ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 267/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ “THỰC HÀNH THEN CỦA NGƯỜI TÀY, NÙNG, THÁI Ở
VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
Thực hiện Công văn số
3544/BVHTTDL-DSVH, ngày 19/9/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
thực hiện Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa phi vật thể “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam”, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc
gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể “Thực hành Then của
người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm
2030 và những năm tiếp theo như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và phát huy giá trị
Di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội cùng
tham gia bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị Then theo các nội dung đã cam kết
với UNESCO, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, công ước quốc tế và các quy định
khác đối với di sản văn hóa phi vật thể trong các danh sách của UNESCO và danh
mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
- Tiếp tục gìn giữ, lưu truyền
cho các thế hệ mai sau những giá trị độc đáo, mang đậm tính nhân văn nhằm từng
bước nhân rộng, lan tỏa, phát triển không gian văn hóa Then trong đời sống,
sinh hoạt văn hóa cộng đồng, phổ cập hóa Then trong nhà trường;nâng cao nhận thức
và lòng tự hào, ý thức tự giác của cộng đồng, cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ về
ý nghĩa, trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị Then trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn ở hiện tại và tương lai.
- Đề xuất các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị thực hành Then Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam
- di sản văn hóa phi vật thể nằm trong các danh sách của UNESCO và danh mục di
sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trong đời sống cộng đồng các dân tộc Lạng Sơn ở
quy mô sâu rộng hơn, hoàn chỉnh hơn, mang tính bền vững và trở thành nội lực
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, du lịch, dịch vụ của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc nội dung, nhiệm vụ của Chương trình hành động trên địa bàn tỉnh
theo kế hoạch đề ra. Các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc, chủ động trong
việc tham mưu, đề xuất, nghiên cứu, đưa các chỉ tiêu thực hiện cụ thể vào Nghị
quyết, chương trình, kế hoạch hành động của cấp ủy, chính quyền, của cơ quan,
đơn vị, địa phương theo định kỳ từng năm, từng giai đoạn để tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo.
- Việc xây dựng, tổ chức thực
hiện Kế hoạch phải gắn với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo tính khả thi.
Lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án, dự án
khác của trung ương, địa phương phù hợp với đặc điểm, điều kiện của tỉnh và gắn
với phát triển du lịch, kinh tế - xã hội tại địa phương một cách hiệu quả; đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phân tán để tạo ra phương thức, biện
pháp bảo tồn và phát huy Then một cách hiệu quả, đồng bộ.
- Việc bảo tồn, phát huy giá trị
phải gắn kết, kết nối chặt chẽ với việc bảo tồn, phát huy các thành tố văn hóa
khác như: phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục, dân ca, dân vũ,
dân nhạc, lễ hội truyền thống…,và đặc trưng, bản sắc vùng đất, con người Xứ Lạng.
- Đưa thực hành Then thực sự trở
thành một phần quan trọng trong đời sống văn hóa, tinh thần của đồng bào các
dân tộc, có sức sống, không chỉ phục vụ đời sống tâm linh mà còn là nhu cầu văn
hoá tinh thần của người dân. Tạo điều kiện để các hạt nhân văn nghệ và quần
chúng Nhân dân được sáng tạo, lưu truyền, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ, từng bước đẩy mạnh trở thành sản phẩm phục
vụ phát triển du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kế hoạch truyền dạy các giá trị văn hóa truyền thống
đảm bảo tính nghệ thuật truyền thống, có tính kế thừa, có triển vọng phát triển
bền vững; phù hợp với văn hóa của địa phương. Tổ chức, nhân rộng các lớp truyền
dạy trên cơ sở phát huy tinh thần tích cực, chủ động, trách nhiệm và tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký, hoàn thành nội dung, mục tiêu, yêu
cầu đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu,
sưu tầm, kiểm kê và tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, quảng bá, giới thiệu Then
- Tăng cường nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá, trong đó có nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong các
danh sách của UNESCO và danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn. Định kỳ hàng năm, giai đoạn tiếp tục thực hiện hiệu quả việc
kiểm kê, rà soát, cập nhật các thông tin, số liệu về Then và chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ quốc gia đối với di sản trong Danh sách Đại diện của UNESCO
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo quy định.
- Tăng cường tổ chức hoạt động
nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, phân loại, dịch thuật, xuất bản, phát hành,
công bố các ấn phẩm, phim tài liệu khoa học, phim phóng sự, phim ngắn, sách ảnh,
sách nghiên cứu, bài viết.... về Then. Phấn đấu đến năm 2030 phát hành, xuất bản
từ 01- 02 đầu sách, xây dựng 01 phim tài liệu hoặc video khoa học
về Then; ít nhất 30% các làn điệu Then và các loại hình dân ca, dân vũ,
dân nhạc gắn liền với Then được tư liệu hóa, số hóa dữ liệu; sáng tác, đặt lời,
cải biên, chỉnh lý trình diễn, công bố 08 - 10 ca khúc, tác phẩm mới dựa
trên chất liệu làn điệu Then cổ.
- Tăng cường, chủ động liên kết,
kết nối, đặt vấn đề với các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các nghệ
nhân, chủ thể văn hóa và các tổ chức cá nhân liên quan tổ chức các buổi tọa
đàm, hội nghị, hội thảo, các hoạt động sinh hoạt khoa học có liên quan đến lĩnh
vực bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể nói chung, Then nói riêng để
đánh giá toàn diện về di sản trong đời sống sinh hoạt của Nhân dân, những tác động
đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Phấn đấu tổ chức 02
cuộc Hội thảo khoa học, trong đó có 01 Hội thảo khoa học Quốc tế về
bảo tồn phát huy giá trị Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam”
trên địa bàn tỉnh và khu vực.
