND, Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý chương trình; đôn
đốc kiểm tra tiến độ thực hiện của các huyện, thị xã, thành phố và các xã.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn và hàng
năm là cơ sở đánh giá và triển khai thực hiện tại cơ sở.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị đề xuất, tham mưu cho tỉnh các cơ chế, chính sách về lĩnh vực liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn
vị liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện chương trình hàng quý, 06 tháng, 9 tháng, hàng năm, sơ kết, tổng kết
chương trình.
1.6. Ngân hàng Nhà nước, Chi
nhánh tỉnh Lào Cai:
- Tạo nguồn lực để các Ngân hàng
Thương mại thực hiện kịp thời việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín
dụng thương mại.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện Chương trình; tạo điều
kiện để các tổ chức, cá nhân sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng.
1.7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Tăng cường chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền
về các nội dung, phương pháp tổ chức thi đua hiệu quả ở các đơn vị, địa phương;
biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua “Lào
Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững”.
1.8. Đề nghị UBMT Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ
chức hướng dẫn các xã lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân về xây dựng nông
thôn mới theo quy định.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền
nội dung xây dựng nông thôn mới; tuyên truyền, vận động ký giao ước thi đua
giữa các tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên để tích cực hưởng ứng, tham
gia xây dựng nông thôn mới, nhằm thúc đẩy thực hiện hiệu
quả, thắng lợi phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững”.
Qua đó cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt, hiệu quả chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Triển khai công tác giám sát, phản
biện xã hội trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn
tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ đã giao
tại kế hoạch này xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố. Phân công cụ thể nội dung, nhiệm vụ cho các phòng ban, đơn
vị các xã và thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện phụ trách các xã, thôn bản để tập
trung chỉ đạo.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh tổ chức tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình
thức đa dạng, nội dung phong phú phù hợp với các đối tượng
về xây dựng nông thôn mới; vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ
của các chủ thể tham gia xây dựng nông thôn mới; các gương điển hình tiên tiến
tham gia xây dựng nông thôn mới. Đồng thời thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm của huyện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để
tập trung tổ chức thực hiện; Lựa chọn các tiêu chí, các thôn bản cần đẩy nhanh
thực hiện để làm điểm, là động lực thúc đẩy toàn địa phương tích cực xây dựng
nông thôn mới theo mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Hàng năm, sơ kết, tổng hợp đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình
năm tiếp theo. Đồng thời tổng hợp, xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Chỉ đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân
cấp xã:
+ Tập trung tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
+ Thực hiện công khai dân chủ về các
nội dung, kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã để người dân biết, dân bàn và tham gia thực hiện.
+ Bám sát đề án, kế hoạch của tỉnh, kế hoạch chương trình của huyện, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đề án
Nông thôn mới cấp xã hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu
kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
