ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 20
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 01-ĐA/TU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP,
SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, NĂM 2025
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU
ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây
dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện năm 2025 như sau:
A.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024
Nhằm cụ thể hóa và thực
hiện hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy, năm 2024 UBND tỉnh
đã ban hành Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 với 13 chỉ tiêu cụ thể về
phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào
Cai. Kết thúc năm 2024 cơ bản đã đạt được các chỉ tiêu đề ra, cụ thể:
- Chỉ tiêu vượt 3/13 chỉ
tiêu bằng 23%KH (sản lượng thịt hơi, phát triển mới chuỗi nông sản an toàn, chuẩn
hóa và công nhận sản phẩm OCOP).
- Chỉ tiêu đạt 5/13 chỉ
tiêu bằng 38,5%KH (giá trị sản phẩm/ha canh tác, sản lượng thủy sản, tỷ lệ che
phủ rừng, số huyện đạt chuẩn NTM, cơ cấu kinh tế nội ngành).
- Chỉ tiêu chưa đạt 5/13
chỉ tiêu bằng 38,5%KH (tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân, sản lượng lương thực,
sắp xếp ổn định dân cư, số xã đạt chuẩn NTM, bình quân tiêu chí NTM). Các chỉ
tiêu không đạt cơ bản do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 3 (Yagi) đã làm thiệt
hại lớn về cơ sở vật chất, về người và đất canh tác nông nghiệp.
Kết quả thực hiện năm
2024 so với mục tiêu đề án đến năm 2025:
- Chỉ tiêu vượt 4/13 chỉ
tiêu bằng 30,8%KH (sản lượng lương thực, sản lượng thịt hơi, sản lượng thủy sản,
chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP).
- Chỉ tiêu chưa đạt 9/13
chỉ tiêu bằng 69,2%KH (tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân, giá trị sản phẩm/ha
canh tác, cơ cấu kinh tế nội ngành, tỷ lệ che phủ rừng, phát triển mới chuỗi
nông sản an toàn, sắp xếp ổn định dân cư, số huyện đạt chuẩn NTM, số xã đạt chuẩn
NTM, bình quân tiêu chí NTM).
B.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2025
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung
thực hiện năm 2025 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát
triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai,
giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về
Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025 được giao tại Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày
10/12/2024.
Phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương đồng thời đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến,
tiêu thụ sản phẩm và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm
OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị. Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai gây ra; khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực, quyết liệt triển khai Kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả, với phương châm: Rõ
đơn vị, rõ người thực thi, rõ người chịu trách nhiệm và rõ kết quả; thực hiện
nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện
Kế hoạch.
II.
MỤC TIÊU NĂM 2025
1. Năm 2025, ngành nông
nghiệp phấn đấu giá trị sản xuất đạt 9.740 tỷ đồng (giá so sánh 2010); tốc
độ tăng trưởng đạt 4,6%; Giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh
tác đạt 100 triệu đồng.
2. Đảm bảo an ninh lương
thực, tổng sản lượng lương thực có hạt 324.568 tấn; sản lượng thịt hơi các loại
80.640 tấn; sản lượng thủy sản 13.000 tấn.
3. Phát triển mới 12 chuỗi
nông sản an toàn được xác nhận. Tổ chức đánh giá, chứng nhận mới 30 sản phẩm
OCOP.
4. Phát triển kinh tế lâm
nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh
đạt 60,0%.
5. Quy hoạch chi tiết điểm
dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư
3.288 hộ vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.
6. Xây dựng các xã đạt
chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Năm 2025, phấn đấu có 14 xã hoàn
thành xây dựng nông thôn mới, nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới lên 76/126 xã; phấn đấu huyện đạt chuẩn nông thôn mới tại 03 huyện.
III.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ NĂM 2025
1.
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
1.1. Trồng trọt
1.1.1. Sản xuất đảm bảo
an ninh lương thực:
- Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa với diện tích 33.395 ha, sản lượng 187.836 tấn. Tập trung xây dựng
vùng thâm canh trọng điểm lúa đạt 11.050 ha tại Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà,
Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và Thị xã Sa Pa. Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, tăng
cường sử dụng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; theo
dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả
sản xuất.
- Cây ngô: Từng bước giảm
diện tích trồng ngô kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu
quả cao hơn. Duy trì diện tích gieo trồng ngô 30.800 ha, sản lượng 136.732 tấn.
Thâm canh tăng năng suất ngô, trồng ngô mật độ cao với quy mô 12.500 ha tại các
huyện Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Sử
dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống
ngô ngọt phù hợp chế biến.
1.1.2. Phát triển các
vùng sản xuất cây trồng chủ lực
- Phát triển vùng sản xuất
cây dược liệu: Năm 2025, phấn đấu diện tích cây dược liệu đạt 4.755 ha, trong
đó: duy trì ổn định diện tích cây dược liệu lâu năm, dược liệu dưới tán rừng;
tiếp tục mở rộng diện tích trồng mới cây dược liệu hàng năm phấn đấu đạt 430
ha, nâng diện tích cây dược liệu hàng năm đạt 1.540 ha. Chú trọng một số cây dược
liệu chủ lực như Atiso, Đương quy, Cát cánh... Phấn đấu toàn bộ diện tích cây
dược liệu có hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, HTX và người sản xuất; diện
tích trồng dược liệu làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và
thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP-WHO).