- Tăng cường, đẩy mạnh, đa dạng
hóa nội dung, hình thức và hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về
Then; tổ chức trưng bày, giới thiệu các hiện vật, tài liệu, sách, ấn phẩm, tác
phẩm văn học nghệ thuật về Then tại hệ thống Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm Văn
hóa, Trung tâm Triển lãm trong và ngoài tỉnh, Trung tâm Văn hóa Việt Nam ở nước
ngoài ...và các thiết chế Văn hóa, Thể thao, Du lịch khác để thu hút Nhân dân,
du khách đến nghiên cứu, tìm hiểu, giao lưu, thực nghiệm về Then.
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tác
giới thiệu, cung cấp 02 - 03 sản phẩm lưu niệm liên quan đến Then. Trung
bình mỗi năm thiết kế, biên tập, in ấn, phát hành từ 4.000 - 6.000 ấn phẩm,
tờ rơi, tờ gấp; đẩy mạnh, nâng cao số lượng, chất lượng các tin, bài, phóng sự
tuyên truyền giới thiệu về Then trên các phương tiện thông tin đại chúng trung
ương, địa phương gắn với khai thác, sử dụng hiệu quả ứng dụng Zalo, Twitter,
Tiktok...và các kênh phương tiện truyền thông số, các trang mạng xã hội
khác...nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của toàn xã hội, nâng cao nhận thức,
lòng tự hào trong các cộng đồng, cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ về ý nghĩa,
trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị Then; từng bước nhân rộng,
lan tỏa, phát triển không gian văn hóa Then trong đời sống, sinh hoạt văn hóa cộng
đồng, phổ cập hóa trong nhà trường;
- Tổ chức 02 đợt trình
diễn Then ở nước ngoài; định kỳ 03 năm/lần tham gia liên hoan hát Then -
đàn Tính toàn quốc, kết hợp đánh giá thực trạng di sản Thực hành Then của người
Tày, Nùng, Thái và tham gia từ 06 - 08 hội thi, hội diễn, liên hoan, cuộc
trình diễn, giao lưu, quảng bá, giới thiệu dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống
nói chung, Then nói riêng ở các sự kiện văn hóa - chính trị, giao lưu - đối ngoại
trong và ngoài tỉnh; định kỳ 02 năm/lần duy trì tổ chức Liên hoan Dân
ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trong đó có hát Then -
đàn Tính quy mô cấp tỉnh, cấp huyện hoặc liên huyện và quy mô tương ứng khác.
2. Tập huấn,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh hoạt động truyền dạy Then trong
cộng đồng, nhà trường
Định kỳ hàng năm, giai đoạn
tham mưu xây dựng kế hoạch, lộ trình, nội dung cụ thể để tổ chức các lớp tập huấn,
đào tạo cán bộ nghiệp vụ về quản lý, bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật
thể nói chung, thực hành Then; các lớp truyền dạy kiến thức và kỹ năng thực
hành Then từ cơ bản đến nâng cao tại cộng đồng, nhà trường, đặc biệt là cho thế
hệ trẻ đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên và mang tính chuyên sâu. Tiến tới việc xã hội hóa
liên kết mở các lớp truyền dạy, phổ biến trên địa bàn các tỉnh, thành lân cận
nhằm mở rộng, lan tỏa không gian văn hóa Then ra cộng đồng trong và ngoài tỉnh
và phổ cập hóa trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh. Cụ thể là:
a) Trong cộng đồng
- Bảo đảm ít nhất 60% số
công chức, viên chức trong lĩnh vực văn hóa và các nghệ nhân, người có uy tín,
những thành viên nòng cốt của các mô hình, câu lạc bộ, tổ, đội văn nghệ hát
Then - đàn Tính được tham gia các lớp tập huấn về quản lý di sản văn hóa phi vật
thể và nâng cao kỹ năng truyền dạy và tổ chức sinh hoạt mô hình, câu lạc bộ.
- 40% câu lạc bộ hoặc mô
hình, tổ, đội xã, phường, thị trấn trong tổng số câu lạc bộ, mô hình, tổ, đội
văn hóa, văn nghệ truyền thống tại địa phương đưa Then vào hoạt động thường
xuyên, có chất lượng.
- 20% câu lạc bộ hoặc mô
hình, tổ, đội thôn, bản, khối phố trong tổng số câu lạc bộ, mô hình, tổ, đội
văn hóa, văn nghệ truyền thống tại cơ sở đưa Then vào hoạt động thường xuyên,
có chất lượng.
Trung bình mỗi năm tổ chức 8
- 10 lớp truyền dạy hát Then - đàn Tính và các làn điệu dân ca, dân vũ, dân
nhạc gắn liền với Then (khỏa quan, múa chầu...) . 100% số địa
phương có di sản Then tổ chức lớp truyền dạy hát Then - đàn tính từ trình độ cơ
bản đến nâng cao.
b) Trong nhà trường
- Tăng cường đầy mạnh phố biến,
giảng dạy tài liệu giáo dục địa phương trong trường học; nghiên cứu, sưu tầm,
biên soạn, phát hành bộ tài liệu giảng dạy hoặc sổ tay hướng dẫn thực hành về
Then. Căn cứ nội dung chương trình giáo dục - đào tạo, các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề
ra ngành giáo dục, đào tạo và các trường có phương án đưa làn điệu, các ấn phẩm,
tác phẩm văn học nghệ thuật về Then vào giáo dục, tuyên truyền, phổ biến, giới
thiệu trong nhà trường; trung bình mỗi năm mỗi huyện, thành phố tổ chức ít nhất
01 lớp truyền dạy hát Then - đàn Tính và các làn điệu dân ca, dân vũ,
dân nhạc gắn liền với Then (khỏa quan, múa chầu...) cho giáo viên, học
sinh tại các trường học trên địa bàn với sự tham gia, đồng hành của các nghệ
nhân để phổ biến tri thức và sự hiểu biết về Then, đặc biệt là cho thế hệ trẻ,
học sinh, sinh viên phù hợp với điều kiện thực tế, đặc tính dân tộc, vùng, miền,
địa phương.
