ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 359/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 21
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày
22/11/2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Thực hiện Kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024
của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về “một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả”; Công văn số 22-CV/BCĐ ngày 05/12/2024 của Ban Chỉ đạo Trung
ương về việc triển khai nhiệm vụ tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW;
Thực hiện Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW;
Thực hiện các văn bản của Ban Chỉ đạo tổng kết
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW của Chính phủ: Kế hoạch số 141/KH-BCĐ-TKNQ18
ngày 06/12/2024 về kế hoạch định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của
Chính phủ; Văn bản số 24/CV-BCĐTKNQ18 ngày 18/12/2024 về việc định hướng, gợi ý
một số nội dung về sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện; Văn bản số 31/CV-BCĐTKNQ18 ngày 04/01/2025 về việc thực hiện
Nghị định số 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ; Văn bản số 05/CV-BCĐTKNQ18 ngày
12/01/2025 về việc bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Văn bản số
35/CV-BCĐTKNQ18 ngày 23/01/2025 về việc hoàn thiện phương án sắp xếp, tinh gọn
tổ chức bộ máy;
Thực hiện Kết luận số 473-KL/TU ngày 07/02/2025
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
tỉnh Nghệ An;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
20/TTr-SNV ngày 11/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
(Có Đề án chi tiết
kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
ĐỀ ÁN
THÀNH
LẬP SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO THUỘC UBND TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 21/02/2025 của UBND tỉnh)
Thực hiện Kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024 của
Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về “một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”; Công văn số 22-CV/BCĐ ngày 05/12/2024 của Ban Chỉ đạo Trung ương về
việc triển khai nhiệm vụ tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kết luận số 473-KL/TU
ngày 07/02/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tỉnh Nghệ An; UBND tỉnh ban hành Đề án thành lập Sở Dân tộc và
Tôn giáo thuộc UBND tỉnh Nghệ An (trên cơ sở Ban Dân tộc tỉnh tiếp nhận chức
năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ), như
sau:
I. THỰC TRẠNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY, BIÊN CHẾ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. BAN DÂN TỘC TỈNH
Tổng số biên chế công chức được giao năm 2025: 29
người; tổng số cán bộ, công chức hiện có: 27 người. Trong đó:
a) Lãnh đạo: gồm có Trưởng Ban và 02 Phó Trưởng
Ban.
b) Các tổ chức trực thuộc: 04 phòng.
- Văn phòng: gồm Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn
phòng, 05 công chức, 03 hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP .
- Thanh tra: gồm Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh
Thanh tra và 03 công chức.
- Phòng Chính sách: gồm Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng
phòng và 05 công chức.
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: gồm 01 Phó Trưởng
phòng và 04 công chức.
2. BAN TÔN GIÁO THUỘC SỞ NỘI VỤ
Tổng số biên chế công chức được giao năm 2025: 17
người; tổng số cán bộ, công chức hiện có: 15 người. Trong đó:
a) Lãnh đạo: Trưởng ban và 01 Phó Trưởng ban (cán
bộ Công an biệt phái).
b) Các tổ chức trực thuộc: 03 phòng.
+ Phòng Tổng hợp hành chính: gồm 01 Phó Trưởng
phòng, 03 công chức và 01 HĐLĐ theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP .
+ Phòng Tôn giáo khác và Tín ngưỡng: gồm Trưởng
phòng và 04 công chức.
+ Phòng Ki tô giáo: gồm 01 Phó trưởng phòng và 04
công chức.
II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN
CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Sự cần thiết và cơ sở pháp
lý
1.1. Sự cần thiết hợp nhất
- Xây dựng Đề án để cụ thể hóa chủ trương của Đảng
về sắp xếp, hoàn thiện tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; khắc phục tình trạng nhiều đầu mối, chồng chéo
khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
- Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ
công chức và người lao động của Sở Dân tộc và Tôn giáo (trên cơ sở Ban Dân tộc
tỉnh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy tham mưu quản lý nhà nước về
tôn giáo từ Sở Nội vụ) và sắp xếp các phòng chuyên môn thuộc Sở để đảm bảo tinh
gọn tổ chức bộ máy, phù hợp tình hình với đặc điểm của đơn vị và quy định của
pháp luật là hết sức cần thiết.