+ Quản lý, sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả các nguồn vốn được giao.
Trên đây là kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2021-2025.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
54/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- BCĐ các Chương trình
MTQG TW;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- Các Bộ: KHĐT, TC, NNPTNT;
- TT: TU, HĐND
tỉnh;
- CT, PCT1,2,3;
- Các thành viên BCĐ tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành tỉnh;
- Văn phòng
ĐPNTM tỉnh;
- Huyện ủy, UBND các huyện;
- Thị ủy, UBND thị xã Sa Pa;
- Thành ủy, UBND TP Lào Cai;
- CVP, PCVP 1,2,3;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu
số 01
DỰ
KIẾN KẾ HOẠCH BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày
19/04/2022 của UBND tỉnh Lào
Cai)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Kết quả hết năm 2021
|
Mục
tiêu đến năm 2025 theo KH 54
|
Dự
kiến kế hoạch đến năm 2025 (theo quy định gđ 21-25)
|
Mục
tiêu theo QĐ 263
|
Mục
tiêu
|
Tỷ
lệ %
|
Mục
tiêu
|
Tỷ
lệ %
|
Mục
tiêu
|
Tỷ
lệ %
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
A
|
Cấp
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM/Đạt chuẩn NTM
|
|
2
|
4/9
|
44%
|
3/9
|
33%
|
3/9
|
30%
|
1
|
Thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới
|
|
1
|
1/2
|
|
1/2
|
50%
|
|
|
2
|
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
|
1
|
3/7
|
|
2/7
|
29%
|
|
|
|
Tiêu chí huyện nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tiêu chí 1: Quy hoạch
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 2: Giao thông
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 3: Thủy lợi và phòng
chống thiên tai
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 4: Điện
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 5: Y tế - Văn hóa - Giáo
dục
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 6: Kinh tế
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 7: Môi trường
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 8: Chất lượng môi trường
sống
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
|
- Tiêu chí 9: Hệ thống chính trị -
An ninh trật tự - Hành chính công
|
cấp
huyện
|
|
|
|
5
|
71%
|
4,2
|
60%
|
II
|
Huyện nông thôn mới nâng cao
|
|
|
1/2
|
50%
|
1/2
|
50%
|
1/2
|
20%
|
|
Tiêu chí Huyện nông thôn mới nâng cao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tiêu chí 1: Quy hoạch
|
huyện
|
|
|
|
1
|
50%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 2: Giao thông
|
huyện
|
|
|
|
1
|
50%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 3: Thủy lợi và phòng
chống thiên tai
|
huyện
|
|
|
|
2
|
100%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 4: Điện
|
huyện
|
|
|
|
1
|
50%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 5: Y tế - Văn hóa - Giáo dục
|
huyện
|
|
|
|
1
|
50%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 6: Kinh tế
|
huyện
|
|
|
|
2
|
100%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 7: Môi trường
|
huyện
|
|
|
|
1
|
50%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 8: Chất lượng môi trường
sống
|
huyện
|
|
|
|
1
|
50%
|
0,5
|
25%
|
|
- Tiêu chí 9: An ninh trật tự -
Hành chính công
|
huyện
|
|
|
|
2
|
100%
|
0,5
|
25%
|
B
|
Cấp xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số xã
|
Xã
|
127
|
127
|
127
|
127
|
127
|
127
|
127
|
2
|
Bình quân tiêu chí
|
Tiêu
chí/xã
|
15,71
|
17,3
|
|
18,16
|
|
|
|
3
|
Xã nông thôn mới kiểu mẫu
|
|
|
9/94
|
9,6%
|
10/94
|
10,6%
|
10/94
|
10%
|
4
|
Xã nông thôn mới nâng cao
|
|
2
|
20/94
|
21%
|
38/94
|
40%
|
38/94
|
40%
|
5
|
Số xã đạt chuẩn NTM
|
Xã
|
62
|
94/127
|
74%
|
94/127
|
74%
|
94/127
|
60%
|
5.1
|
Số xã đạt theo nhóm tiêu
chí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt 19
tiêu chí
|
Xã
|
50
|
94
|
|
94
|
|
|
|
|
- Số xã đạt 15-18 tiêu chí