- Đảm bảo ít nhất 20% giáo
viên giảng dạy chương trình giáo dục địa phương trong trường học trên địa bàn tỉnh
được tập huấn, bồi dưỡng, tìm hiểu, nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hành Then;
đảm bảo 80% học sinh tại các cấp học trên địa bàn tỉnh được tìm hiểu, trải
nghiệm một số giá trị cơ bản của di sản Then thông qua các hoạt động giáo dục
thực tế; mỗi trường trường dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú trên địa
bàn tỉnh có ít nhất 01 mô hình, câu lạc bộ hát Then - đàn Tính hoặc các
loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc liên quan đến Then; có không gian, trưng
bày, giới thiệu Then tại trường. Đồng thời tăng cường tổ chức sự kiện văn hóa,
văn nghệ; lồng ghép hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị Then với với nội dung
chương trình công tác "Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong hệ thống
Bảo tàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong các hoạt động ngoại khóa tại các cơ sở
giáo dục, thiết chế văn hóa, điểm khu di tích; khôi phục, bảo lưu, trao truyền
các trò chơi dân gian, đồng dao, dân ca... Nhằm phổ cập hóa Then trong nhà trường,
bồi dưỡng cho học sinh ý thức giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, niềm tự
hào và tình yêu quê hương, đất nước.
3. Đầu tư,
hỗ trợ thành lập, duy trì hoạt động của các mô hình, câu lạc bộ, các thiết chế
văn hóa từ tỉnh đến cơ sở
- Trung bình mỗi năm tỉnh đầu
tư, hỗ trợ mới các trang thiết bị cần thiết như: đàn tính, trang phục, đạo cụ
và cơ sở vật chất liên quan khác cho từ 03 - 05 câu lạc bộ hoặc mô hình
sinh hoạt Then truyền thống trên địa bàn toàn tỉnh; các huyện, thành phố đầu
tư, hỗ trợ mới các trang thiết bị cần thiết như: đàn tính, trang phục, đạo cụ
và cơ sở vật chất liên quan khác cho từ 01 - 02 câu lạc bộ hoặc mô hình
sinh hoạt Then truyền thống trên địa bàn quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu tập luyện,
truyền dạy và thực hành thường xuyên.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng,
nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường hỗ trợ kinh
phí tập luyện, biểu diễn và trang thiết bị kỹ thuật cho các thiết chế văn
hóa;các mô hình, câu lạc bộ văn hóa văn nghệ nói chung, Then nói riêng để đáp ứng
nhu cầu tập luyện, biểu diễn, giao lưu, sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của Nhân
dân.
4. Quan
tâm, thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách; công tác thi đua, khen thưởng,
tôn vinh tổ chức, cá nhân trong việc lưu truyền, phổ biến, thực hành Then
- Xây dựng, ban hành và thực hiện
hiệu quả các cơ chế, chính sách quy định định mức, phương thức hỗ trợ hoạt động
của các câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống; các nghệ nhân, người
tổ chức thực hành, trao truyền, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể trong đó có Then.
- Tạo điều kiện, ưu tiên hỗ trợ
để các nghệ nhân, cộng đồng tổ chức, phục dựng, duy trì thực hành các nghi thức,
nghi lễ, các làn điệu Then truyền thống; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân làm đàn
tính và các các trang phục đạo cụ gắn liền với Then. Đồng thời tôn trọng sự
phát triển đa dạng của các hình thức sinh hoạt Then và những ca khúc mới được
sáng tác dựa trên chất liệu Then gắn liền với đời sống văn hóa, văn nghệ hiện
nay. Khuyến khích, hỗ trợ người có uy tín, có tài năng nghệ thuật,có trình độ
cao, kỹ năng thành thạo, có khả năng thực hành hoặc sáng sáng tạo những yếu tố
đặc trưng của Then, đặc biệt là các nghệ nhân Then tìm học trò để truyền nghề
nghi lễ Then truyền thống;tích cực tham gia vào các hoạt động bảo tồn, truyền dạy
hát Then, các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc gắn liền với Then trong đời sống,
sinh hoạt văn hóa cơ sở; cho các câu lạc bộ Hát Then - Đàn tính trong cộng đồng,
nhà trường.
- Trên cơ sở các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương
định kỳ hằng năm, giai đoạn hoặc theo yêu cầu đột xuất thường xuyên ban hành và
tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
liên quan rà soát thẩm định và đề xuất các nghệ nhân, nghệ sỹ; các tổ chức, cá
nhân tại địa phương có đủ tiêu chuẩn xứng đáng để Chủ tịch nước phong tặng danh
hiệu Nghệ nhân Nhân dân, Nghệ nhân Ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú; các
danh hiệu vinh dự nhà nước, các hình thức khen thưởng phù hợp khác theo từng
giai đoạn, lộ trình cụ thể . Phấn đấu hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
công nhận thêm 08 - 10 nghệ nhân được tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân
dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”, “Nghệ sỹ Nhân dân”, “Nghệ sỹ Ưu tú” trong lĩnh vực “Thực
hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” theo quy định. 100% nghệ
nhân, nghệ sỹ được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu
tú”, “Nghệ sỹ Nhân dân” , “Nghệ sỹ Ưu tú” được tôn vinh và hưởng chế độ đãi ngộ
theo quy định.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý, bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Tham mưu triển khai có hiệu quả
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương, của tỉnh[1]; các đề án, của tỉnh[2] nhằm đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị
di sản văn hóa, trong đó có Then gắn với duy trì và tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả dự án: “Xây dựng phần mềm quản lý di sản văn hóa tỉnh Lạng Sơn”; Xây dựng
và phát triển Hệ thống du lịch thông minh tỉnh Lạng Sơn nhằm hoàn thành mục
tiêu chung là:“Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa
trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý,
nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản, thúc đẩy phát triển du lịch bền
vững; đảm bảo tích hợp được vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức
Việt số hóa. Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc
gia về di sản văn hoá, đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở
mọi lúc, mọi nơi”. Đồng thời khuyến khích người dân đồng hành cùng các cơ
quan chức năng trong việc phát hiện các thông tin xấu, độc, các sản phẩm phản
văn hóa, phản giá trị để kịp thời ngăn chặn, gỡ bỏ hoặc xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng
mô hình, điểm không gian trải nghiệm, trưng bày, triển lãm, quảng bá, giới thiệu,
trình diễn Then gắn với phát triển du lịch
- Ở cấp tỉnh có ít nhất 02 điểm,
không gian trải nghiệm, trưng bày, triển lãm, trình diễn, quảng bá, giới thiệu
cố định thường xuyên hoặc theo định kỳ hàng tuần, tháng chuyên sâu, chuyên đề về
Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” nói riêng, các di sản văn
hóa phi vật thể trong các danh sách của UNESCO và danh mục di sản văn hóa phi vật
thể Quốc gia tại Bảo tàng tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Đoàn Nghệ thuật tỉnh hoặc ở
các thiết chế văn hóa tương ứng khác.