1.2. Cơ sở chính trị và cơ sở pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp
hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
- Kế hoạch số 04-KH/BCĐ ngày 13/11/2024 của Ban Chỉ
đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả;
- Kết luận số 09-KL/BCĐ ngày 24/11/2024 của Ban Chỉ
đạo Trung ương về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”;
- Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ ngày 06/12/2024 của
Ban Chỉ đạo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về định hướng sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy của Chính phủ;
- Công văn số 24/CV-BCĐTKNQ18 ngày 18/12/2024 của
Ban Chỉ đạo Chính phủ về định hướng, gợi ý một số nội dung về sắp xếp tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
- Kế hoạch số 01-KH/BCĐ ngày 13/12/2024 của Ban Chỉ
đạo tỉnh Nghệ An về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW;
- Công văn số 05/CV-BCĐTKNQ18 ngày 12/01/2025 của
Ban Chỉ đạo tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW về việc bổ sung, hoàn thiện phương
án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
- Kết luận số 473-KL/TU ngày 07/02/2025 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh Nghệ
An;
- Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày 28/02/2022 của
UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân
tộc tỉnh Nghệ An;
- Quyết định số 19/2024/QĐ-UBND ngày 05/7/2024 của
UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn
giáo thuộc Sở Nội vụ.
2. Quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc, yêu cầu, phạm vi, đối tượng quản lý
2.1. Quan điểm
Việc thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo thuộc UBND tỉnh
Nghệ An phải đảm bảo đúng theo định hướng của Trung ương, của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo tỉnh; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở nhiệm kỳ 2021-2026 và thời gian tiếp theo được
xác định trên quan điểm: Kế thừa và phát triển; tinh gọn đầu mối các phòng, đơn
vị thuộc Sở đảm bảo nguyên tắc một phòng, đơn vị thực hiện nhiều việc và một việc
chỉ giao cho một phòng, đơn vị chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính; đồng
thời, bảo đảm chuyên sâu các ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng công tác
tham mưu.
2.2. Mục tiêu, nguyên tắc
a) Mục tiêu
- Cụ thể hóa chủ trương, yêu cầu kiện toàn, tinh gọn
bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả.
- Thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo (trên cơ sở Ban
Dân tộc tỉnh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy tham mưu quản lý nhà
nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ) đảm bảo cơ cấu bộ máy tinh gọn, hợp lý, hiệu lực,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hoạt động của Sở tham mưu quản lý nhà nước đa ngành,
đa lĩnh vực gắn với việc hoàn thiện, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
cơ cấu lại, tinh gọn và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của Sở,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Nguyên tắc
- Sáp nhập các phòng trùng lặp chức năng, nhiệm vụ:
Những phòng có chức năng tương đồng sẽ được sáp nhập để giảm chồng chéo, tăng
hiệu quả quản lý.
- Giữ nguyên phòng có chức năng, nhiệm vụ khác biệt,
không trùng lặp chức năng, nhiệm vụ với các phòng khác.
- Điều chỉnh các phòng có chức năng, nhiệm vụ đan
xen: Nếu những phòng có chức năng, nhiệm vụ đan xen, hỗ trợ hoặc bổ sung lẫn
nhau, sẽ được xem xét, điều chỉnh lại khi xây dựng chức năng nhiệm vụ từng
phòng.
- Việc sắp xếp tổ chức bộ máy vừa bảo đảm yêu cầu về
quản lý tổng thể nhưng vừa phải bảo đảm tính chuyên sâu các ngành, lĩnh vực nhằm
nâng cao chất lượng công tác tham mưu. Quá trình sắp xếp biên chế, tùy chức
năng nhiệm vụ các phòng sau khi hợp nhất có thể điều chỉnh, sắp xếp biên chế
phù hợp và đúng quy định.