- Phát triển vùng sản xuất
chè: Năm 2025, thực hiện trồng mới 320 ha tại huyện Mường Khương, nâng diện
tích chè toàn tỉnh đạt 8.797 ha. Tiếp tục duy trì 1.118,9 ha chè hữu cơ tại huyện
Bắc Hà; tập trung thâm canh tăng năng suất 5.989,0 ha chè kinh doanh (Bảo Thắng
509 ha; Bảo Yên 271 ha; Bắc Hà 1.273 ha; Bát Xát 286 ha; Mường Khương 3.650 ha)
đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, năng suất tăng lên 10 - 15%. Thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng tỷ lệ xuất khẩu
sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan, Trung Đông.
- Phát triển vùng sản xuất
chuối: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo luân canh cây trồng nhằm hạn chế
thiệt hại do bệnh héo rũ Panama. Năm 2025, thực hiện trồng mới phấn đấu đạt
1.150 ha tại các huyện Bát Xát (462 ha), Bảo Thắng (100 ha), Bảo Yên (58 ha) và
Mường Khương (530 ha), lũy kế diện tích chuối toàn tỉnh đạt 3.500 ha. Ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tổ chức khảo nghiệm lựa chọn một số giống chuối
có năng suất, chất lượng, chuối tây kháng bệnh; xây dựng vùng sản xuất tập
trung theo hướng VietGAP, phấn đấu 100% diện tích chuối được cấp mã vùng trồng,
trên 90% sản lượng được xuất khẩu chính ngạch.
- Cây dứa: Tiếp tục duy
trì và phát triển vùng sản xuất dứa chuyên canh, tập trung nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm. Năm 2025, trồng mới phấn đấu diện tích 240 ha tại huyện Mường
Khương, nâng diện tích dứa toàn tỉnh đạt 2.598 ha tập trung tại các huyện Mường
Khương, Bảo Thắng, Bát Xát và thành phố Lào Cai. Lựa chọn các giống dứa mới phù
hợp để thay thế giống cũ, năng suất thấp. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ
thuật, sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, VietGAP, tổ chức sản xuất theo phương
pháp rải vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm, hạn chế dứa
chín tập trung, kéo dài thời gian thu hoạch đáp ứng yêu cầu của nhà máy chế biến.
- Phát triển vùng cây ăn
quả ôn đới: Cải tạo, duy trì ổn định 5.426 ha diện tích hiện có, phát triển, mở
rộng 478 ha cây ăn quả ôn đới, nâng tổng diện tích đạt 5.904 ha, tập trung tại
các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại
cây bản địa như mận Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào, quýt và một số giống cây
ăn quả ôn đới mới. Bố trí vùng trồng tập trung, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm kết hợp với du lịch.
- Nghiên cứu, sản xuất giống
cây trồng gắn với thị trường: Nghiên cứu, chọn lọc tạo nguồn vật liệu, dòng giống
lúa bố mẹ mới phục vụ cho công tác lai tạo giống lúa trong thời gian tới.
Nghiên cứu, khảo nghiệm, đánh giá chọn tạo 1-2 giống lúa lai, ngô chất lượng
cao, 1 giống lúa thuần chất lượng gạo theo hướng thảo dược. Quy mô diện tích sản
xuất các loại giống lúa dự kiến 123 ha lúa giống, tổng sản lượng đạt trên
340-360 tấn giống các loại. Duy trì, lưu giữ làm phong phú nguồn gen thực vật
cây ăn quả ôn đới. Nghiên cứu 1 số giống rau, hoàn thiện quy trình sản xuất cây
giống ứng dụng công nghệ cao, khảo nghiệm khả năng thích nghi một số giống rau,
dược liệu theo yêu cầu sản xuất. Sản xuất trên 12,5 vạn cây giống, bao gồm Lê,
mận, đào, hồng, cây ăn quả địa phương... Chủ động duy trì, chọn lọc dòng cá
chép bố mẹ để tạo giống cá chép lai có năng suất, chất lượng cao.
1.2. Phát triển
chăn nuôi
Năm 2025, tổng đàn gia
súc phấn đấu đạt 756.200 con, tổng đàn gia cầm đạt 5,07 triệu con. Tổng sản lượng
thịt hơi đạt 80.640 tấn. Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển hai ngành hàng
chính có nhiều tiềm năng phát triển là chăn nuôi lợn và bò, cụ thể:
- Chăn nuôi lợn: Phát triển
chăn nuôi lợn theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường chăn
nuôi; phát triển chăn nuôi gắn với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, giết mổ,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hết năm 2025, tổng đàn lợn phấn đấu đạt 600.000
con, sản lượng thịt hơi đạt 55.000 tấn. Vùng thấp chuyển đổi mạnh hình thức
chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi
hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy
mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa, thí điểm và nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi
lợn an toàn trong cộng đồng thôn, bản có hiệu quả.