- Ở cấp huyện lồng ghép, kết hợp
xây dựng mô hình, điểm không gian trải nghiệm, trưng bày, triển lãm, quảng bá,
giới thiệu, trình diễn Then với các tại 38 điểm du lịch trong vùng Công
viên địa chất toàn cầu Lạng Sơn; 53 điểm du lịch đã được UBND Lạng Sơn
công nhận và các điểm dự kiến được công nhận trong thời gian tới. Phấn đấu mỗi
huyện, thành phố có ít nhất 02 điểm, không gian trải nghiệm, trưng bày,
triển lãm, trình diễn quảng bá, giới thiệu thường xuyên hoặc theo định kỳ hàng
tuần, tháng về “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” nói riêng,
các di sản văn hóa phi vật thể trong các danh sách của UNESCO và danh mục di sản
văn hóa phi vật thể Quốc gia ở các điểm, khu du lịch, trung tâm văn hóa, thiết
chế văn hóa trên địa bàn, phạm vi quản lý phục vụ việc tuyên truyền quảng bá di
sản gắn với phát triển du lịch, dịch vụ tại địa phương. Quan tâm, nghiên cứu, lựa
chọn và thống nhất với ít nhất 02 nghệ nhân nhân dân hoặc nghệ nhân ưu
tú, nghệ nhân am hiểu trong lĩnh vực tập quán xã hội và tín ngưỡng về thực hành
Then gắn với không gian văn hóa truyền thống của Then để bảo tồn, phát huy giá
trị đáp ứng nhu cầu tham quan, trải nghiệm thực tế của nhân dân, du khách trong
và ngoài nước.
(Có biểu danh mục phân công
thực hiện nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về
công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo
- Tham mưu thực hiện hiệu quả
Luật Di sản văn hóa, vận dụng linh hoạt các Nghị định của Chính phủ; Thông tư
hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương; các Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Lồng
ghép với các chương trình, Đề án, dự án của UBND tỉnh[3] để làm cơ sở thực hiện và từng bước cụ thể hóa
thành những chương trình, kế hoạch hành động cụ thể trong hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị Then ở từng cấp, từng ngành, từng địa phương một cách hài hòa,
phù hợp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm nội
dung kết quả thực hiện từng thời kỳ, giai đoạn để có để điều chỉnh phù hợp.
- Thường xuyên rà soát các quy
định trong quá trình triển khai bảo tồn và phát huy di sản văn hoá phi vật thể,
bảo tồn dân ca, dân vũ, dân nhạc, nghệ thuật trình diễn dân gian còn vướng mắc
để có các giải pháp tháo gỡ kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của dân ca, dân vũ, dân nhạc, nghệ thuật trình diễn dân gian nói chung
Then nói riêng.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá với cộng đồng chủ thể văn hoá trong việc lập
và tổ chức triển khai kế hoạch bằng những chương trình, dự án cụ thể với phương
châm 5 rõ “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ tiến độ, rõ hiệu quả”. Đảm bảo
phát huy vai trò của cộng đồng, nghệ nhân, thể chế văn hóa và những người uy
tín trong quản lý di sản văn hoá; hoạt động sáng tạo, thực hành, truyền dạy, phổ
biến Then.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng đối với cơ quan quản lý nhà
nước về văn hoá. Thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa nói
chung, Then nói riêng.
2. Về
công tác tuyên truyền, phổ biến, quảng bá, giới thiệu Then
- Tích cực tuyên truyền bằng
nhiều hình thức; tăng cường, đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp với các cơ quan
truyền thông xây dựng các chuyên mục kết hợp với việc nghiên cứu ứng dụng công
nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa toàn bộ hệ thống dữ liệu di sản trong đó có
Then để lưu trữ, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, đào tạo và tuyên truyền,
quảng bá Then. Khai thác phát huy vai trò của các youtuber, tiktoker, người nổi
tiếng; khuyến khích nghệ nhân, chủ thể văn hóa tham gia sản xuất, đăng tải
video về Then trên các kênh phương tiện truyền thông số, các trang mạng xã hội,
ứng dụng Zalo, Twitter, Tiktok... giúp kết nối, giao tiếp, chia sẻ thông tin và
tương tác với cộng đồng nhằm thu hẹp khoảng cách tiếp cận và thụ hưởng văn hóa
giữa các vùng, miền trong nước và các khu vực trên thế giới; tạo hiệu ứng làm
thăng hoa giá trị di sản, phục vụ hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu, lan tỏa không gian văn hóa Then đến với Nhân dân, du khách trong và
ngoài nước trên không gian mạng trong thời kỳ hội nhập quốc tế và kỷ nguyên
vươn mình của dân tộc.
