ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 11
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp Công dân;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số quy định của Nghị định số61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
10/2024/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
(quy chế mẫu) của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban
nhân dân huyện;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về quy
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện tại Tờ trình số 55/TTr-VP ngày
28 tháng 02 năm 2025; ý kiến thẩm định của Trưởng phòng Tư pháp tại Báo cáo số
22/BC-PTP ngày 28 tháng 02 năm 2025; đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 56/TTr-PNV ngày 11 tháng 3 năm 2025 và ý kiến thống nhất của các thành
viên Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND Thành phố;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp; Trung tâm Công báo TPHCM;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND Huyện;
- UBND Huyện: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Huyện;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Nội vụ;
- VP HĐND và UBND Huyện;
- Lưu: VT, t.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Đỗ Hồng Phước
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ
BÈ
(Kèm theo Quyết định số 01 /2025/QĐ-UBND ngày 11tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè (gọi tắt là Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
công chức, người lao động đang công tác tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân Huyện; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân Huyện và Ủy ban nhân dân
Huyện về: Chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân Huyện; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện; kiểm soát thủ tục hành
chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện; thực hiện
chức năng, nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới và chương trình giảm nghèo; cung
cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân Huyện và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo thẩm quyền; quản lý công tác quản trị nội bộ của Văn phòng và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân Huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Với chức năng là cơ quan
chuyên môn, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện tổng hợp, giúp
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện các nhiệm vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân Huyện
ban hành: Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Huyện; Quyết định liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Huyện; Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện; Chương trình, kế
hoạch liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Huyện; Quyết định phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Huyện theo quy định của pháp luật; các văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân Huyện.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
theo phân công.
c) Tham mưu, xây dựng, quản lý,
theo dõi và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân Huyện:
Tổng hợp đề nghị của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn, cơ
quan, tổ chức liên quan về việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của
Huyện;
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập
trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề
án, dự án, dự thảo văn bản;
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác;
Theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng;
Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo
kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương
trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
d) Phục vụ hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân Huyện: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương
trình, nội dung, phục vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân Huyện; thực hiện
công tác tổng hợp, báo cáo; theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân Huyện.
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Huyện tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo thẩm quyền:
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện triệu tập, chủ trì các
phiên họp, cuộc họp, hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện: trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện cho ý kiến
về tổ chức cuộc họp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị
chương trình, nội dung; đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban
hành thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội
dung các cuộc họp theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện giao cơ quan liên quan chuẩn bị
nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân Huyện; phối
hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện xây dựng kế hoạch, nội dung tiếp xúc, giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện: phân công công tác của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện xử lý những vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện trong việc cải tiến lề
lối, phương thức làm việc, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác chỉ đạo, điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa
phương.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phối hợp xây dựng Quy
chế phối hợp công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân Huyện.
Chuẩn bị chương trình, nội dung
các chuyến công tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định.
Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử
lý các vấn đề báo chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
g) Tiếp nhận, xử lý, phát hành,
quản lý văn bản trình Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện:
Đối với đề án, dự án, dự thảo
văn bản do các cơ quan trình: Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, dự án, dự thảo văn
bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật: rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục,
hình thức, thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản;
xây dựng phiếu trình, đề xuất phương án xử lý; trong quá trình xử lý, nếu còn ý
kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống
nhất trước khi trình;
Đối với dự thảo báo cáo: phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Đối với các văn bản khác: kiến
nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết
để Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện xử lý theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng con dấu, thiết
bị lưu khóa bí mật của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Phát hành văn bản của Ủy ban nhân
dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện
(đối với các văn bản được phân công ký ban hành).
Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu
của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều
hành.
Rà soát, tổng hợp những vướng mắc,
phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn
phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện sửa đổi, bổ sung;
hàng năm, báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
h) Thực hiện chế độ thông tin:
Tổ chức, quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện; phối hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh.
Tổ chức, quản lý và công bố các
thông tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện và cung cấp thông tin theo quy định.