- Chăn nuôi bò: Phát triển
chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn năm 2025 đạt trên 24.500 con; sản lượng
thịt hơi 850 tấn. Vùng thấp chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản hướng
thịt. Vùng cao phát triển bò địa phương (giống Bò H’Mông của các huyện Mường
Khương, Si Ma Cai và tỉnh Hà Giang...). Xây dựng vùng giống bò tại huyện Mường
Khương và Si Ma Cai. Phương thức chăn nuôi: Nuôi nhốt thâm canh, bán chăn thả,
áp dụng tiến bộ kỹ thuật (giống, thức ăn, phòng trị bệnh). Thu hút doanh nghiệp
đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn
Bàn, Bảo Yên, Bát Xát...).
1.3. Phát triển thủy
sản, nâng cao giá trị gia tăng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán
thâm canh, thâm canh; phát triển nuôi cá lồng trên các lưu vực sông, nuôi cá nước
lạnh. Năm 2025, diện tích nuôi trồng thủy sản 2.400 ha; sản lượng ước đạt
13.000 tấn. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa
nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có
giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng. Khai thác tối đa công suất của các
cơ sở sản xuất giống, sản xuất 26 triệu con giống thủy sản các loại, đáp ứng được
trên 75% nhu cầu giống sản xuất thương phẩm của tỉnh.
1.4. Phát triển
kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý bảo vệ rừng bền vững
- Rà soát, quy chủ rừng
và đất lâm nghiệp: Hoàn thành dự án đo đạc
quy chủ theo Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 về việc điều chỉnh Đề án
tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai; phân định rõ ranh giới rừng giữa các chủ rừng,
trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của các Ban quản
lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và làm căn cứ giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng.
Trên diện tích rừng được quy chủ thực hiện rà soát, đánh giá trữ lượng, chất lượng
rừng làm cơ sở tiền đề để tham gia thị trường tín chỉ cacbon trong thời gian tới.
- Quản lý bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có, nâng
cao tính đa dạng sinh học cho diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng bằng các biện
pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương. Nâng cao giá trị rừng tự
nhiên sản xuất từ dịch vụ rừng, cho thuê môi trường rừng, phát triển du lịch và
nghiên cứu khoa học; thu hút các nguồn lực cho đầu tư bảo vệ rừng, nghiên cứu
khoa học.
- Phát triển, nâng cao
năng suất, chất lượng rừng: Thực hiện hiệu quả kế hoạch số 276/KH-UBND tỉnh
ngày 29/5/2024 triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai và
Kế hoạch số 292/KH-UBND tỉnh ngày 11/6/2024 nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn
hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên tai đến năm 2030.
Theo đó, trồng mới 1.080
ha rừng sản xuất theo hướng bền vững; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 2.843
ha. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp, nâng tỷ lệ
che phủ rừng toàn tỉnh đạt 60,0%. Phát triển sản xuất lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng
theo hướng bền vững. Chuyển đổi linh hoạt đất quy hoạch cho lâm nghiệp, ưu tiên
giành quỹ đất cho trồng rừng sản xuất. Duy trì vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng hết
năm 2024 quy mô đạt trên 119.000 ha tập trung tại các huyện: Bảo Yên 43.000 ha,
Bảo Thắng 28.000 ha, Văn Bàn 16.200 ha, Bắc Hà 16.500 ha...; phấn đấu tăng giá
trị thu nhập từ diện tích rừng trồng sản xuất hàng hóa tập trung lên 40 triệu đồng/ha/năm
vào năm 2025.
- Các hoạt động khác:
Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến
lâm sản để nâng cao giá trị, phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển các
loại cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng trồng sản xuất. Tăng cường
công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trồng rừng
tại địa phương. Thúc đẩy thành lập các hợp tác xã sản xuất kinh doanh lâm nghiệp,
tổ hợp tác trồng rừng, chế biến và tiêu thụ lâm sản tại các vùng trọng điểm.
Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng...
1.5. Phát triển các
chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
1.5.1. Phát triển chuỗi
giá trị: Tập trung quy hoạch, phát triển tạo
thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (Sản xuất chè, dược
liệu, cây chuối, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế),
phát triển kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương. Phát triển thêm
12 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận; 100% chuỗi sản phẩm được quản lý bằng
phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.
1.5.2. Phát triển các
cơ sở chế biến: Tăng cường thu hút đầu tư,
xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung. Năm 2025, phấn đấu thu hút xây dựng 02 cơ sở chế biến chè; 01 dự
án xây dựng nhà máy chế biến sâu vỏ quế; ít nhất 01 điểm hoặc cơ sở giết mổ tập
trung đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; 06 cơ sở bảo quản,
chế biến sản phẩm nhỏ lẻ tại vùng sản xuất cây dược liệu tập trung; đầu tư xây
dựng mới 01 nhà máy sản xuất viên nén sinh khối.
