ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1409/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
25 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày
16/11/2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13/11/2020;
Căn cứ Nghị quyết số
68/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh
Quảng Nam về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 64/TTr-LĐTBXH
ngày 21/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình việc
làm tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG
NAM ĐẾN NĂM 2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1409/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
Thực hiện Luật Việc làm năm
2013; Nghị quyết số 68/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Nam về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và các văn bản
pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình việc làm tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025.
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động, chính
sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội.
- Ưu tiên đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng việc
làm. Phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định, tạo ra nhiều việc làm;
khuyến khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ, triển khai thực hiện chính
sách việc làm công, đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
2. Chỉ tiêu
1. Giai đoạn 2021-2025 phấn đấu
hoàn thành chỉ tiêu việc làm tăng thêm là 80.000 lao động (bình quân mỗi năm
16.000 lao động), trong đó:
- Việc làm tăng thêm khu vực sản
xuất, doanh nghiệp là 65.000 lao động.
- Hỗ trợ tạo việc làm cho
10.000 lao động thông qua các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm, nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội, nguồn vốn huy
động của Ngân hàng Chính sách xã hội và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Đưa 5.000 lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Phấn đấu duy trì tỷ lệ thất
nghiệp chung của tỉnh ở mức thấp dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
dưới 4%.
3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của
tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 70-75%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng, chứng chỉ
đào tạo là 35%.
4. 100% người lao động đến với
Trung tâm Dịch vụ việc làm được tư vấn về chính sách, việc làm và học nghề,
trong đó có 50% người lao động được giới thiệu việc làm. 70% số người lao động
được giới thiệu việc làm tìm được việc làm, nâng tỷ lệ lao động có việc làm qua
hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm lên trên 45 %.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
phát triển kinh tế, thu hút đầu tư để tạo việc làm
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
để huy động các nguồn lực trong tỉnh, nguồn lực của các nhà đầu tư trong nước,
nước ngoài vào các ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, tạo ra giá trị gia
tăng cao, thu hút nhiều lao động.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành
dịch vụ, du lịch, nhất là dịch vụ du lịch, thương mại, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,
giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ
có giá trị gia tăng cao.
- Phát triển nhanh các khu, cụm
công nghiệp. Tiếp tục bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp tập trung. Tập trung hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển cụm liên
kết ngành công nghiệp. Ưu tiên phát triển các cụm liên kết công nghiệp tại các
vùng có lợi thế về giao thông, địa lý, tài nguyên, lao động, trở thành động lực
tăng trưởng và lôi kéo phát triển công nghiệp nông thôn. Thúc đẩy di dời các cơ
sở sản xuất trong khu dân cư vào sản xuất tại các cụm công nghiệp.
- Phát triển nông nghiệp toàn
diện, bền vững trên cơ sở đẩy mạnh tái cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hoá,
tăng năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm nông sản. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phát
triển nông thôn, nông nghiệp, miền núi, vùng dân tộc thiểu số, đào tạo nghề gắn
với việc làm. Phổ biến kiến thức khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, phương thức
làm ăn mới cho người lao động, đặc biệt hỗ trợ nông dân đẩy mạnh sản xuất các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Phát triển bền vững các làng nghề truyền
thống, ưu tiên cho các đối tượng lao động phải chuyển đổi nghề do chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp. Giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp vào khoảng 28-29% vào năm 2025.
2. Phát
triển doanh nghiệp, doanh nhân và thực hiện tốt chính sách tín dụng việc làm để
tạo việc làm mới
a) Hỗ trợ phát triển nhanh, mạnh
mạng lưới doanh nghiệp và doanh nhân để tạo việc làm mới, đồng thời ổn định việc
làm thông qua xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh:
- Thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ việc thành lập mới và chuyển hộ
kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hợp tác xã kiểu mới, phát triển mạnh kinh tế tư nhân...