|
Xã
|
30
|
12
|
|
33
|
|
|
|
|
- Số xã đạt 10-14 tiêu chí
|
Xã
|
41
|
21
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt 5-9 tiêu chí
|
Xã
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã đạt
dưới 5 tiêu chí
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2
|
Số xã
đạt theo từng tiêu chí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tiêu chí 1: Quy hoạch
|
Xã
|
125
|
127
|
100%
|
127
|
100%
|
127
|
100%
|
|
- Tiêu chí 2: Giao thông
|
Xã
|
105
|
105
|
83%
|
124
|
98%
|
124
|
98%
|
|
- Tiêu chí 3: Thuỷ lợi và phòng,
chống thiên tai
|
Xã
|
127
|
127
|
100%
|
127
|
100%
|
124
|
98%
|
|
- Tiêu chí 4: Điện
|
Xã
|
121
|
125
|
98%
|
123
|
97%
|
124
|
98%
|
|
- Tiêu chí 5: Trường học
|
Xã
|
98
|
110
|
87%
|
120
|
94%
|
114
|
90%
|
|
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
|
Xã
|
100
|
125
|
98%
|
127
|
100%
|
114
|
90%
|
|
- Tiêu chí 7: CSHT thương mại nông
thôn
|
Xã
|
121
|
122
|
96%
|
124
|
98%
|
127
|
100%
|
|
- Tiêu chí 8: Thông tin và truyền
thông
|
Xã
|
125
|
120
|
94%
|
125
|
98%
|
123
|
97%
|
|
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
|
Xã
|
100
|
112
|
88%
|
122
|
96%
|
114
|
90%
|
|
- Tiêu chí 10: Thu nhập
|
Xã
|
63
|
96
|
76%
|
115
|
91%
|
114
|
90%
|
|
- Tiêu chí 11: Nghèo đa chiều
|
Xã
|
86
|
96
|
76%
|
115
|
91%
|
114
|
90%
|
|
- Tiêu chí 12:
Lao động
|
Xã
|
127
|
127
|
100%
|
127
|
100%
|
121
|
95%
|
|
- Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất và
phát triển kinh tế nông thôn
|
Xã
|
115
|
115
|
91%
|
118
|
93%
|
127
|
100%
|
|
- Tiêu chí 14: Giáo dục và Đào tạo
|
Xã
|
110
|
120
|
94%
|
121
|
95%
|
114
|
90%
|
|
- Tiêu chí 15: Y tế
|
Xã
|
108
|
120
|
94%
|
122
|
96%
|
127
|
100%
|
|
- Tiêu chí 16: Văn hóa
|
Xã
|
103
|
120
|
94%
|
113
|
89%
|
102
|
80%
|
|
- Tiêu chí 17: Môi trường và ATTP
|
Xã
|
68
|
97
|
76%
|
116
|
91%
|
114
|
90%
|
|
- Tiêu chí 18: HTCT và tiếp cận
pháp luật
|
Xã
|
85
|
120
|
94%
|
120
|
94%
|
121
|
95%
|
|
- Tiêu chí 19: Quốc phòng và
An ninh
|
Xã
|
108
|
120
|
94%
|
120
|
94%
|
126
|
99%
|
6
|
Số xã đạt chuẩn NTM nâng cao
theo tiêu chí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số xã thực hiện nông thôn
mới nâng cao
|
|
|
|
|
94
|
|
94
|
|
|
- Tiêu chí 1: Quy hoạch
|
Xã
|
|
|
|
47
|
50%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 2: Giao thông
|
Xã
|
|
|
|
53
|
56%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 3: Thuỷ lợi và phòng,
chống thiên tai
|
Xã
|
|
|
|
53
|
56%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 4: Điện
|
Xã
|
|
|
|
55
|
59%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 5: Giáo dục
|
Xã
|
|
|
|
53
|
56%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 6: Văn hóa
|
Xã
|
|
|
|
51
|
54%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 7: CSHT thương mại nông
thôn
|
Xã
|
|
|
|
51
|
54%
|
66
|
70%
|
|
- Tiêu chí 8: Thông tin và truyền
thông
|
Xã
|
|
|
|
57
|
61%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
|
Xã
|
|
|
|
50
|
53%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 10: Thu nhập
|
Xã
|
|
|
|
50
|
53%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 11: Nghèo đa chiều
|
Xã
|
|
|
|
48
|
51%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 12: Lao động
|
Xã
|
|
|
|
49
|
52%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn
|
Xã
|
|
|
|
48
|
51%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 14: Y tế
|
Xã
|
|
|
|
53
|
56%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 15:
Hành chính công
|
Xã
|
|
|
|
63
|
67%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 16: Tiếp cận pháp luật
|
Xã
|
|
|
|
51
|
54%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 17: Môi trường
|
Xã
|
|
|
|
47
|
50%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 18: Chất lượng môi
trường sống
|
Xã
|
|
|
|
47
|
50%
|
47
|
50%
|
|
- Tiêu chí 19: Quốc phòng và An ninh