1.5.3. Phát triển sản
phẩm OCOP: Tham dự Hội đồng đánh giá, phân
hạng sản phẩm OCOP cấp huyện năm 2025 dự kiến 15 sản phẩm đến thời hạn đánh giá
lại và 30 sản phẩm công nhận mới. Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp
tỉnh đối với các sản phẩm tiềm năng 4 sao do cấp huyện đề nghị Hội đồng cấp tỉnh
đánh giá, phân hạng.
1.6. Đổi mới và
phát triển các hình thức kinh tế tập thể: Năm 2025, tư vấn thành lập mới từ 10 - 15 HTX nông nghiệp,
từ 40- 50 tổ hợp tác nông nghiệp. Tổ chức 02 lớp tập huấn nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã với số người tham gia 110 người; 01 lớp tập huấn
cho các sáng lập viên chuẩn bị thành lập Hợp tác xã với số người tham gia 50
người.
1.7. Lĩnh vực thủy
lợi: Thực
hiện kiên cố hoá kênh mương nội đồng; hết năm 2025, tỷ lệ kiên cố hóa kênh
mương đạt 78% tổng số lượng kênh mương. Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới chủ động cho cây lúa trong vụ Đông
Xuân năm 2024-2025 là 98,85%, vụ Mùa đạt 88%. Thực hiện hiệu quả công tác cấp
nước sinh hoạt nông thôn, phấn đấu hết năm 2025 tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 95%; 50% tổng số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt
quy chuẩn.
2. Sắp
xếp dân cư nông thôn
- Quy hoạch điểm dân cư
nông thôn theo Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Bố trí sắp xếp lại các
hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp, hạn chế việc xây dựng nhà ở
trên đất nông, lâm nghiệp không theo quy hoạch; vùng thiên tai, đặc biệt khó
khăn.
- Năm 2025, sắp xếp 3.288
hộ/15.175 nhân khẩu, gồm: Di chuyển 1.223 hộ/4.939 khẩu đến 21 điểm dự án tập
trung và 2.065 hộ/10.236 nhân khẩu di chuyển dân cư xen ghép, gồm: huyện Bát
Xát 971 hộ, Bắc Hà 669 hộ, Mường Khương 155 hộ, Si Ma Cai 165 hộ, Bảo Yên 434 hộ,
Văn Bàn 170 hộ, Sa Pa 452 hộ, Bảo Thắng 50 hộ, Lào Cai 222 hộ.
3.
Xây dựng nông thôn mới
3.1. Đối với đơn vị cấp
huyện triển khai xây dựng nông thôn mới:
Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo duy trì cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Huyện Bảo Thắng, Bảo Yên trên cơ sở Đề
án “Huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025” và Đề
án “Huyện Bảo Yên đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” được phê duyệt,
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm 2025.
3.2. Duy trì và nâng cao
các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao: Các địa phương xây dựng kế hoạch
chi tiết, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để duy trì và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới, đảm
bảo duy trì 62 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới” và 04 xã đã đạt chuẩn “Xã
nông thôn mới nâng cao”.
3.3. Đối với mục tiêu
hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
năm 2025: Tập trung chỉ đạo, xây dựng kế
hoạch chi tiết thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành và hoàn
thành các tiêu chí chưa đạt. Ưu tiên nguồn lực ngân sách huyện đầu tư, lồng
ghép hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực khác
đầu tư các xã phấn đấu hoàn thành 14 xã nông thôn mới; 10 xã hoàn thành Xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách cấp huyện,
xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao theo kế hoạch đề ra.
3.4. Nhiệm vụ cụ thể
thực hiện bộ tiêu chí xã nông thôn mới: Phấn
đấu hết năm 03 đơn vị cấp huyện. Duy trì 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM, phấn đấu hoàn thành thêm 01 huyện đạt chuẩn NTM
(huyện Bảo Yên); phấn đấu 1 huyện đạt chuẩn huyện NTM nâng cao (huyện Bảo Thắng);
có 76/126 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 60,31%; tăng 14 xã so với năm 2024;
14/76 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt 18,42%; tăng 10 xã so với năm
2024.
(Chi tiết tại các phụ biểu 01 - 04 kèm theo)
IV.
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư
- Ngân sách Trung ương:
Nguồn đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các chương trình
MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn Ngân sách tỉnh: Hỗ
trợ thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh
và các chính sách hiện hành khác dựa trên khả năng cân đối của ngân sách (ưu
tiên hỗ trợ các nội dung mà nguồn vốn ngân sách trung ương không hỗ trợ).
- Các nguồn vốn hợp pháp
khác (Chi trả dịch vụ Môi trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP...).
- Nguồn vốn đầu tư các
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
2. Kinh phí thực hiện
đề án
Dự kiến nhu cầu kinh phí
thực hiện: 2.878,3 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn ngân sách: 1.552,9
tỷ đồng.