- Tiếp tục đẩy mạnh phối hợp, lồng
ghép giữa nội dung bảo vệ và phát huy giá trị di sản Then với các hoạt động của
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"...và nhiều
hoạt động liên quan khác. Tăng cường nâng cao chất lượng phong trào dân ca, dân
vũ, dân nhạc trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở địa phương, cơ sở; duy trì tổ chức
thường xuyên các cuộc thi, giao lưu liên hoan dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền
thống nói chung, hát Then - đàn Tính nói riêng ở nhiều quy mô, cấp độ từ thôn,
xã, huyện, tỉnh đến khu vực, quốc. Đồng thời thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện
cho Then được bảo lưu, trao truyền, nuôi dưỡng, phổ biến và phát triển thông
qua các lễ hội, các hội thi, hội diễn, chợ phiên, các thiết chế văn hóa, điểm
du lịch, tuyến phố đi bộ, nhất là trong các sự kiện kỷ niệm các ngày lễ trọng đại
của quê hương, đất nước; các hoạt động giao lưu đối ngoại, hợp tác quốc tế… và
các sự kiện văn hóa, chính trị khác.
- Chủ động đăng cai tổ chức và
xây dựng kế hoạch cử các đoàn nghệ thuật dân gian tham gia các sự kiện văn hóa,
thể thao, du lịch, hoạt động đối ngoại lớn mang tầm khu vực, quốc gia và quốc tế
để tạo cơ hội tăng cường giao lưu, quảng bá, giới thiệu đặc trưng giá trị bản sắc
văn hóa, con người tỉnh Lạng Sơn nói chung, Then nói riêng đến bạn bè trong và
ngoài nước.
3. Về tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao số lượng, chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản
lý, bảo tồn, truyền dạy, thực hành Then
- Tăng cường hoạt động hợp tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, thực hành chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ năng tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành
di sản văn hóa với các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài. Quan
tâm, chú trọng công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ quản lý nhà nước, dành một tỷ
lệ nhất định trong tổng số tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh để
đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực văn hóa. Mở rộng các hình thức thu hút, sử dụng
nguồn nhân lực chất lượng cao trong bảo tồn, phục dựng, phát huy giá trị di sản;
tích cực hợp tác với đội ngũ trí thức, chuyên gia và nghệ nhân, nghệ sĩ, chủ thể
văn hóa để tranh thủ kiến thức, kinh nghiệm, tài chính về bảo tồn, phục dựng,
phát huy giá trị nói chung, Then nói riêng phục vụ cho mục tiêu yêu cầu trước mắt
và chuẩn bị cho lâu dài trong công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị trên
địa bàn tỉnh trong xu thế hội nhập toàn cầu.
- Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, kỹ năng, phương pháp nghiên cứu, sưu tầm, phổ biến, giới thiệu, tổ
chức các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nói
chung, Then nói riêng; cho đội ngũ cán bộ, viên chức các cấp; các giáo viên giảng
dạy chương trình giáo dục địa phương ở các trường học; các nghệ nhân, chủ thể
văn hóa, các cộng tác viên hạt nhân phong trào ở cơ sở nhằm từng bước trẻ hóa
nguồn nhân lực, hình thành những tầng lớp kế cận, hạt nhân, nòng cốt tiếp nối
việc giữ gìn, lan tỏa nét đặc trưng của Then ở hiện tại và tương lai.
- Quan tâm, hỗ trợ thành lập,
duy trì hoạt động phát triển hội viên của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trong lĩnh vực di sản văn hóa(Hội/chi hội Di sản văn hóa, Bảo tồn dân ca,
Văn học nghệ thuật, Hội đam mê Then...), các mô hình, câu lạc bộ gắn với bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người thực hành đảm bảo số lượng, tính kế
thừa nhằm duy trì hoạt động thường xuyên và mang tính chuyên sâu. Đồng thời từng
bước nhân rộng, phát triển hệ thống các mô hình, câu lạc bộ hát Then - đàn Tính
tại các đơn vị hành chính xã/thôn/khu dân cư và các khu công nghiệp, đô thị mới
để mở rộng phạm vi sinh hoạt, thực hành Then.
4. Về đầu
tư kinh phí nhà nước, huy động các nguồn lực xã hội và thực hiện các cơ chế,
chính sách
- Định kỳ hằng năm, giai đoạn
hoặc theo yêu cầu đột xuất các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng nhiệm
vụ, phạm vi quản lý chủ động đăng ký, đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn
thực hiện nội dung Kế hoạch theo quy định. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn
cứ các quy định hiện hành tham mưu UBND tỉnh tổng hợp xây dựng kế hoạch và chủ
trì phối hợp với UBND cấp huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị nghiên cứu
chuyên môn có năng lực triển khai thực hiện.
- Khai thác có hiệu quả nguồn hỗ
trợ của trung ương từ các chương trình: phát triển kinh tế - xã hội vùng miền
núi, đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình mục tiêu phát triển văn hóa; phát
triển cơ sở - hạ tầng du lịch, xây dựng nông thôn mới, công tác dân tộc và
chính sách dân tộc... Hàng năm tỉnh bố trí vốn ngân sách và khai thác nguồn vốn
hợp pháp để đầu tư, đảm bảo hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản tương ứng
với mức tăng trưởng kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI), Kết
luận số 76/KL/TW ngày 4/6/2020 của Bộ Chính trị.
- Đẩy mạnh chủ trương xã hội
hóa các hoạt động văn hóa theo phương thức “nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Từng
bước nghiên cứu, chuyển đổi mô hình các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện
tốt cơ chế đấu thầu, đặt hàng, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; ban hành chính
sách tạo kiện thuận lợi cho tập thể, tư nhân liên doanh, liên kết với các thiết
chế văn hóa trong việc khai thác, các dịch vụ về văn hóa, văn nghệ thông qua
các thỏa thuận tài trợ, hiến tặng hoặc đồng hợp tác; thực hiện các chính sách
ưu đãi về mặt bằng, thuế, vốn, tín dụng, đào tạo nhân lực... nhằm khuyến khích,
tạo sự đồng thuận của các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong việc tham
gia đóng góp tâm huyết, công sức, tiền của, trí tuệ cho lĩnh vực bảo tồn và
phát huy giá trị Then gắn với phát triển kinh tế, xã hội, du lịch, dịch vụ tại
địa phương.