|
Xã
|
|
|
|
50
|
53%
|
47
|
50%
|
C
|
Cấp thôn, bản
|
thôn
|
1.217
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Thôn nông thôn mới
|
thôn
|
168
|
233
|
19%
|
872
|
72%
|
|
|
|
- Thôn nông Thôn mới tại các xã đặc
biệt khó khăn
|
thôn
|
26
|
|
|
78/129
|
60%
|
78/129
|
60%
|
II
|
Thôn kiểu mẫu
|
thôn
|
177
|
224
|
18%
|
245
|
20%
|
|
|
Biểu
số 1.1
DỰ KIẾN MỤC TIÊU
THỰC HIỆN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày
19/04/2022 của UBND tỉnh Lào
Cai)
TT
|
Tên
huyện/ thành phố/ Thị xã
|
Tổng
số xã (xã)
|
Số
xã đạt chuẩn đến năm 2021
|
Số
xã đạt chuẩn giai đoạn 2022- 2025
|
Mục
tiêu xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Mục
tiêu xã đạt chuẩn NTM nâng cao
|
Mục
tiêu xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
|
Số
xã
|
Tỷ
lệ
(%)
|
Số
xã
|
Tỷ
lệ
(%)
|
|
Tỉnh
|
127
|
62
|
49%
|
32
|
94
|
74%
|
38
|
10
|
1
|
Bát Xát
|
20
|
8
|
40%
|
4
|
12
|
60%
|
4
|
1
|
2
|
Thị xã Sa Pa
|
10
|
3
|
30%
|
3
|
6
|
60%
|
2
|
1
|
3
|
Bắc Hà
|
18
|
7
|
39%
|
4
|
11
|
61%
|
5
|
1
|
4
|
Mường Khương
|
15
|
5
|
33%
|
4
|
9
|
60%
|
3
|
1
|
5
|
Văn Bàn
|
21
|
10
|
48%
|
6
|
16
|
76%
|
5
|
1
|
6
|
Bảo Yên
|
16
|
7
|
44%
|
9
|
16
|
100%
|
6
|
1
|
7
|
Si Ma Cai
|
9
|
4
|
44%
|
2
|
6
|
67%
|
2
|
|
8
|
Bảo Thắng
|
11
|
11
|
100%
|
|
11
|
100%
|
7
|
2
|
9
|
Thành phố Lào
Cai
|
7
|
7
|
100%
|
|
7
|
100%
|
4
|
2
|
Biểu
số 1.2
DỰ
KIẾN MỤC TIÊU THỰC HIỆN NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VỀ KẾ HOẠCH CẤP XÃ
(Kèm theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND ngày
19/04/2022 của UBND tỉnh Lào
Cai)
TT
|
Cấp huyện/Xã
|
Số tiêu chí
đạt đến hết năm 2021
|
Dự
kiến năm hoàn thành "Xã đạt chuẩn nông thôn
mới"
|
Dự
kiến số xã và năm hoàn thành "Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao"
|
Dự
kiến số xã và năm hoàn thành "Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu"
|
|
Tổng
cộng
|
|
94
|
38
|
10
|
I
|
Huyện Bát Xát
|
|
|
|
|
1
|
Quang Kim
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2022
|
2024
|
2
|
Bản Vược
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
|
3
|
Bản Qua
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
4
|
Bản Xèo
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
5
|
Mường Hum
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
6
|
Mường Vi
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
7
|
Dền Sáng
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
8
|
A Mú Sung
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
9
|
Trịnh Tường
|
16
|
2022
|
|
|
10
|
Y Ty
|
15
|
2025
|
|
|
11
|
Nậm Pung
|
15
|
2024
|
|
|
12
|
Cốc Mỳ
|
15
|
2025
|
|
|
II
|
Thị xã Sa Pa
|
|
|
|
|
1
|
Xã Tả Phìn
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
2024
|
2
|
Mường Bo
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
3
|
Liên Minh
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
Tiếp
tục duy trì năm 2022
|
|
4
|
Mường Hoa
|
18
|
2022
|
|
|
5
|
Thanh Bình
|
13
|
2024
|
|
|
6
|
Hoàng Liên
|
13
|
2025
|
|
|
III
|
Huyện Bắc Hà
|
|
|
|
|
1
|
Tà Chải
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
2024
|
2
|
Bảo Nhai
|
18
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
3
|
Na Hối
|
17
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
4
|
Nậm Đét
|
18
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
5
|
Bản Phố
|
16
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
6
|
Nậm Mòn
|
16
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
7
|
Cốc Lầu
|
17
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
8
|
Bản Liền
|
17
|
2022
|
|
|
9
|
Nậm Lúc
|
14
|
2023
|
|
|
10
|
Cốc Ly
|
12
|
2024
|
|
|
11
|
Lùng Phình
|
12
|
2025
|
|
|
IV
|
Mường
Khương
|
|
|
|
|
1
|
Bản Lầu
|
15
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
2
|
Bản Xen
|
18
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
2024
|
3
|