2.3. Yêu cầu
- Hình thành một cơ cấu tổ chức mới, số lượng biên
chế và đội ngũ lãnh đạo hợp lý, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng,
ban trong tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn hiệu quả.
- Mỗi phòng chuyên môn của Sở Dân tộc và Tôn giáo đều
có nhiệm vụ thực hiện các công việc trong những lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt,
lãnh đạo Sở và các phòng cần có sự am hiểu sâu rộng về lĩnh vực mà mình phụ
trách để bảo đảm việc tham mưu, đề xuất chính xác và kịp thời cho UBND tỉnh,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của địa
phương.
- Việc sáp nhập đòi hỏi cơ cấu tổ chức và phân công
nhiệm vụ phải hợp lý để bảo đảm hoạt động hiệu quả, đặc biệt là khi phải thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất, yêu cầu sự tham mưu kịp thời từ các phòng chuyên
môn.
2.4. Phạm vi
Đề án nghiên cứu phương án thành lập Sở Dân tộc và
Tôn giáo (trên cơ sở Ban Dân tộc tỉnh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy tham mưu quản lý nhà nước về tôn giáo từ Sở Nội vụ); phương án sắp xếp, ổn
định tổ chức bộ máy và biên chế trong các Phòng và đơn vị thuộc Sở sau khi
thành lập.
3. Đối tượng quản lý
- Tổ chức bộ máy, biên chế các phòng, đơn vị thuộc
Ban Dân tộc tỉnh và Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ).
- Cán bộ, công chức và hợp đồng lao động thuộc thẩm
quyền quản lý của Ban Dân tộc tỉnh và Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ).
- Cơ sở vật chất của tất cả các phòng và tương
đương thuộc Ban Dân tộc tỉnh và Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ).
4. Loại hình, tên gọi của cơ
quan
Tên gọi: Sở Dân tộc và Tôn giáo (theo Kết luận số
473-KL/TU ngày 07/02/2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh).
5. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ:
Căn cứ Quyết định số 27/2022/QĐ-UBND ngày
28/02/2022 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc tỉnh Nghệ An, Quyết định số 19/2024/QĐ-UBND ngày 05/7/2024
của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương
có liên quan; Sở Dân tộc và Tôn giáo phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh
ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Nghệ An để thực hiện.
6. Phương án cơ cấu tổ chức
6.1. Về cơ cấu tổ chức cơ quan Sở
Số đầu mối của 02 cơ quan trước khi hợp nhất: gồm
05 phòng và tương đương; trong đó: Ban Dân tộc tỉnh có 04 phòng và Ban Tôn giáo
thuộc Sở Nội vụ (tương đương phòng thuộc Sở).
Dự kiến sau khi sắp xếp, sáp nhập, hợp nhất thành
04 phòng và giữ nguyên Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo, như sau:
(1) Văn phòng Sở Dân tộc và Tôn giáo;
(2) Thanh tra Sở Dân tộc và Tôn giáo;
(3) Phòng Chính sách;
(4) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
(5) Ban Tôn giáo.
6.2. Về tổ chức Đảng
Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Đảng ủy UBND tỉnh.
III. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NHÂN SỰ,
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẤT ĐAI
1. Về nhân sự
1.1. Quan điểm chung
- Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy, tổ chức
đảng trong sắp xếp, bố trí cán bộ theo quy định của Đảng, pháp luật, thẩm quyền
và phân cấp. Mọi cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành nghiêm sự phân
công của tổ chức và quyết định của cấp thẩm quyền. Người đứng đầu cấp ủy, cơ
quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm xây dựng phương án sắp xếp, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC), nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu.