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo
điều kiện cho các dự án trọng điểm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; thu hút
có chọn lọc các nhà đầu tư nước ngoài. Thúc đẩy hình thành, phát triển mô hình
hệ sinh thái khởi nghiệp; tiếp nhận, xử lý kịp thời các vướng mắc của doanh
nghiệp, tổ chức và công dân; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành
chính, nhất là cắt giảm các thủ tục không cần thiết. Hoàn thiện hệ thống thông
tin doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí
cho các doanh nghiệp tiếp nhận và đào tạo lao động thuộc đối tượng là lao động
nghèo, lao động thuộc diện chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
gắn với giải quyết việc làm. Tổ chức việc kết nối giữa các trường và các doanh
nghiệp để đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề theo địa chỉ, phù hợp với yêu cầu sử
dụng lao động của doanh nghiệp.
b) Thực hiện tốt các chính sách
tín dụng, nhất là tín dụng với mục đích tạo việc làm, phát triển kinh tế
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao động được vay vốn hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia
về việc làm (được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 74/2019/NĐ-CP
ngày 23/9/2019 của Chính phủ), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (được
sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/09/2018 của
Chính phủ) và các chính sách tín dụng khác để đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm ổn định và thu hút thêm lao động vào làm việc.
- Nâng cao hiệu quả giải quyết
việc làm thông qua các chương trình tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã
hội trên địa bàn, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
- Hàng năm, xem xét ưu tiên bố
trí nguồn ngân sách địa phương các cấp ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội các huyện, thị
xã, thành phố để cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Nguồn huy động, tài trợ của
các tổ chức Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên… để giải quyết việc làm,
phát triển kinh tế cho hội viên, đoàn viên…
3. Hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tạo điều kiện cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vay vốn với lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Tạo điều kiện để các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có năng lực, uy
tín đến tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa phương. Thực hiện kịp thời, đầy đủ
các chính sách hỗ trợ chi phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần
thiết, chi phí làm các thủ tục cần thiết cho người lao động là người dân tộc
thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp;
thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
hình thành một số cơ sở đào tạo nghề, kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho lao động trước
khi đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh nhằm giảm chi phí đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. Tập trung đẩy mạnh công tác tạo nguồn và nâng
cao chất lượng lao động bằng việc vận động những người tốt nghiệp đại học, cao
đẳng tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
4. Hỗ trợ
phát triển thị trường lao động, đẩy mạnh công tác dự báo và thông tin thị trường
lao động
- Tổ chức thực hiện tốt Quyết định
176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ
phát triển thị trường lao động đến năm 2030.
- Đầu tư, nâng cao năng lực hoạt
động của Trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Nam để thực hiện các giao dịch việc
làm, kết nối cung - cầu lao động, thu thập, phân tích, dự báo thị trường
lao động của tỉnh, kết nối với các địa phương khu vực và cả nước.
- Tổ chức thực hiện thu thập, cập
nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo Thông tư
số 01/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm có sự kết nối, chia sẻ với
cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Triển khai cung cấp, phổ biến
thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tập huấn, diễn đàn, phiên giao dịch việc làm, ứng
dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân cung cấp và được
tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
5. Đổi mới
công tác quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm
- Đổi mới, nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đào tạo nghề gắn với
nhu cầu xã hội, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nâng
cao chất lượng đào tạo và đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
phát triển chương trình, giáo trình, đầu tư trang thiết bị dạy nghề đồng bộ, nhất
là các ngành nghề cung cấp lao động cho các khu kinh tế, khu công nghiệp, các
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Từng bước nâng chuẩn đào tạo tiếp cận với
trình độ khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa
công tác đào tạo nguồn nhân lực; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng
cao chất lượng đào tạo gắn với việc giải quyết việc làm sau khi người học hoàn
thành khóa học.
- Làm tốt hơn nữa công tác định
hướng, tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học
phổ thông, thu hút được nhiều người tham gia học nghề, tạo điều kiện cho người
học được trang bị kỹ năng nghề, trình độ ngoại ngữ, thái độ nghề nghiệp, đủ điều
kiện tham gia vào thị trường lao động trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ học nghề cho người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp, người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số; hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện; hỗ trợ thanh niên lập nghiệp,
khởi sự doanh nghiệp... nâng cao khả năng tự tạo việc làm, tự tìm việc làm cho
người lao động.
6. Truyền
thông, nâng cao năng lực thực hiện chương trình việc làm
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về chính sách việc làm bằng nhiều hình thức như: tờ rơi, tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt khai thác tốt hệ thống truyền
thanh tại các tổ dân phố, thôn, bản..., thông qua hệ thống các tổ chức chính trị
- xã hội từ tỉnh đến cơ sở, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc làm.