- Xây dựng cơ chế liên kết, hợp
tác giữa tỉnh Lạng Sơn với các tỉnh, bạn trong việc tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác đầu tư bảo tồn, phục dựng và phát huy giá trị Then
của các dân tộc sinh sống trên cùng địa bàn. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; vận động các cơ quan, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính
phủ nước ngoài đầu tư, tài trợ các chương trình, dự án bảo tồn và phát huy giá
trị Then.
- Tiếp tục đề xuất phong
tặng danh hiệu vinh dự nhà nước, các hình thức tôn vinh, khen thưởng cho những
người thực hành, các tổ chức, cá nhân, đội văn nghệ, cộng đồng có nhiều đóng
góp trong việc gìn giữ, thực hành, truyền dạy, Then gắn với xây dựng, hoàn thiện
và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách. Đặc biệt là các vấn đề liên quan đến
hoạt động truyền dạy, thực hành, nghiên cứu, sưu tầm, xuất bản các ấn phẩm, tác
phẩm văn học nghệ thuật về Then phù hợp với yêu cầu thực tiễn giai đoạn mới.
5.Về ứng
dụng khoa học, công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Tập trung hoàn thiện thể chế,
chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số vào các lĩnh
vực và hoạt động văn hóa để văn hóa số trở nên đa dạng và phong phú hơn. Sử dụng
hiệu quả nguồn lực nhà nước; tận dụng tối đa nguồn lực xã hội hóa để đầu tư,
xây dựng phát triển hạ tầng số và nền tảng số,đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa
học công nghệ hiện đại gắn với phát triển các ngành công nghiệp văn hóa để bảo
tồn, phục dựng và phát huy giá trị Then phù hợp với xu thế phát triển thời đại
và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Thường xuyên quan tâm xây dựng,
đào tạo, bồi dưỡng con người thời đại số, công dân số và văn hóa ứng xử trên
môi trường số để không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và cập nhật, nắm bắt kiến thức, kỹ năng thực hành các
thành tựu, xu hướng mới của công nghệ thông tin và chuyển đổi số.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý, nâng cao hiệu quả Luật An ninh mạng năm 2018 và các quy định pháp luật
liên quan trên không gian mạng. Đảm bảo công tác bảo vệ an ninh văn hóa, an
ninh con người, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong giai
đoạn mới cũng như đẩy mạnh hoạt động bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu
tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên không gian mạng.
6. Lồng
ghép việc bảo vệ và phát huy giá trị Then trong phát triển kinh tế, văn hóa, thể
thao và du lịch; hoạt động giao lưu đối ngoại hợp tác trong khu vực và quốc tế
- Tham mưu thực hiện hiệu quả
hoạt động giao lưu, hợp tác theo biên bản thỏa thuận về liên kết hợp tác phát
triển du lịch giữa các tỉnh Việt Bắc, giữa thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh
Đông Bắc với Hà Nội và các tỉnh, thành khác nói chung; giữa các cấp ủy các địa
phương (Tỉnh ủy Lạng Sơn với Thành Ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Tỉnh
ủy Bắc Giang) … trên tất các các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nói chung, Then nói riêng.
- Liên kết, kết nối với các
doanh nghiệp lữ hành; các tổ chức, cá nhân liên quan tiến hành khảo sát điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng cơ sở hạ tầng nói chung; không gian sinh
hoạt văn hóa còn bảo lưu, trao truyền, phát huy để xây dựng, hình thành, phát
triển mạng lưới, cung cấp các dịch vụ, sản phẩm du lịch; xây dựng nội dung sinh
hoạt, không gian trải nghiệm, trưng bày, triển lãm, quảng bá, giới thiệu Then gắn
với khu du lịch, trung tâm văn hóa, thiết chế văn hóa cơ sở; hoạt động nghệ thuật
đường phố trên tuyến phố đi bộ... nhằm từng bước xây dựng Then trở thành một sản
phẩm văn hóa đặc trưng để trao đổi văn hóa, văn nghệ nhằm tăng cường khả năng đối
thoại giữa các cộng đồng; xây dựng Then trở thành sản phẩm du lịch là nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống trong Nhân dân, góp
phần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Tiến hành tạo dựng bản sắc
riêng cho các lễ hội, sự kiện cấp tỉnh, quốc gia được tổ chức định kỳ, phấn đấu
tổ chức lễ hội, sự kiện mang tầm cỡ quốc tế tại tỉnh Lạng Sơn để phát triển mạng
lưới quan hệ văn hóa với các nước; tổ chức các cuộc thi về văn hóa nghệ thuật,
lễ hội âm nhạc dân gian, múa dân gian,nghệ thuật trình diễn dân gian quốc tế
phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam nhằm tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế.
- Trên cơ sở mối quan hệ truyền
thống đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa nhằm thúc đẩy việc hợp tác giao
lưu, trao đổi về văn hóa truyền thống với các tỉnh, thành; các tập đoàn, công
ty, doanh nghiệp lữ hành; các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế...và các tổ
chức, cá nhân trong bảo tồn, phát huy giá trị Then gắn với hợp tác phát triển
du lịch. Nhằm tìm kiếm các cơ hội giao lưu, hợp tác về văn hóa, xúc tiến quảng
bá du lịch; đào tạo nhân lực, hỗ trợ tài chính và kinh nghiệm bảo tồn và phát
huy giá trị Then từ hợp tác trong và ngoài nước đặc biệt là với các đơn vị hành
chính quốc tế kết nghĩa, mạng lưới các tổ chức hợp tác quốc tế mà Lạng Sơn là
thành viên.
