ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2025/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
21 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-HĐND ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc
tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 25/TTr-STC ngày 19 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Bãi bỏ các Quyết định
sau:
a) Quyết định số
42/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình;
b) Quyết định số
21/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy
định cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình;
c) Quyết định số
10/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Ninh Bình;
d) Quyết định số
29/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy
định cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình;
đ) Quyết định số
563/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc
phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tài
chính tỉnh Ninh Bình;
e) Quyết định số
634/QĐ-UBND ngày 17 năm 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc
phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế, Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra Văn bản Quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Lưu: VT, các VP.
LQ_VP7_TCBM.2025
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 10/2025/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Ninh
Bình.
2. Quy định này áp dụng đối
với Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình, đơn vị trực thuộc Sở, các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều
2. Vị trí
1. Sở Tài chính tỉnh Ninh
Bình là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
chính.
2. Sở Tài chính tỉnh Ninh
Bình có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở làm việc đặt tại:
Số 11, phường Đông Thành, thành phố Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
Chương
II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều
3. Chức năng
Sở Tài chính tỉnh Ninh
Bình (sau đây gọi là Sở Tài chính) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về:
1. Tài chính; Ngân sách
nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà
nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Quy hoạch, kế hoạch và
đầu tư phát triển, gồm: Tổng hợp quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
kế hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút
nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức
kinh doanh mới, thực hiện điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước,
đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp
và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo kế hoạch thực
hiện quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
tỉnh, dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc
tiến đầu tư hàng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công;
chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc
gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình
hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình,
kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề
án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm
chương trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ
kinh doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ
số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Tài chính;
đ) Dự thảo quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở
theo quy định của pháp luật (nếu có); dự thảo quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận
nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc
phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách,
kế hoạch và đầu tư cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
h) Dự thảo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tài chính và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Dự thảo kế hoạch phát
triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài
chính - ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
k) Dự thảo quyết định thực
hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy
hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh
giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh;
cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất
chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa
bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản
lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích
hợp vào quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách
nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm
địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án
phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự
toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng
thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với
các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, sử
dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác
theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bố và các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực
hiện ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo
dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ
dự toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch
toán, quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của
nhà nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết
toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý vốn đầu tư
phát triển
a) Thực hiện kiểm tra việc
phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp
I; nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài
chính;
b) Tham gia với các cơ
quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với
các dự án;
c) Kiểm tra tình hình thực
hiện phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn
thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu
tư của Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện;
d) Chủ trì tổ chức thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy
định khác);
đ) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo
thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp,
báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách
do địa phương quản lý theo quy định;
e) Tổng hợp, phân tích,
báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử
dụng vốn đầu tư;
g) Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi
số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số
vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi
các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
7. Về đầu tư phát triển,
đầu tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công
cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản
lý;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực
hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng
và triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong
hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng
thẩm định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp
nhận, thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi
quản lý của địa phương trang trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải
thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý
tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa
bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
8. Về quản lý tài chính đối
với đất đai
a) Là cơ quan tham gia
thành viên Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực
hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định;
b) Chủ trì xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất; tỷ lệ
(%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình;
c) Chủ trì xây dựng trình
Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa theo quy định;
9. Về quản lý tài sản
công tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong
việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành
danh mục mua sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các
tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc
phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng
diện tích chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và phương án sắp xếp lại, xử lý xe ô tô của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
e) Thẩm định, có ý kiến đối
với các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh/Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công;
g) Quyết định theo thẩm
quyền các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng
nhân dân tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định
về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền giao
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
h) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan tổng hợp phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa
phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm
giữ quản lý và xử lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy
định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân
cấp quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý
tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách
nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân.
10. Về quản lý giá và thẩm
định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước
về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các
quy định về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b) Kiểm tra các Sở, cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
c) Tổng hợp đề xuất kết
thúc bình ổn giá trước thời hạn hoặc gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn
giá đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ không năm trong Danh mục hàng hóa, dịch
vụ bình ổn giá nhưng cần bình ổn giá ngay, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
d) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê
khai giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Phân công cơ quan tiếp nhận kê khai giá
theo quy định; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu điều
chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại địa phương trong các
trường hợp cần thiết (nếu có) báo cáo Bộ Tài chính theo quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thu
thập, theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn
theo quy định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính;
e) Xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ định
giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa
chọn nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư và dự toán mua sắm thuộc thẩm quyền
quyết định mua sắm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý
tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh;
chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu
thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa
phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng tư vấn và
thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu dược Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
12. Về quản lý nợ chính
quyền địa phương:
a) Xây dựng kế hoạch vay,
trả nợ 05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa
phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
b) Căn cứ dự toán chi
ngân sách địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền
Quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan
đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc
nhà nước theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ
thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ
sở dữ liệu nợ chính quyền địa phương.
13. Về quản lý đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận
hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám
sát, đánh giá đầu tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh
phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu
tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo
kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo
thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản
lý thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ
liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự
án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ
báo cáo đầu tư tại địa phương.
14. Về quản lý vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Tài chính;
b) Giám sát, đánh giá thực
hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong
việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan
đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các
khoản viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh.
15. Về quản lý tài chính
doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện
các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh
nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc
góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành
lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý
sử dụng vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện
chức năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được
giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính
của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các
doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc
góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập
và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và
Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh
tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp
ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
16. Về doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập
huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi
địa phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
e) Cung cấp thông tin về
đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
g) Đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu
của doanh nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế
hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai,
theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn.
17. Về kinh tế tập thể và
kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề
xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác
xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng, tổng kết
và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất
liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm,
xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Tài chính và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
18. Về quản lý nhà nước về
tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản
lý quỹ tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ
gửi Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán
và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
19. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực tài chính, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thống nhất quản lý về
tài chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự
chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ
quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng,
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương; Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư thuộc phạm vi quản lý của ngành đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
22. Phối hợp với cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
23. Hướng dẫn các đơn vị,
tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan
hệ ngân sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của
pháp luật.
24. Tổ chức triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu, lưu trữ thực hiện chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê
trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài chính và chế độ báo cáo thống kê
ngành Tài chính theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng
phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm
toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính (trừ
các đơn vị thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh) theo quy định của pháp luật; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có);
thực hiện các chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức, viên chức
(nếu có) và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang Bộ.
29. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên
môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
30. Thực hiện những nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám
đốc và các Phó Giám đốc (Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền),
a) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và toàn bộ hoạt
động của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ;
d) Căn cứ quy định về
phân cấp quản lý tổ chức cán bộ và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, Giám đốc Sở quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị thuộc Sở.
2. Văn phòng
3. Thanh tra
4. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Phòng Tổng hợp và Quy
hoạch;
b) Phòng Ngân sách;
c) Phòng Đầu tư,
d) Phòng Hành chính sự
nghiệp;
đ) Phòng Giá và Công sản;
e) Phòng Đấu thầu;
g) Phòng Kinh tế ngành;
h) Phòng Doanh nghiệp.
5. Các đơn vị sự nghiệp
công lập:
a) Trung tâm Tư vấn và Dịch
vụ Tài chính công;
b) Trung tâm Xúc tiến đầu
tư và Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Điều
6. Biên chế
1. Biên chế công chức,
lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính
được giao trên cơ sở Vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc và chỉ
tiêu lao động hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của
Chính phủ trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm của Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình
Sở Tài chính tỉnh Ninh
Bình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này và các quy định
khác có liên quan.
Điều
8. Quy định về sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản
về Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.