- Tăng cường năng lực thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lao động, việc làm ở các cấp, các ngành; giao chỉ
tiêu kế hoạch về việc làm cho các cấp, các ngành phấn đấu thực hiện; thường
xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý sai phạm trong lĩnh vực dịch vụ việc
làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tranh thủ các nguồn lực đầu
tư phát triển Trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Nam, Trung tâm Dạy nghề Thanh
niên Quảng Nam có đủ năng lực hoạt động tư vấn, giới thiệu, cung ứng lao động,
tạo cơ hội cho người lao động và doanh nghiệp được tiếp cận thông tin thị trường
lao động.
7. Tăng cường
công tác quản lý thực hiện chương trình việc làm
- Tăng cường quản lý nhà nước về
lao động, việc làm ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở; thường xuyên nắm bắt thực
tiễn để bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách, điều chỉnh các biện pháp, giải
pháp phù hợp với từng năm.
- Giám sát, kiểm tra theo
chuyên đề hoặc lồng ghép với các chương trình kiểm tra, giám sát khác. Phát huy
đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá: giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ
sở, tự giám sát...
- Tăng cường giám sát, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật về lao động, việc làm tại các doanh nghiệp;
phát hiện kịp thời, giải quyết dứt điểm tranh chấp lao động, đình công, ngừng
việc tập thể; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và
tiến bộ.
8. Tăng cường
sự phối hợp của nhà đầu tư, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động với các cơ
quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề, tuyển dụng lao động
- Tăng cường quan hệ phối hợp
giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên
môn về lao động, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức dịch vụ việc làm để
xúc tiến các chương trình, kế hoạch đào tạo, giới thiệu, cung ứng lao động theo
nhu cầu của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp tổ
chức đào tạo nghề cho người lao động trên cơ sở trang thiết bị, máy móc, dây
chuyền sản xuất sử dụng. Thực hiện ký kết và tổ chức đào tạo theo nhu cầu của
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước: Được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các Sở, Ban, ngành, địa phương
theo phân cấp ngân sách hiện hành, bao gồm nguồn ngân sách địa phương (ngân
sách tỉnh, ngân sách huyện) ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay
giải quyết việc làm, vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; lồng ghép
trong các nguồn kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch có liên quan khác theo quy định của pháp
luật.
2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác.
IV. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình việc làm;
hướng dẫn các địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai, tổng hợp, báo cáo
định kỳ hàng năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết cuối kỳ Chương trình việc làm.
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Ngân hàng Chính sách xã hội quản lý, sử dụng và điều hành hoạt động cho vay giải
quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu Kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh và các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, cung ứng
lao động cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp, lao động chuyển đổi nghề nghiệp, bộ đội xuất ngũ,
thanh niên,….
- Hàng năm chủ trì, phối hợp với
các ngành, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu
thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động. Kịp thời nắm bắt tình
hình cung, cầu lao động để đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người
lao động.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài
chính, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam tham mưu Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bổ sung ngân sách
địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hỗ trợ tạo việc
làm; lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình việc làm.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc
làm thực hiện:
+ Tổ chức, phối hợp thực hiện
hiệu quả công tác thu thập, dự báo thông tin thị trường lao động; tư vấn giới
thiệu việc làm, cung ứng lao động; tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm
thất nghiệp, tư vấn giới thiệu việc làm hỗ trợ người lao động thất nghiệp trở lại
tham gia thị trường lao động.
+ Phối hợp, triển khai thực hiện
tốt các chương trình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
do Cục Quản lý lao động ngoài nước, Trung tâm Lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện (Chương trình đi làm việc tại Hàn Quốc -
EPS, Chương trình thực tập sinh đi làm việc tại Nhật Bản IM-Japan, Chương trình
đưa ứng viên điều dưỡng, hộ lý đi học tập, làm việc tại Nhật Bản, Cộng hoà Liên
bang Đức…).