- Vốn ngoài ngân sách
(Doanh nghiệp, dân góp, vốn khác): 1.325,4 tỷ đồng.
(Chi tiết tại phụ biểu 4 kèm theo)
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT: Là cơ quan thường trực, chịu trách
nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp, đào tạo, tập
huấn kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án làm cơ sở triển
khai thực hiện.
Phối hợp với các sở ngành
hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập
thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành, địa phương xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ
khó khăn trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Nghiên cứu, ban hành quy
trình, định mức kỹ thuật trồng một số loài cây chủ lực tiềm năng làm cơ sở khuyến
cáo người dân sản xuất đảm bảo hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân
đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý. Rà soát, phân loại
các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn
lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự án thuộc phạm vi đề án
trình UBND tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu
tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, thẩm định
dự toán kinh phí từ các nguồn vốn sự nghiệp được giao quản lý, tham mưu, trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực
hiện kế hoạch đảm bảo theo quy định. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà
soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu Đề án.
4. Sở Khoa học và Công
nghệ: Phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản.
Chủ trì hướng dẫn các
doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản,
thực phẩm; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông
sản chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây
dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu
mã và quy cách sản phẩm. Phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại,
khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ trì rà soát bổ sung và tổ
chức quản lý quy hoạch sử dụng đất, tham mưu xây dựng các chính sách về đất đai
để hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo quản lý, xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp yêu cầu phát triển sản
xuất nông nghiệp, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường
bền vững. Phối hợp tham mưu giải pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện bố trí sắp xếp dân cư nông thôn
và phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất có tài sản là nhà ở và các
công trình khác trên đất chưa phù hợp với mục đích sử dụng đất.
7. Xây dựng: Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố
theo kế hoạch của UBND tỉnh.
9. Ngân hàng nhà nước
tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về
hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.
10. Các sở, ban ngành
khác: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực
hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành
của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
11. UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Tiến hành xây dựng kế hoạch,
đưa các chỉ tiêu thực hiện Đề án vào giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2025 làm căn cứ
để thực hiện, kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng, triển
khai thực hiện các dự án liên kết sản xuất thuộc các Chương trình MTQG phù hợp
với điều kiện thực tế; đồng thời chỉ đạo giao kế hoạch cho các xã tổ chức thực
hiện. Chủ động tuyên truyền, bố trí ngân sách hỗ trợ triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn.
VI.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng và cả năm
các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện cụ thể gửi về Sở Nông
nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố chủ động, kịp thời gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT, TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- HU, Thành ủy các huyện, tx, tp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2, VX, KT1, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu 1: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC,