- Xúc tiến, đẩy mạnh hợp tác với
các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và triển khai dự án bảo tồn, phát huy
giá trị các di sản văn hóa phi vật trong danh mục UNESCO trên địa bàn tỉnh; các
di sản trong vùng Công viên địa chất Lạng Sơn. Sử dụng các kênh tiếp xúc, đặc
biệt là các trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài để xúc tiến quảng bá, gắn với
việc xuất bản và phổ biến ra nước ngoài các ấn phẩm giới thiệu di sản văn hóa
nói chung, Then nói riêng để bạn bè quốc tế có cơ hội tiếp cận và hiểu hơn về
vùng đất, con người Lạng Sơn.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Từ nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp quản lý hiện hành; nguồn huy động xã hội hóa từ các cá nhân và tổ
chức trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện kế hoạch này; giúp UBND tỉnh theo dõi, nắm tình hình và đôn đốc
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nhiệm vụ được
phân công theo kế hoạch đề ra bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể theo từng
năm, giai đoạn.
- Chủ trì tổng hợp tình hình, kịp
thời đề xuất, giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh; đôn đốc các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện đề án theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
- Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ
của kế hoạch, căn cứ chế độ văn bản quy định hàng năm tổng hợp và chủ động xây
dựng cụ thể dự toán kinh phí trình Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định và tham mưu xây dựng phương án huy động các nguồn lực
xã hội hóa để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án
liên quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra.
- Định kỳ hàng năm, giai đoạn tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và báo cáo,
kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo yêu cầu.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở báo cáo của các cơ
quan, đơn vị đề xuất nhu cầu vốn đầu tư công thuộc Kế hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, xây dựng kế hoạch vốn báo cáo
UBND tỉnh theo quy định pháp luật về đầu tư công.
3. Sở Tài
chính
Thẩm định kinh phí do các cơ
quan, đơn vị xây dựng, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm
quyền bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan liên quan trong công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, truyền dạy, phổ cập hóa Then trong nhà trường.
- Chỉ đạo các đơn vị, cơ sở
giáo dục tích cực tham gia các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị Then ở địa
bàn, cơ sở, đặc biệt là các cuộc thi, liên hoan, giao lưu, nghiên cứu, tìm hiểu,
giới thiệu về di sản văn hóa dân tộc, trong đó có Then; các chương trình văn
hóa, nghệ thuật do địa phương, các tỉnh, thành trong khu vực và trung ương tổ
chức.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch theo lộ trình phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của ngành. Đề xuất, trao đổi thống nhất các nội dung cần quan tâm hỗ trợ
trong hoạt động truyền dạy, phổ cập hóa Then trong nhà trường đồng thời quan
tâm xây dựng cơ chế phối hợp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đánh
giá, rút kinh nghiệm nội dung, kết quả thực hiện từng thời kỳ, giai đoạn.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
đăng ký, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học công nghệ về bảo tồn, phát huy giá trị
di sản văn hoá phi vật thể “thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
6. Sở Ngoại
vụ
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức các hoạt động ngoại giao văn hóa nhằm quảng bá, giới
thiệu về bản sắc văn hóa, di sản Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam”
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ở trong và ngoài nước.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho tỉnh thực hiện một số nội dung sau:
+ Mời và đón tiếp các Đoàn công
tác của cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam, Tùy viên văn hóa các nước,
các tổ chức quốc tế về văn hóa, các tổ chức phi chính phủ, nước ngoài đến thăm,
tìm hiểu tiềm năng văn hóa, du lịch và xúc tiến giao lưu, hợp tác về văn hóa,
du lịch.
+ Tăng cường phối hợp tổ chức
đưa các loại di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của tỉnh nói chung, Then nói
riêng đi giao lưu, quảng bá ra nước ngoài, đồng thời tích cực vận động các nguồn
lực từ nước ngoài đầu tư, tài trợ cho các chương trình, dự án bảo tồn và phát huy
giá trị di sản Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả
chính sách khuyến khích đào tạo và thu hút người có trình độ chuyên môn cao về
công tác tại tỉnh Lạng Sơn, xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, giai
đoạn đối với lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật và công tác khen thưởng, biểu dương,
tôn vinh các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác bảo tồn, phát
huy giá trị di sản văn hóa theo quy định.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao, Du lịch, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan:
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện hiệu quả việc hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp,
hoàn cảnh khó khăn theo quy định.
- Tham mưu xây dựng cơ chế, chế
độ đãi ngộ, hỗ trợ đối với các nghệ nhân, chủ thể văn hóa của tỉnh theo thẩm
quyền đảm bảo hài hòa, đồng bộ với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế
chính sách của cơ quan quản lý cấp trên và phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực
tiễn trên địa bàn.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan định hướng cơ quan báo chí trung ương, địa phương và hệ
thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa nói chung, Then nói riêng phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh; Thực hiện công tác quản lý nhà nước về xuất bản phẩm
theo quy định.
- Phối hợp trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin; số hóa dữ liệu về các loại hình di sản văn hóa phi vật thể
trên địa bàn, trong đó có Then.”
10. Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Phối hợp triển khai thực hiện
việc xây dựng mô hình làng văn hóa truyền thống về bảo tồn, phát huy giá trị
Then gắn với phát triển du lịch lồng ghép trong các chương trình, hoạt động xây
dựng nông thôn mới và các hoạt động liên quan khác của ngành.
11. Tỉnh
đoàn Lạng Sơn
- Tổ chức tuyên truyền đến đoàn
viên, thanh thiếu niên về ý nghĩa giá trị độc đáo của các loại hình di sản văn
hóa phi vật thể tiêu biểu của địa phương trong đó có Then của người Tày, Nùng,
Thái ở Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Chỉ đạo các cấp đoàn trong tỉnh
huy động lực lượng đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa do cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở
phát động, tổ chức thực hiện.