- Thực hiện theo nguyên tắc “người đi theo việc”,
tuy nhiên trong quá trình thực hiện tùy vào tình hình thực tế để bố trí cho phù
hợp. Riêng nhân sự thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý do Ban Thường vụ Tỉnh
ủy xem xét, quyết định.
- Việc sắp xếp, bố trí cán bộ phải được thực hiện
nghiêm túc, thận trọng, khoa học, chặt chẽ; bảo đảm công tâm, dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch, có nguyên tắc, tiêu chí cụ thể, phù hợp với tình
hình thực tiễn của đội ngũ CBCCVC và yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;
trong đó quan tâm bố trí sử dụng đối với cán bộ có năng lực nổi trội, có trách
nhiệm, tâm huyết với công việc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện điều chỉnh biên chế hợp lý theo quy định chung và phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mới hình thành sau sắp xếp; gắn bố trí, sắp
xếp cán bộ trên cơ sở vị trí việc làm tại cơ quan, đơn vị mới để thực hiện bố
trí nhân sự, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ.
- Việc lựa chọn, sắp xếp, bố trí CBCCVC lãnh đạo,
quản lý phải căn cứ vào năng lực, sở trường, uy tín, kinh nghiệm công tác, kết
quả sản phẩm công việc cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mới,
nhất là đối với người đứng đầu. Đồng thời, phải bảo đảm tiêu chuẩn chức danh
theo quy định của Đảng, của pháp luật, gắn với cơ cấu và quy hoạch cấp ủy để
chuẩn bị tốt cho công tác nhân sự Đại hội Đảng các cấp.
1.2. Phương án về nhân sự
1.2.1. Đối với nhân sự cấp trưởng cơ quan, đơn vị
sau khi hợp nhất
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn và tiêu chuẩn, năng
lực cán bộ, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mới sau sắp xếp; nhân sự được lựa chọn có thể ở
trong hoặc ngoài cơ quan, tổ chức sáp nhập, hợp nhất thành đơn vị mới đó. Trường
hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện sắp xếp không bố trí tiếp tục làm
người đứng đầu thì được sắp xếp, bố trí ở vị trí cấp trưởng tại những nơi còn
thiếu (nếu có) hoặc cấp dưới liền kề và được hưởng chính sách theo quy định của
Chính phủ về sắp xếp tổ chức bộ máy. Cụ thể việc lựa chọn nhân sự cấp trưởng
theo nguyên tắc: (1) Ưu tiên nhân sự có quy hoạch cấp cao hơn; (2) Ưu tiên nhân
sự không nằm trong diện đang xem xét kỷ luật, kiểm điểm hoặc đang trong thời
gian kỷ luật; (3) Đối với các nhân sự cấp trưởng dôi dư, bố trí tại các cơ
quan, đơn vị chưa có cấp trưởng khác phù hợp năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản
lý; (4) Trường hợp không bố trí được, bố trí ở vị trí cấp phó tại đơn vị sau hợp
nhất, hoặc ưu tiên sắp xếp cấp phó tại phòng khác phù hợp nguyện vọng, năng lực,
trình độ và yêu cầu của vị trí việc làm nhưng cho hưởng hệ số phụ cấp chức vụ cấp
Trưởng và tương đương với thời hạn không quá 05 năm (hoặc hết thời hạn bổ nhiệm
lại chức vụ hiện hưởng) kể từ ngày sắp xếp lại vị trí công tác.
1.2.2. Đối với nhân sự cấp phó của người đứng đầu
tại các cơ quan, đơn vị sau hợp nhất
Căn cứ thực trạng số lượng cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức thực hiện sáp nhập, hợp nhất, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị
quyết định bố trí làm cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới sau sắp xếp
hoặc bố trí sang cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của
cán bộ.