Lùng Vai
|
16
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
4
|
Thanh Bình
|
17
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
5
|
Pha Long
|
16
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
6
|
Nậm Chảy
|
14
|
2022
|
|
|
7
|
Tung Trung Phố
|
12
|
2025
|
|
|
8
|
Tả Ngải Chồ
|
14
|
2024
|
|
|
9
|
Nấm Lư
|
14
|
2025
|
|
|
V
|
Huyện Văn Bàn
|
|
|
|
|
1
|
Hòa Mạc
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
2
|
Khánh Yên Thượng
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
3
|
Khánh Yên Trung
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
4
|
Võ Lao
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
2025
|
5
|
Khánh Yên Hạ
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
6
|
Làng Giàng
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
7
|
Tân An
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
|
8
|
Liêm Phú
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
9
|
Dương Quỳ
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
10
|
Tân Thượng
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
11
|
Minh Lương
|
17
|
2022
|
|
|
12
|
Chiềng Ken
|
18
|
2022
|
|
|
13
|
Nậm Dạng
|
18
|
2022
|
|
|
14
|
Sơn Thủy
|
12
|
2024
|
|
|
15
|
Nậm Mả
|
15
|
2025
|
|
|
16
|
Thẩm Dương
|
14
|
2023
|
|
|
VI
|
Huyện Bảo Yên
|
|
|
|
|
1
|
Việt Tiến
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
2
|
Nghĩa Đô
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2022
|
2023
|
3
|
Yên Sơn
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
4
|
Lương Sơn
|
19
|
Tiêp
tục duy trì
|
2022
|
|
5
|
Tân Dương
|
18
|
Tiếp
tục duy trì
|
2022
|
|
6
|
Minh Tân
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
7
|
Xuân Thượng
|
18
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
8
|
Bảo Hà
|
16
|
2022
|
|
|
9
|
Vĩnh Yên
|
19
|
2022
|
2023
|
|
10
|
Điện Quan
|
13
|
2023
|
|
|
11
|
Xuân Hòa
|
13
|
2023
|
|
|
12
|
Tân Tiến
|
11
|
2024
|
|
|
13
|
Thượng Hà
|
10
|
2024
|
|
|
14
|
Cam Cọn
|
14
|
2023
|
|
|
15
|
Kim Sơn
|
15
|
2023
|
|
|
16
|
Phúc Khánh
|
13
|
2025
|
|
|
VII
|
Huyện Si Ma Cai
|
|
|
|
|
1
|
Sín Chéng
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
2
|
Cán Cấu
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
3
|
Bản Mế
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
4
|
Nàn Sán
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
5
|
Sán Chải
|
18
|
2022
|
|
|
6
|
Lùng Thẩn
|
13
|
2024
|
|
|
VIII
|
Huyện Bảo Thắng
|
|
|
|
|
1
|
Xã Phú Nhuận
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
2025
|
2
|
Xã Xuân Quang
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
Tiếp
tục duy trì năm 2020
|
2023
|
3
|
Xã Sơn Hải
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2023
|
|
4
|
Xã Sơn Hà
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
Tiếp
tục duy trì năm 2020
|
|
5
|
Xã Xuân Giao
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
6
|
Xã Phong Niên
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
7
|
Xã Bản Phiệt
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
8
|
Xã Bản Cầm
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
9
|
Xã Trì Quang
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
10
|
Xã Gia Phú
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
|
11
|
Xã Thái Niên
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
IX
|
TP Lào Cai
|
|
|
|
|
1
|
Xã Vạn Hòa
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
2
|
Xã Cốc San
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2024
|
2025
|
3
|
Xã Hợp Thành
|
19
|
Tiêp
tục duy trì
|
2023
|
|
4
|
Xã Cam Đường
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|
5
|
Xã Đồng Tuyển
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2025
|
|
6
|
Xã Tả Phời
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
2022
|
2024
|
7
|
Xã Thống Nhất
|
19
|
Tiếp
tục duy trì
|
|
|