ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1266/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
27 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
1099/QĐ-BNN-QLCL ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
2888/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương
trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
10/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 28/TTr-SNN ngày 19 tháng 4
năm 2022 và Công văn số 1237/SNN-CCQLCL ngày 16 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đảm bảo an toàn
thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công Thương, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Cục QLCL nông lâm sản và thủy sản;
- Mặt trận, Đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo, Đài PTTH Bình Thuận;
- Chi cục QLCL nông, lâm sản và thủy sản;
- Lưu: VT, KT, Vân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY
SẢN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1266/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
I. MỤC TIÊU
Bảo đảm an toàn thực phẩm
(ATTP), nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền
lợi của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh tại thị trường trong nước và quốc tế.
II. KẾT QUẢ
VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- 100% văn bản về phổ biến,
giáo dục pháp luật và truyền thông; văn bản quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn mới
của Việt Nam và thị trường nhập khẩu được phổ biến, cập nhật.
- Diện tích trồng trọt, diện
tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%/năm so
với năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B đạt trên 97%; tỷ lệ tàu cá xếp loại
A, B tăng 5% so với năm 2021; tỷ lệ cảng cá xếp loại A, B tăng 33,33% so với
năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam
kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 5% so với năm 2021.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất,
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất cấm giảm
10% so với năm 2021.
- Phối hợp cơ quan Trung ương tổ
chức 2 - 3 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cấp tỉnh, huyện,
xã.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục rà soát, kiến
nghị hoàn thiện tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp; chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
2. Lồng ghép nhiệm vụ đầu
tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp
và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
3. Triển khai có hiệu quả
Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND- HND-HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về phối hợp
“Tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an
toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận”; Chương trình phối hợp số 32/CTPH-SNNHN-SNNBT ngày
07/01/2022 đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giao
thương giữa thành phố Hà Nội và tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
4. Phối hợp tổ chức đào
tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, quản lý đảm bảo ATTP; hỗ trợ,
xây dựng các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn đảm bảo chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
5. Tăng cường phổ biến
chính sách pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng,
ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh.
6. Triển khai đồng bộ, đầy
đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP; duy trì triển khai các chương trình giám sát, cảnh báo vệ sinh ATTP nông
lâm thủy sản; tăng cường thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử
lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
7. Đẩy mạnh cải cách
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối
đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trong tỉnh. Phối hợp tổ chức đào tạo,
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành và nâng cao cho cán bộ, công
chức làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP tại địa phương.
(Nội dung chi tiết và phân
công tại phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
- Kinh phí được bố trí trong dự
toán được giao hàng năm cho các cơ quan, đơn vị từ nguồn kinh phí xây dựng nông
thôn mới, nguồn xử phạt vi phạm hành chính về ATTP và ngân sách nhà nước cho quản
lý, kiểm soát ATTP.
- Kinh phí huy động xã hội hóa
từ các doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan thường trực, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương liên quan triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Công Thương, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Định kỳ trước ngày 20 hàng
tháng, 6 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Sở
Công Thương:
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai Chương trình phối hợp số
4800/CTPH-UBND-HND-HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
3. Sở Y tế:
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND-HND-HLHPN
ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh.
- Chủ động phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở tham gia chuỗi
cung ứng thực phẩm nông sản, thủy sản an toàn với các nhà hàng, bếp ăn tập thể,
trường học…
4. Sở Tài
chính: Trên cơ sở dự toán năm 2022 đã được cơ quan có thẩm quyền giao
cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến kinh phí bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông
nghiệp, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đầy đủ, kịp thời theo dự toán được giao.
5. Công an
tỉnh:
- Chủ động, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm trong sản xuất, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm,
thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép
sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; sử dụng kháng sinh,
hóa chất cấm trong quá trình sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy
sản.
- Tiếp nhận, điều tra các vụ
án, vụ việc; tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố tổ chức,
cá nhân vi phạm chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP theo quy định của pháp luật
và thẩm quyền được phân công. Thông qua công tác đấu tranh, xử lý tổ chức, cá
nhân vi phạm chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP, kịp thời phát hiện sơ hở,
thiếu sót trong công tác quản lý để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khắc phục,
xử lý.