Trước mắt, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức hình thành sau sắp xếp, có thể cao hơn quy định, nhưng cơ quan,
đơn vị phải xây dựng phương án sắp xếp giảm số lượng cấp phó theo quy định
chung trong thời hạn 05 năm (kể từ ngày cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án sắp xếp
tổ chức); cụ thể là: (1) Cộng cơ học cấp phó của người đứng đầu tại các cơ
quan, đơn vị sau hợp nhất (số lượng theo đúng quy định của Chính phủ); (2) Cho
đến hết thời hạn không quá 05 năm (hoặc hết thời hạn bổ nhiệm lại chức vụ hiện
hưởng) kể từ ngày sắp xếp lại vị trí công tác, không giới hạn bình quân số lượng
cấp phó tại các đơn vị thuộc diện hợp nhất; (3) Không bổ nhiệm mới cấp phó của
người đứng đầu tại các cơ quan, đơn vị thuộc diện hợp nhất, tổ chức lại do hợp
nhất cho đến khi số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị này đảm bảo theo đúng
quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Phương án về trụ sở, tài chính, tài sản, đất
đai
- Sau khi thành lập, Sở Dân tộc và Tôn giáo có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thực hiện việc quản lý ngân sách theo quy
định hiện hành.
- Trước mắt, để ổn định công tác và sắp xếp nơi làm
việc cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; giữ nguyên hiện trạng
tài sản công 02 cơ quan hiện đang quản lý. Sau thành lập, tính toán lộ trình
chuyển về công tác tại 01 Trụ sở và tham mưu phương án các xử lý tài sản công
khác đảm bảo đúng quy định.
3. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động nghỉ việc
Thực hiện theo quy định của Nhà nước, hướng dẫn của
Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nội vụ
- Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh và cơ quan liên quan
hoàn thiện hồ sơ, dự thảo các văn bản tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông
qua Nghị quyết thành lập cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo đúng quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh điều tiết chung biên chế của tỉnh
sau khi các cơ quan, đơn vị thực hiện hợp nhất, tổ chức lại bảo đảm quy định,
phù hợp chung với lộ trình tinh giản biên chế theo chỉ đạo của Trung ương, của
tỉnh.
2. Giao Sở Tài chính: Hướng dẫn, phối hợp
các cơ quan, đơn vị xử lý tài sản, tài chính, ngân sách nhà nước trong quá
trình sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện
hành.
3. Giao Ban Dân tộc tỉnh, Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ)
- Triển khai thực hiện các nội dung của Đề án. Trường
hợp Trung ương có quy định khác với nội dung của Đề án thì thực hiện theo các
văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị, không để ngắt quãng, gián đoạn công việc, không để khoảng trống về thời
gian. Sau khi sắp xếp, hợp nhất, thành lập phải hoạt động liên tục, hiệu lực,
hiệu quả, không có khoảng trống pháp lý.
Sở Dân tộc và Tôn giáo (sau khi thành lập) phải rà
soát toàn bộ các nhiệm vụ đã giao cho Ban Dân tộc tỉnh, Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ),
các văn bản của cấp có thẩm quyền để triển khai thực hiện.
- Xây dựng dự thảo Quyết định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Nghệ An, phối hợp Sở
Tư pháp và cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành theo quy định.
- Quyết định công tác tổ chức, cán bộ theo thẩm quyền
được phân cấp quản lý bảo đảm đúng quy định. Tham mưu giải quyết chế độ, chính
sách (nếu có) cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo đúng quy định
hiện hành.
- Chủ động thực hiện công tác sắp xếp toàn bộ hồ
sơ, tài liệu của cơ quan cũ (trước hợp nhất), tổ chức biên mục tài liệu, lập
biên bản cụ thể và chịu trách nhiệm bàn giao sang cơ quan mới (để quản lý, lưu
trữ ngay sau khi kết thúc bàn giao và cơ quan trước hợp nhất phải chịu trách
nhiệm toàn diện trước pháp luật về hồ sơ, tài liệu đã lập trong suốt quá trình
trước, trong và sau khi bàn giao và các nội dung thực hiện trước khi hợp nhất
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cũ)./.