XÂY DỰNG NTM NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND
tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu NQĐH
XVI
|
Mục tiêu Đề án
|
TH năm 2024
|
Mục tiêu năm
2025
|
So sánh %
|
MTĐA so NQĐH
XVI
|
MT 2025 so TH
2024
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân
|
%
|
|
5-5,5
|
1,74
|
4,6
|
|
264,4
|
2
|
Cơ cấu kinh tế nội ngành
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông nghiệp
|
%
|
|
74
|
76
|
74
|
|
97,4
|
|
Lâm nghiệp
|
%
|
|
20
|
19
|
20
|
|
105,3
|
|
Thủy sản
|
%
|
|
6
|
5
|
6
|
|
120,0
|
3
|
Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác
|
Tr.đ
|
100
|
100
|
98
|
100
|
100
|
102,0
|
4
|
Sản lượng lương thực
|
Nghìn tấn
|
|
310,0
|
324,4
|
324,6
|
|
100,0
|
5
|
Sản lượng thịt hơi các loại
|
Tấn
|
|
68.500
|
75.600
|
80.640
|
|
106,7
|
6
|
Sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
|
11.000
|
12.700
|
13.000
|
|
102,4
|
7
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
>60
|
>60
|
59,20
|
60,00
|
100
|
101,4
|
8
|
Phát triển mới chuỗi nông sản an toàn
|
Chuỗi
|
|
180
|
22
|
12
|
|
54,5
|
9
|
Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP
|
Sản phẩm
|
|
200
|
57
|
30
|
|
52,6
|
10
|
Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới
|
Hộ
|
|
2.525
|
104
|
3.288
|
|
3161,5
|
11
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
76
|
94
|
62
|
76
|
100
|
122,6
|
12
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
>2
|
4
|
2
|
3
|
150
|
150,0
|
13
|
Bình quân tiêu chí
|
Tiêu chí/xã
|
|
17,3
|
12,10
|
13,7
|
|
113,2
|
BIỂU
02: DIỆN TÍCH THỰC HIỆN CÁC CÂY TRỒNG THUỘC ĐỀ ÁN SỐ 01 - ĐA/TU
(Kèm theo Kế hoạch
số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND tỉnh)
ĐVT: Ha
STT
|
Phân bổ
|
Thâm canh trọng điểm lúa
|
Trồng ngô mật độ cao
|
Sản xuất dược liệu hàng năm
|
Vùng sản xuất chè
|
Cây ăn quả ôn đới
|
Cây rau trái vụ, rau an toàn
|
Thực hiện 2024
|
Thâm canh mới
|
Lũy kế hết năm 2025
|
Thực hiện 2024
|
Trồng mới
|
Lũy kế hết năm 2025
|
Thực hiện 2024
|
Trồng mới
|
Lũy kế hết năm 2025
|
Thực hiện 2024
|
Trồng mới
|
Lũy kế hết năm 2025
|
Thực hiện 2024
|
Thâm canh mới
|
Lũy kế hết năm 2025
|
Thực hiện 2024
|
Thâm canh mới
|
Lũy kế hết năm 2025
|
1
|
Văn Bàn
|
4.000
|
500
|
4.500
|
1.600
|
100
|
1.700
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
|
450
|
|
450
|
2
|
Bảo Yên
|
2.250
|
|
2.250
|
2.100
|
100
|
2.200
|
|
|
|
424
|
|
284
|
|
|
|
80
|
|
80
|
3
|
Bát Xát
|
1.000
|
|
1.000
|
1.400
|
100
|
1.500
|
350
|
290
|
640
|
288
|
|
326
|
348,3
|
50
|
398,3
|
236,8
|
|
200
|
4
|
Bảo Thắng
|
1.750
|
50
|
1.800
|
2.100
|
50
|
2.150
|
|
|
|
509
|
|
509
|
|
|
|
135
|
75
|
210
|
5
|
Mường Khương
|
750
|
50
|
800
|
2.150
|
50
|
2.200
|
|
|
|
5.896
|
320
|
6.216
|
769
|
40
|
809
|
110
|
70
|
180
|
6
|
Bắc Hà
|
450
|
50
|
500
|
1.450
|
50
|
1.500
|
240
|
110
|
350
|
1.288
|
|
1.310
|
1.495
|
88
|
1.583
|
285
|
15
|
300
|
7
|
Sa Pa
|
200
|
|
200
|
|
|
|
270
|
30
|
300
|
31
|
|
41
|
1.050
|
50
|
1.100
|
746
|
|
746
|
8
|
Si Ma Cai
|
|
|
|
900
|
50
|
950
|
250
|
|
250
|
-
|
|
-
|
1.764
|
250
|
2.014
|
85
|
65
|
150
|
9
|
TP Lào Cai
|
|
|
|
300
|
|
300
|
|
|
|
162
|
|
111
|
|
|
|
162
|
|
162
|
Tổng số
|
10.400
|
650
|
11.050
|
12.000
|
500
|
12.500
|
1.110
|
430
|
1.540
|
8.598
|
320
|
8.797
|
5.426
|
478
|
5.904
|
2.290
|
225
|
2.478
|
PHỤ
BIỂU 03: CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch
số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thực hiện năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
Trong đó
|
TP Lào
Cai
|
Bát Xát
|
Bảo Thắng
|
Sa Pa
|
Văn Bàn
|
Bảo Yên
|
Mường Khương
|
Bắc Hà
|
Si Ma Cai
|
I
|
Chăn nuôi
|
|
600.000
|
756.200
|
43.200
|
94.400
|
207.800
|
46.700
|
111.600
|
71.400
|