6. Báo Bình
Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận: Tăng cường dung lượng,
thời lượng phát sóng về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản
và sản phẩm tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, sản phẩm OCOP. Phối hợp
thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin
cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín nông sản của tỉnh.
7.
Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
tăng cường phối hợp thực hiện Chương trình phối hợp số 4800/CTPH-UBND-HND-
HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định,
văn bản chỉ đạo về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP tại địa
phương.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai
thực hiện quyết liệt Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2018
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày
22 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân công, phân cấp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này tại
địa phương; đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm OCOP; triển khai xây dựng các
mô hình trồng trọt, chăn nuôi theo hướng an toàn, mô hình chuỗi liên kết, mô
hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại địa phương.
- Định kỳ ngày 10 hàng tháng, 6
tháng (trước ngày 10/6), cả năm (trước ngày 10/12) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản
lý chất lượng nông, lâm và thủy sản) kết quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc
đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục
hoàn thiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm
và thủy sản) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
I
|
Công tác chỉ đạo điều hành;
hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
|
|
|
|
1
|
Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị
được giao nhiệm vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP triển khai Kế hoạch
hành động đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản
trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2022.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Các sở, ngành có liên quan
|
Trong năm
|
2
|
Rà soát, kiến nghị hoàn thiện
tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; chất
lượng, ATTP nông lâm thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Thường xuyên
|
II
|
Lồng ghép nhiệm vụ đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất
lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp
và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Trong năm
|
III
|
Triển khai Chương trình phối
hợp
|
|
|
|
1
|
Chương trình phối hợp số
4800/CTPH-UBND-HND- HLHPN ngày 15/12/2021 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
- Các Sở: Nông nghiệp và
PTNT, Y tế, Công Thương
- Hội Nông dân tỉnh
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Trong năm
|
2
|
Chương trình phối hợp đảm bảo
an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giao thương giữa
thành phố Hà Nội và tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Sở Công Thương
|
Trong năm
|
IV
|
Đào tạo, tập huấn cơ sở nông
lâm thủy sản đảm bảo ATTP; hỗ trợ xây dựng sản phẩm an toàn.
|
|
|
|
1
|
Phối hợp tổ chức đào tạo, tập
huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, quản lý đảm bảo ATTP cho các cơ sở nông
lâm thủy sản địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm
|
2
|
Hỗ trợ, xây dựng các sản phẩm
chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Trong năm
|
3
|
Hỗ trợ cơ sở trồng trọt, nuôi
thủy sản, cơ sở chăn nuôi chứng nhận VietGAP (tăng 10%/năm so với năm 2021)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm
|
V
|
Tăng cường phổ biến chính sách
pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời về chất lượng, ATTP.
|
- Các Sở: Nông nghiệp và
PTNT; Y tế; Công Thương
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
- Báo Bình Thuận
- Đài Phát thanh - Truyền
hình Bình Thuận
|
Trong năm
|
VI
|
Công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát xử lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Triển khai hoạt động thẩm định,
hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (trong đó tỷ
lệ cơ sở xếp loại A, B đạt trên 97%; Tỷ lệ tàu cá xếp loại A, B tăng 5% so với
năm 2021; Tỷ lệ cảng cá xếp loại A, B tăng 33,33% so với năm 2021)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Cơ sở nông lâm thủy sản
|
Trong năm
|
2
|
Vận động cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP ký cam kết (tăng 5% so với năm 2021); triển khai kiểm tra sau ký cam kết
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP
|
Trong năm
|
3
|
Triển khai các chương trình
giám sát, cảnh báo vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản (giảm tỷ lệ mẫu nhiễm 10%
so với năm 2021).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Trong năm
|
4
|
Tổ chức thanh tra đột xuất, kịp
thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
- Công an tỉnh
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm
|
VII
|
Tổ chức lực lượng, nâng
cao năng lực
|
|
|
|
1
|
Bồi dưỡng nâng cao chất lượng
công chức làm công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP tại địa
phương.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Khi có lớp
|
2
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời
gian, điều kiện thủ tục hành chính các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thực phẩm nông lâm và thủy sản.
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Cơ sở nông lâm thủy sản
|
Thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|