Tham mưu tổ chức xây dựng, vận
hành Hệ thống thông tin báo cáo của Huyện và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố; kết nối hệ thống
thông tin hành chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Cung cấp thông tin do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện tạo ra và thông tin do mình tạo ra cho
công dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân Huyện về kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính:
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân Huyện; tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định.
Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải
cách thủ tục hành chính.
Kiểm soát công khai thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Huyện; kiểm soát việc
cung cấp thủ tục hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính
thuộc phạm vi giải quyết của địa phương.
Nghiên cứu, đề xuất các chủ
trương, chính sách, giải pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định
có liên quan; nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục
hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà
soát về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện;
Khai thác Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; vận hành và khai thác Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Thành phố; kết nối, liên thông,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu về giải quyết thủ tục hành chính; khai thác dữ liệu về
giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Huyện tổ chức triển khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn
bản, hồ sơ công việc trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên
thông các hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước tại địa phương.
k) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
về công tác xây dựng nông thôn mới; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện kiểm
tra, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
trong phạm vi quản lý của Huyện; tổ chức đánh giá Chương trình xây dựng nông
thôn mới trong phạm vi quản lý của Huyện theo nội dung đánh giá Chương trình
xây dựng nông thôn mới theo quy định của pháp luật.
l) Về lĩnh vực giảm nghèo
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, các chính sách giảm nghèo trên địa
bàn huyện; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người thuộc diện hộ nghèo, hộ
cận nghèo, người có thu nhập thấp; các chương trình, đề án, dự án về giảm
nghèo;
Tổng hợp, thống kê số lượng người
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện;
Tham mưu Ban Chỉ đạo giảm nghèo
bền vững của huyện thực hiện việc xây dựng, tổ chức chỉ đạo và triển khai thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung chương trình giảm nghèo bền vững theo hướng
dẫn của Thành phố;
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổ chức thực hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ của chương trình
giảm nghèo bền vững theo phương pháp giảm nghèo đa chiều;
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế phối hợp và quản lý sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi
và các nguồn vận động tài trợ cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn huyện.
m) Công tác đối ngoại
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Huyện trong công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân
Huyện theo quy định của pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Huyện về công tác ngoại vụ theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối ngoại theo hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền.
n) Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật, hậu cần cho hoạt động của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện; phối hợp bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông
tin điện tử Huyện và các hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
được Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phân công.
o) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ:
Chủ trì tổng kết, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng đối với cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, thị trấn.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức
làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
p) Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
2. Với chức năng tổ chức phục vụ
hoạt động của Hội đồng nhân dân Huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Huyện có các nhiệm vụ:
a) Tham mưu xây dựng chương
trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của
Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện; tổ chức phục vụ
việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Tham mưu, phục vụ Thường trực
Hội đồng nhân dân Huyện điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân Huyện;
điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện; bảo đảm việc
thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện, nội quy kỳ họp Hội đồng
nhân dân Huyện; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện giữ mối liên hệ với Tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện; phục vụ Hội đồng nhân dân Huyện,
Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện trong
hoạt động đối ngoại;
c) Giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân
Huyện, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện và các Ban của Hội đồng
nhân dân Huyện; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ
họp Hội đồng nhân dân Huyện, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện,
cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện;
d) Giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện xây dựng báo cáo công tác;
phục vụ các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo
nghị quyết; là bộ phận giúp việc và hỗ trợ trong công tác tổ chức các cuộc họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, ghi nhận, tổng hợp các ý kiến tại cuộc
họp và ban hành các thông báo kết luận cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân
dân Huyện; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện hoàn thiện các Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân Huyện;
đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân
Huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện
và đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc
cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
e) Phục vụ Hội đồng nhân dân
Huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện
và đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị,
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức
hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện tiếp xúc cử tri; giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét, giải quyết;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, Pháp lệnh và các văn
bản khác theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện;
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp và phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân xã, thị trấn;
k) Phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện trong công tác giao ban,
trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp;
l) Phục vụ Hội đồng nhân dân
Huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện
giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan cấp trên và cùng cấp, Thường trực Huyện
ủy, Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, Tòa án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
m) Phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm; tổ chức thực hiện, quản
lý kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân Huyện;
n) Bảo đảm điều kiện hoạt động
của Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, các Ban của Hội
đồng nhân dân Huyện, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện và đại biểu Hội đồng
nhân dân Huyện; phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện thực hiện chế độ,
chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện;
o) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt
động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của
Hội đồng nhân dân Huyện.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản,
quy hoạch, chương trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành
và quản lý văn bản của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện
theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân Huyện;
g) Quản lý, tổ chức sử dụng có
hiệu quả và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và
ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân Huyện.
4. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột
xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và cơ
quan có thẩm quyền tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện trách nhiệm giải
trình các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định của pháp luật.
6. Thường xuyên thực hiện việc
phổ biến, giáo dục pháp luật đối với lĩnh vực ngành phụ trách. Kết quả đánh giá
việc phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chuẩn xem xét mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức đơn vị.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân Huyện hoạt động theo chế độ Thủ trưởng. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện có Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng,
các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ và người lao động làm
công tác hỗ trợ, phục vụ theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực
tế số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân Huyện quyết định cụ
thể số lượng Phó Chánh Văn phòng cho phù hợp và đúng quy định.
2. Ban Tiếp công dân Huyện do Ủy
ban nhân dân Huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý Trụ sở tiếp công dân Huyện.
3. Ủy ban nhân dân Huyện quyết
định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Huyện. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Huyện bảo đảm và quản lý trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ
thống mạng. Người đứng đầu Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Huyện là lãnh đạo
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện và là đầu mối theo dõi
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Chánh Văn phòng là Ủy viên Ủy
ban nhân dân Huyện do Hội đồng nhân dân Huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện bổ nhiệm.
b) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, pháp luật
về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện và các công việc được Hội đồng nhân dân Huyện,
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phân công hoặc ủy quyền;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân
Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức, hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện; báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện khi được yêu cầu; phối hợp với
người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội Huyện giải
quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện.
5. Phó Chánh Văn phòng là người
giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một
Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
6. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm,
cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định theo quy định của pháp
luật.
7. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác Văn phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức
tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định
của pháp luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
8. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức,
Văn phòng tổ chức thành các bộ phận gồm:
a) Tổ Tổng hợp;
b) Tổ Hành chính - Văn thư -
Lưu trữ;
c) Ban Tiếp công dân;
d) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả;
đ) Tổ Tin học;
e) Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản
trị.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Văn phòng có thể bố trí công
chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của
Văn phòng, phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 5.
Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền giao
theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với
công chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phải căn cứ vào vị
trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của
công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện.
3. Phòng, ban chuyên môn Huyện
xây dựng phương án nhân sự gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Huyện tổng hợp danh sách nhân sự cử đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Chánh Văn phòng phụ trách,
điều hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân
công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn
phòng khác, Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết,
chỉ trình Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Chánh
Văn phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết. Chịu trách nhiệm báo cáo hàng tuần, tháng, quý, năm đối với việc
thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
3. Trong trường hợp Chánh Văn
phòng trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải
báo cáo cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân Huyện
1. Với vai trò Ủy viên Ủy ban
nhân dân Huyện
a) Giải quyết hoặc tham mưu
trình Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định theo thẩm
quyền các đề nghị của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện,
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về vấn đề thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực
công tác mình phụ trách.
b) Tham gia ý kiến về nội dung
liên quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết
công việc, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ủy quyền và báo cáo
kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
c) Chịu trách nhiệm về tiến độ
và chất lượng các đề án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
d) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp thường kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất của Ủy ban nhân dân Huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa
ra phiên họp hoặc Phiếu lấy ý kiến.