47.500
|
86.900
|
46.700
|
1
|
Tổng đàn trâu
|
Con
|
96.600
|
91.400
|
3.700
|
17.600
|
7.100
|
9.900
|
16.000
|
5.000
|
5.600
|
16.000
|
10.500
|
-
|
Sản lượng hơi xuất
chuồng
|
Tấn
|
2.890
|
2.900
|
105
|
329
|
192
|
71
|
910
|
270
|
190
|
432
|
401
|
2
|
Tổng đàn bò
|
Con
|
23.900
|
24.500
|
1.600
|
1.600
|
2.700
|
3.550
|
5.280
|
700
|
2.520
|
1.000
|
5.550
|
|
Sản lượng hơi xuất
chuồng
|
Tấn
|
840
|
850
|
79
|
54
|
205
|
34
|
261
|
12
|
84
|
20
|
101
|
3
|
Tổng đàn lợn
|
Con
|
440.000
|
600.000
|
36.000
|
67.000
|
196.000
|
30.000
|
82.000
|
62.000
|
37.000
|
60.000
|
30.000
|
|
Sản lượng hơi xuất
chuồng
|
Tấn
|
50.000
|
55.000
|
5.500
|
4.700
|
22.940
|
1.620
|
6.680
|
5.800
|
2.720
|
3.400
|
1.640
|
4
|
Tổng đàn ngựa
|
Con
|
6.300
|
6.300
|
|
2.700
|
|
250
|
1.020
|
50
|
130
|
1.900
|
250
|
|
Sản lượng hơi xuất
chuồng
|
Tấn
|
120
|
120
|
|
56
|
|
4
|
31
|
1
|
4
|
22
|
2
|
5
|
Tổng đàn dê
|
Con
|
33.200
|
34.000
|
1.900
|
5.500
|
2.000
|
3.000
|
7.300
|
3.650
|
2.250
|
8.000
|
400
|
|
Sản lượng hơi xuất
chuồng
|
Tấn
|
230
|
230
|
17
|
26
|
29
|
25
|
68
|
25
|
9
|
27
|
4
|
2
|
Tổng đàn gia cầm
|
Nghìn con
|
5.050
|
5.070
|
290
|
365
|
2.200
|
225
|
700
|
400
|
250
|
400
|
240
|
|
Sản lượng hơi xuất
chuồng
|
Tấn
|
21.220
|
21.240
|
1.650
|
1.470
|
12.234
|
550
|
1.806
|
1.055
|
622
|
1.123
|
730
|
3
|
Sản lượng thịt
hơi các loại vật nuôi khác
|
Tấn
|
300
|
300
|
69
|
25
|
40
|
16
|
44
|
37
|
21
|
26
|
22
|
*
|
Tổng sản lượng
thịt hơi
|
Tấn
|
75.600
|
80.640
|
7.420
|
6.660
|
35.640
|
2.320
|
9.800
|
7.200
|
3.650
|
5.050
|
2.900
|
II
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích nuôi trồng
thủy sản trên ao, hồ nhỏ
|
Ha
|
2.350
|
2.400
|
256
|
170
|
850
|
22
|
500
|
430
|
92,2
|
58
|
22
|
2
|
Sản lượng nuôi trồng
|
tấn
|
12.700
|
13.000
|
1.750
|
1060
|
5050
|
660
|
2280
|
1575
|
230
|
340
|
55
|
III
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích rừng trồng
mới tập trung
|
Ha
|
1.943
|
1.080
|
0
|
80
|
0
|
0
|
500
|
200
|
150
|
100
|
50
|
+
|
Rừng phòng hộ, đặc
dụng
|
Ha
|
|
-
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Rừng sản xuất
|
Ha
|
1.943
|
1.080
|
|
80
|
0
|
0
|
500
|
200
|
150
|
100
|
50
|
2
|
Diện tích rừng được
khoán, bảo vệ
|
Ha
|
277.864
|
270.415
|
9.191
|
56.056
|
11.681
|
43.976
|
85.820
|
17.485
|
20.345
|
17.892
|
7.970
|
3
|
Diện tích rừng được
khoanh nuôi tái sinh
|
Ha
|
2.763
|
2.843
|
120
|
611
|
50
|
700
|
810
|
50
|
300
|
202,29
|
0
|
4
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
59,20
|
60,00
|
49,85
|
60,75
|
60,83
|
67,13
|
69,79
|
65,20
|
46,08
|
47,00
|
44,54
|
PHỤ
BIỂU 04: NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2025 (Chi tiết theo nguồn vốn)
(Kèm theo Kế hoạch
số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Danh mục dự án
|
Tổng số
|
Vốn ngân sách
|
Vốn đầu tư của các DN
|
Vốn nhân dân đóng góp
|
Vốn khác
|
Tổng số
|
Đầu tư NSĐP
|
Vốn SN NSĐP
|
Vốn CT MTQG
|
NSTW hỗ trợ có MT
|
Vốn vay ODA
|
Đầu tư qua Bộ, ngành TW
|
Vốn TPCP
|
Vốn tự có của DN
|
Vốn vay (tín dụng)
|
|
Tổng cộng (A + B)
|
2.878,3
|
1.552,9
|
-
|
327,1
|
919,2
|
306,5
|
-
|
-
|
-
|
74,2
|
45,2
|
807,2
|
398,8
|
A
|
Nông, lâm nghiệp
|
1.506,9
|
464,4
|
-
|
12,9
|
144,9
|
306,5
|
-
|
-
|
-
|
44,2
|
8,0
|
591,5
|
398,8
|
I
|
Trồng trọt
|
138,0
|
42,0
|
-
|
-
|
42,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
96,0
|
-
|
1
|
Phát triển cây trồng
chủ lực
|
80,0
|
25,0
|
|
|
25,0
|
|
|
|
|
|
|
55,0
|
|
-
|
Cây chè
|
45,0
|
10,0
|
|
|
10,0
|
|
|
|
|
|
|
35,0
|
|
-
|
Cây chuối
|
17,0
|
7,0
|
|
|
7,0
|
|
|
|
|
|
|
10,0
|
|
-
|
Cây dứa
|
13,0
|
5,0
|
|
|
5,0
|
|
|
|
|
|
|
8,0
|
|
-
|
Dược liệu
|
5,0
|
3,0
|
|
|
3,0
|
|
|
|
|
|
|
2,0
|
|
2
|
Phát triển sản phẩm
tiềm năng
|
58,0
|
17,0
|
|
|
17,0
|
|
|
|
|
|
|
41,0
|
|
-
|
Cây rau
|
9,0
|
3,0
|
|
|
3,0
|
|
|
|
|
|
|
6,0
|
|
-
|
Cây ăn quả
|
28,0
|
8,0
|
|
|
8,0
|
|
|
|
|
|
|
20,0
|
|
-
|
Cây khác
(Măng...)