+ Liên kết, phối hợp, hỗ trợ
các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng tổ chức tư vấn, tuyển chọn, chuẩn bị nguồn lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
2. Sở Tài
chính
- Chịu trách nhiệm tham mưu, tổng
hợp dự toán kinh phí thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Quảng Nam từ nguồn
ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách cho vay tạo việc làm
trong nước, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương lập dự toán, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả
và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình việc làm vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh; tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu
tư phát triển từ các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các dự án, tiểu
dự án về giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững, đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách nhằm thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các đơn vị có liên quan, tổ chức tốt hoạt động giáo dục
hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, phổ thông
dân tộc nội trú và Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh; tư vấn, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh để lựa chọn nghề phù hợp sau phổ thông; chủ động tổ chức
phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm
tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn. Thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án về phát triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu
hút lao động vào làm việc; thực hiện tốt các Chương trình khuyến công.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương tổ chức
thực hiện đạt các tiêu chí về nghèo đa chiều, lao động, việc làm của Chương
trình.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
truyền thông, báo chí đẩy mạnh tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về
Chương trình việc làm tỉnh, các chính sách hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề; nêu
gương các mô hình, tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện Chương
trình việc làm.
8. Ban
Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành tổ chức và hướng dẫn các địa phương thực hiện hiệu quả các dự án, hoạt
động về giáo dục nghề nghiệp, việc làm trong Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030.
9. Ban Quản
lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp
- Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu
tư có tiềm lực, thế mạnh về vốn, công nghệ để đầu tư các ngành nghề phù hợp
theo chủ trương đầu tư của tỉnh vào các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm, thống kê, dự báo
nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp,
cung cấp thông tin cho các đơn vị liên quan để đào tạo cung ứng lao động cho
các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
10. Ngân
hàng Chính sách xã hội, chi nhánh tỉnh Quảng Nam
- Thực hiện tốt việc thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm,
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; thẩm định, quản lý, giải ngân, thu hồi,
xử lý nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác cho vay giải quyết việc làm, nguồn vốn cho vay đối với người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo đúng quy định, đảm bảo hiệu quả các
nguồn vốn. Ưu tiên hỗ trợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động qua đào tạo nghề có chứng chỉ để tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi về việc
làm.
11. Cục Thống
kê tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, nhu cầu
việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và
từng thời kỳ.
12. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam
Xây dựng kế hoạch tổ chức các
chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự, bài viết để đẩy mạnh thông tin,
tuyên truyền thực hiện Chương trình việc làm, các chính sách hỗ trợ việc làm;
nêu gương các mô hình, tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện
Chương trình việc làm.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung của Chương
trình việc làm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương xây dựng Chương trình việc làm phù hợp tại địa phương để
tổ chức thực hiện.
- Chủ động bố trí ngân sách để
đảm bảo thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
- Hàng năm chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông
tin thị trường lao động; phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về thông tin
thị trường lao động, sàn giao dịch việc làm, tư vấn học nghề, việc làm trong nước
và đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách việc làm công
lồng ghép trong các chương trình, dự án trên địa bàn; chính sách hỗ trợ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh
niên, hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp để giải quyết việc làm
cho người lao động tại địa phương.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền, triển khai Chương trình việc làm; giám sát việc thực hiện Chương
trình ở các cấp.
- Thực hiện hiệu quả công tác
nhận ủy thác cho vay giải quyết việc làm đã ký kết với Ngân hàng Chính sách xã
hội góp phần nâng cao hiệu quả Chương trình việc làm.
15. Trường
Đại học Quảng Nam, Trường Cao đẳng Quảng Nam, Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác trên địa bàn tỉnh
Xây dựng và triển khai hiệu quả
các chương trình, kế hoạch đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để cung ứng lực lượng
lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng nghề phù hợp đáp ứng yêu cầu
của xã hội, doanh nghiệp; nhu cầu tự tạo việc làm của người lao động, tham gia
đi làm việc ở nước ngoài.
16. Hiệp hội
Doanh nghiệp, Ban Điều hành hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo, các lớp đào tạo hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự
doanh nghiệp.
V. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị, tổ chức định kỳ hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chương trình trước ngày
30/11 qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện
Chương trình trước ngày 15/12 hằng năm.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương
kịp thời phản ảnh với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) để giải quyết./.