đ) Thực hiện kế hoạch đi công
tác cơ sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm
vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân Huyện nếu được phân
công, ủy quyền; chủ động, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực
phụ trách để giải quyết; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính
sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy
ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về ngành, lĩnh vực do mình
phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác.
e) Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Huyện và các tổ chức chính trị - xã hội Huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động
báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân Huyện, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Huyện và các tổ chức chính trị - xã hội Huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực
mình phụ trách.
g) Không được nói và làm trái với
các quyết định của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện. Trường
hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình
bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện về
vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân Huyện và trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện.
h) Có hộp thư điện tử công vụ để
nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các
công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý
công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của
Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện.
i) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc
bảo mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Với vai trò người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện
a) Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện chịu trách nhiệm cá nhân trực tiếp và toàn diện
trước Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và trước pháp luật
về thực hiện toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý
nhà nước của Văn phòng được giao (kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp
phó) và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố. Chủ động triển khai thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
b) Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết các công việc sau đây:
Những công việc thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật, theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Huyện, theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện và các văn bản pháp luật có liên quan;
Giải quyết hoặc xem xét đề xuất
cách giải quyết những kiến nghị của cử tri, đề nghị của các tổ chức, cá nhân
thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện những việc vượt
thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải
quyết nhưng còn ý kiến chưa thống nhất;
Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của Ủy ban nhân dân Huyện và thực hiện một số công việc cụ thể
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và phân cấp Thành phố;
Tham gia ý kiến với người đứng
đầu cơ quan chuyên môn, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan
đó, nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng; tăng cường sự phối
hợp và quản lý thống nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm
của ngành đối với các cơ chế, chính sách, dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu
đột xuất mà Ủy ban nhân dân Huyện giao. Chánh Văn phòng được phân công chủ trì
nhiệm vụ có tính chất liên ngành phải chịu trách nhiệm xuyên suốt, đến cùng về
chất lượng và tiến độ tham mưu nhiệm vụ đó;
Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân Huyện xem xét, quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động; chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Huyện;
Thực hiện công tác cải cách
hành chính về lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền trên địa bàn Huyện,
trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của Huyện;
Thực hiện một số công việc cụ
thể theo sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện.
c) Chịu trách nhiệm chấp hành
nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc không thực hiện
được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là quyết định đó trái
pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra quyết định.
d) Chánh Văn phòng đề cao trách
nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện hoặc cho
các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới,
của cơ quan khác.
đ) Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết công việc, phải nêu
rõ cơ sở pháp lý, thẩm quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công
việc và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu, đề xuất.
e) Khi cần thiết, Chánh Văn
phòng chủ động, trực tiếp làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện để xin ý
kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước đơn vị
mình. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về văn
phòng – thống kê thuộc Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định pháp luật.
g) Chịu trách nhiệm về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại cơ
quan, đơn vị mình.
h) Để bảo đảm tính nghiêm túc
và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài
Ủy ban nhân dân Huyện về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc
có liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Huyện (kể cả trong
trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện.
Điều 8. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Chánh Văn phòng, các Phó Chánh
Văn phòng dự hội ý và giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban
nhân dân Huyện.
2. Hằng tuần, lãnh đạo Văn
phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế
hoạch công tác cho tuần sau.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
phát sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 9. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Đối với Hội đồng nhân dân
Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện
Văn phòng chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp và toàn diện của Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện trong việc
tham mưu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng. Chánh Văn phòng phải thường
xuyên báo cáo tình hình công tác với Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện.
3. Đối với Văn phòng Huyện ủy
Văn phòng phối hợp với Văn
phòng Huyện ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông
tin, tư liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy.
4. Đối với các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác
và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân Huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của Huyện. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Huyện
Văn phòng có trách nhiệm phối hợp
thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần
chúng để nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều hành
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Huyện. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện Quy chế phối hợp theo quy định
của pháp luật.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ
với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị
và các chủ trương của Ủy ban nhân dân Huyện; thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính, xây dựng nông thôn mới và chương trình giảm nghèo đảm bảo sự thống
nhất trên địa bàn Huyện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Căn cứ Quy định này, Chánh Văn phòng đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân Huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng
phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy định này,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định để thi hành.
Điều 11.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Nhà Bè sau khi được Ủy ban nhân dân Huyện ký quyết định ban
hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân
dân Huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy định cho phù hợp./.