|
21,0
|
6,0
|
|
|
6,0
|
|
|
|
|
|
|
15,0
|
|
II
|
Chăn nuôi
|
21,8
|
3,8
|
-
|
1,8
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7,0
|
8,0
|
3,0
|
-
|
1
|
Kế hoạch tái đàn, phát
triển chăn nuôi lợn bền vững
|
14,0
|
2,0
|
|
|
2,0
|
|
|
|
|
4,0
|
5,0
|
3,0
|
|
2
|
Dự án xây dựng cơ sở
giết mổ quy mô nhỏ
|
7,8
|
1,8
|
|
1,8
|
|
|
|
|
|
3,0
|
3,0
|
|
|
III
|
Thủy sản
|
12,4
|
4,6
|
-
|
4,6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,6
|
4,2
|
1
|
Dự án bảo tồn nguồn
lợi thủy sản
|
1,0
|
1,0
|
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án phát triển
nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa
|
3,0
|
1,2
|
|
1,2
|
|
|
|
|
|
|
|
1,4
|
0,4
|
3
|
Dự án ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi các giống thủy sản
|
3,4
|
1,4
|
|
1,4
|
|
|
|
|
|
|
|
1,2
|
0,8
|
4
|
Dự án xúc tiến thương
mại thủy sản
|
5,0
|
1,0
|
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
1,0
|
3,0
|
IV
|
Lâm nghiệp
|
1.334,7
|
414,0
|
-
|
6,5
|
100,9
|
306,5
|
-
|
-
|
-
|
37,2
|
-
|
488,9
|
394,6
|
1
|
Kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Lào Cai
|
483,5
|
136,9
|
|
|
86,9
|
50,0
|
|
|
|
|
|
132,0
|
214,6
|
2
|
Phát triển sản phẩm
chủ lực: cây quế
|
49,3
|
11,7
|
|
|
8,0
|
3,7
|
|
|
|
10,0
|
|
27,6
|
|
3
|
Phát triển kinh tế
đồi rừng
|
750,2
|
229,4
|
|
|
6,0
|
223,4
|
|
|
|
20,0
|
|
320,8
|
180,0
|
4
|
Dự án Nâng cao năng
lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
|
6,5
|
6,5
|
|
6,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự án hỗ trợ chế biến
sản phẩm quế (tinh chế sản phẩm từ vỏ quế) tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
|
8,2
|
1,0
|
|
|
|
1,0
|
|
|
|
7,2
|
|
|
|
6
|
Khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh rừng
|
37,0
|
28,4
|
|
|
|
28,4
|
|
|
|
|
|
8,5
|
|
V
|
Phát triển chuỗi
sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
|
231,5
|
57,1
|
-
|
9,4
|
17,7
|
30,0
|
-
|
-
|
-
|
151,4
|
23,0
|
-
|
-
|
1
|
Phát triển chuỗi
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực
|
18,0
|
9,6
|
|
2,4
|
7,2
|
|
|
|
|
8,4
|
|
|
|
2
|
Phát triển cơ sở chế
biến sản phẩm nông lâm thủy sản
|
210,0
|
47,0
|
|
7,0
|
10,0
|
30,0
|
|
|
|
140,0
|
23,0
|
|
|
3
|
Phát triển sản phẩm
OCOP
|
3,5
|
0,5
|
|
|
0,5
|
|
|
|
|
3,0
|
|
|
|
VI
|
Thủy lợi
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Quản lý, khai thác,
bảo trì công trình thủy lợi theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 06/7/2023
|
1,4
|
1,4
|
1,4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Phát triển nông
thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn
|
867,1
|
694,2
|
-
|
44,0
|
650,2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
37,2
|
135,7
|
|
1
|
Dự án bố trí, sắp xếp
ổn định dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2025
|
815,5
|
679,8
|
|
29,6
|
650,2
|
|
|
|
|
|
|
135,7
|
|
2
|
Đổi mới và phát triển
các hình thức kinh tế tập thể
|
51,6
|
14,4
|
|
14,4
|
|
|
|
|
|
|
37,2
|
|
|
C
|
Nông thôn mới
|
504,3
|
394,3
|
|
270,2
|
124,1
|
|
|
|
|
30,0
|
|
80,0
|
|
1
|
Công trình giao thông
449 CT, trường học 17 CT, Nhà văn hóa 5 CT, Chợ 4 CT, Thủy lợi 11 CT, XDCB 2
CT, Trụ sở UBND, công an 10 CT, điện 01 CT
|
380,2
|
270,2
|
|
270,2
|
|
|
|
|
|
30,0
|
|
80,0
|
|
2
|
Hỗ trợ phát triển
NLN và công trình nông thôn
|
124,1
|
124,1
|
|
|
124,1
|
|
|
|
|
|
|
|
|