12. Ban
Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất, kiến nghị với Ủy Ban Dân tộc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ,
ngành trung ương phân bổ, bố trí kinh phí và các nguồn lực cần thiết từ Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2030 để triển khai thực hiện các nội dung thuộc
Dự án 06 “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số gắn với phát triển du lịch” hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác nhằm đảm bảo
hiệu quả và tiến độ Chương trình đề ra. Trong đó xem xét lồng ghép nghiên cứu,
đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách bảo tồn, phát huy, phát triển văn hóa các
dân tộc thiểu số theo từng dự án và từng địa bàn cụ thể nhằm triển khai có hiệu
quả Chương trình phối hợp giữa hai cơ quan và triển khai thực hiện các chính
sách dân tộc liên quan đến các nội dung Kế hoạch này.
13. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực
thuộc tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình phối hợp với ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa -
thông tin ở miền núi vùng dân tộc thiểu số”; giao các Đồn Biên phòng tuyên
truyền, vận động đồng bào các dân tộc gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống, trong đó có Then gắn với phát triển kinh tế - xã hội; cùng với chính quyền,
đoàn thể địa phương tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, xây dựng môi trường
văn hóa trong cộng đồng.
14. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc,
trong đó có Then trên các kênh sóng phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện
tử và các nền tảng số; xây dựng chuyên mục kể chuyện cổ trong chương trình truyền
thanh, truyền hình dân tộc trên các kênh thông tin của đài, báo.
15. Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường, đẩy mạnh hoạt động
liên kết, kết nối, ký kết với các tập đoàn, công ty, doanh nghiệp; các tổ chức
phi chính phủ, tổ chức quốc tế...và các tổ chức, cá nhân tăng cường đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tìm kiếm các cơ hội giao lưu, hợp
tác về văn hóa, xúc tiến quảng bá du lịch; đào tạo nhân lực, hỗ trợ tài chính
và kinh nghiệm bảo tồn và phát huy giá trị Then từ hợp tác trong và ngoài nước.
16. Các Hội:
Văn học nghệ thuật, Di sản văn hóa, Bảo tồn dân ca tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, quán
triệt, phổ biến về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, đồng thời vận động
hội viên tích cực tham gia thực hiện nội dung Kế hoạch và các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị Then do cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, lãnh đạo,
ban chấp hành hiệp hội phát động, tổ chức thực hiện.
- Thực hiện hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ nhà nước; UBND tỉnh và các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành
phố đặt hàng hoặc phối hợp thực hiện liên quan đến công tác bảo tồn, phát huy
giá trị di sản văn hóa nói chung, Then nói riêng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của Hội. Đặc biệt là các hoạt động nghiên cứu, truyền dạy; sưu tầm, sáng tác,
xuất bản, phát hành, xây dựng hệ thống tư liệu, giới thiệu và quảng bá các công
trình, ấn phẩm, tác phẩm văn học - nghệ thuật về Then.
17. Hiệp hội
du lịch và các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác
- Tổ chức tuyên truyền, quán
triệt, phổ biến về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, đồng thời vận động
hội viên tích cực tham gia thực hiện nội dung Kế hoạch và các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị Then do cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, lãnh đạo,
ban chấp hành hiệp hội phát động, tổ chức thực hiện.
- Vận động, kêu gọi, liên kết
doanh nghiệp, các đơn vị lữ hành, kinh doanh dịch vụ du lịch khảo sát, đầu tư,
xây dựng các tua, tuyến, các điểm, các sản phẩm, dịch vụ văn hóa - du lịch gắn
với Then phục vụ phát triển du lịch đáp ứng nhu cầu tham quan, trải nghiệm của
du khách khi đến với địa phương.
18. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Tăng cường hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp trong quá trình triển khai
thực hiện Kế hoạch.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chỉ đạo, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên,
hội viên các cấp và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo tồn và phát triển di sản văn
hóa dân tộc.
19. UBND
các huyện, thành phố
- Đưa nội dung thực hiện Kế hoạch
vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm để chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị địa phương thực hiện bằng kế hoạch, chương trình, hoạt động, việc làm, kết
quả và sản phẩm cụ thể phù hợp với yêu cầu, tình hình, điều kiện thực tế tại địa
phương.
- Hàng năm, xem xét, cân đối
ngân sách để bố trí kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước kết hợp huy động xã hội
hóa cho các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị Then tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu, bảo tồn, nâng cao ý thức bảo vệ, phát huy giá trị Then tại
địa phương.
- Lồng ghép tổ chức hoạt động
Then vào các hội thi, hội diễn, lễ hội... nhằm tạo môi trường hoạt động cho các
nghệ nhân; kịp thời phát hiện, bồi dưỡng các tài năng và khen thưởng, động viên
các tổ chức, nghệ nhân có nhiều thành tích đóng góp cho việc triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát, chịu
trách nhiệm về kết quả, hiệu quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn; định kỳ hàng năm, giai đoạn tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo gửi Sở Văn
hóa và Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này tổ
chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Du lịch, Hội: VHNT, DSVH, BTDC tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH, TTTT;
- Lưu: VT, KG-VX (NNK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
[1]
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 2026/QĐ-TTg , ngày 2/12/2021, của Thủ tướng
Chính phủ, Phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021
- 2030; Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển
đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; văn bản số
3380/BVHTTDL-DSVH về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung Chương trình bảo
tồn, phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 và
Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030…và các văn bản
liên quan khác.
[2]
Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2025(phê
duyệt theo Quyết định 1063/QĐ- UBND, ngày 07/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 (phê
duyệt theo Quyết định số 2750/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)...và
các văn bản liên quan khác.
[3]
Tiêu biểu như: Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của
các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2022 - 2030, Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị văn học dân gian của
các dân tộc thiểu số đến năm 2030”; Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030…và cá chương trình, dự án khác.