ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2025/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 11
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN NHÀ BÈ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định
45/2025/NĐ-CP ngày 28 ngày 02 tháng 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
31/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành quy định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Theo đề nghị của Trưởng
phòng Nội vụ tại Tờ trình số 57/TTr-PNV ngày 11 tháng 3 năm 2025; Kết quả thẩm
định của Trưởng phòng Tư pháp tại Báo cáo số 24/BC-PTP ngày 28 tháng 02 năm
2025 và ý kiến thống nhất của các thành viên Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ huyện
Nhà Bè thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà
Bè ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội
vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè; Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 15
tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND Huyện;
- Ủy ban MTTQVN Huyện;
- UBND Huyện: CT, các PCT;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Văn phòng HĐND&UBND Huyện;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu: VT, PNV,t.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Đỗ Hồng Phước
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN NHÀ BÈ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
(kèm theo Quyết định số 02 /2025/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Nhà Bè thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Nhà Bè (gọi tắt là Phòng Nội vụ).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với
công chức đang công tác tại Phòng Nội vụ; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành chính, sự nghiệp
nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua,
khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động, tiền lương; việc
làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng giới;
dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo”.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí
Minh (sau đây viết tắt là Sở Nội vụ).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển
và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực của
phòng trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của phòng cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn theo ngành, lĩnh vực của phòng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện xem xét, quyết định việc thành lập, tổ
chức lại, hợp nhất, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
b) Thẩm định đối với các dự thảo
văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của cơ quan hành chính (bao gồm cơ quan chuyên môn và cơ
quan hành chính khác), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Thành lập, tổ chức lại, hợp nhất,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân huyện (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập,
giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện hoặc của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế
công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện; tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế
công chức thuộc Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn.
Thực hiện giao biên chế công chức
đối với cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm
quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc theo Nghị
định của Chính phủ quy định.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công
chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ xã, thị
trấn, công chức xã, thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách làm việc
tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trình Ủy ban nhân dân huyện gửi Sở Nội vụ tổng
hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định Đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện. Trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều chỉnh vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của
địa phương, trình Ủy ban nhân dân huyện gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các
chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội
đồng nhân dân Thành phố) quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên
trách ở xã, thị trấn:
Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương, phụ cấp theo quy định pháp luật; các thu nhập khác, sinh hoạt phí
và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không
chuyên trách ở xã, thị trấn.
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền
thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố
quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn, lao động hợp
đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền
thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành
phố quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân huyện:
Quyết định hoặc các văn bản
phân công các cơ quan, đơn vị cùng cấp thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì hoặc
phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
Quyết định các biện pháp, giải
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa
bàn; khắc phục hạn chế và nâng cao chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện: theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ trên địa bàn; khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân đạt thành
tích tốt trong công tác cải cách hành chính theo quy định.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện:
Triển khai công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân xã, thị trấn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân huyện,
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân
dân huyện theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia tách khu phố - ấp; đặt
tên, đổi tên khu phố - ấp trên địa bàn;
Triển khai thực hiện công tác
dân chủ ở xã, thị trấn và trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; việc điều động, tạm đình chỉ công tác,
cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu phố
- ấp theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành
chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, xã, thị trấn; việc công nhận
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, xã, thị trấn; xã, thị trấn an toàn khu,
vùng an toàn khu.
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa
giới đơn vị hành chính của huyện, xã, thị trấn theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Triển khai thực hiện các đề
án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm
quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn và
khu phố - ấp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức xã, thị
trấn và người hoạt động không chuyên trách ở xã, thị trấn, khu phố - ấp thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của Đảng, của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức xã, thị trấn
và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi
chính phủ trong nước theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân Thành phố và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định
về văn thư, lưu trữ nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở huyện, xã, thị trấn
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động
tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của
địa phương.
b) Giải quyết những vấn đề cụ
thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện:
Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác quản lý nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ
tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của huyện hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên;
giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của huyện.
c) Quản lý, khai thác và công bố
dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại huyện theo quy
định của pháp luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của tập thể, cá nhân ở huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện.
17. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện theo phân công.
18. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được
giao; theo dõi thi hành pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện
quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
20. Quản lý các công trình ghi
công liệt sĩ, mộ liệt sĩ trên địa bàn theo phân cấp.
21. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Huyện quản lý,
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; thực hiện quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm
vi địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Huyện; rà soát, kiểm tra, đối chiếu danh sách đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế do Thành phố, Bộ chuyên ngành quản lý.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với cán bộ, công chức xã,
thị trấn trên địa bàn.
23. Phối hợp với các ngành,
đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách
mạng.
24. Công tác quản lý nhà nước về
dân tộc:
Trình Ủy ban nhân dân Huyện:
Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện: quy hoạch,
kế hoạch phát triển và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Phòng Nội vụ Huyện và Ủy ban nhân dân xã
- thị trấn; ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và chỉ đạo của Thành phố;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Huyện các văn bản về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Huyện;
Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về công tác dân tộc;
Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội, hỗ trợ ổn định cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan
quản lý nhà nước về công tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết
các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn Huyện;
Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số của Huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố; khen thưởng và
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc:
trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất,
xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an
ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Nhà Bè;
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
Huyện xác định xã, ấp, khu phố có đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát
triển và các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm
quyền phê duyệt; rà soát, kiểm tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc
đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng
trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành, gửi Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí
Minh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định và tổ chức
thực hiện chính sách đối với người có uy tín;
Tổ chức triển khai ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý
nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn Huyện;
Kiểm tra việc thực hiện chính
sách, chương trình, dự án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện;
Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện và
Thành phố về tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn Huyện;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc theo hướng
dẫn của Thành phố, Sở Dân tộc và Tôn giáo.
25. Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật đối với lĩnh vực do Phòng phụ trách để kịp thời đề xuất hoặc tham mưu
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định, văn bản
không còn phù hợp thực tế hoặc quy định pháp luật hiện hành.
26. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy
định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Huyện.
27. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác của Phòng theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Huyện.
28. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước của Phòng.
29. Tổng hợp, thống kê, sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực
hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật.
30. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ,
chính sách đối với công chức của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của địa phương.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân huyện.
32. Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định khác về quản lý nội bộ tại Phòng.
33. Thực hiện trách nhiệm giải
trình các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng theo quy định của pháp
luật.
34, Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định của Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật.
35. Thường xuyên thực hiện việc
phổ biến, giáo dục pháp luật đối với lĩnh vực ngành phụ trách. Kết quả đánh giá
việc phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những tiêu chuẩn xem xét mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức đơn vị.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ hoạt động theo
chế độ Thủ trưởng. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế
số lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể
số lượng Phó Trưởng phòng của Phòng Nội vụ cho phù hợp và đúng quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Nội vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, pháp luật về việc thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ và các công việc được Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công hoặc ủy quyền; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở chuyên ngành về tổ chức, hoạt động
của Phòng Nội vụ; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân
dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các
tổ chức chính trị - xã hội huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ.
3. Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Trưởng phòng là Ủy viên Ủy ban
nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 5.
Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng
Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức
của Huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với
công chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức
và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn với tinh giản biên chế với
việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Phòng Nội vụ làm việc theo
chế độ Thủ trưởng, Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở chuyên ngành; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu
cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác thì Phó Trưởng phòng đó chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết;
chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng
phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và
biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng
phòng trực tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng thì yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Phòng Nội vụ
1. Với vai trò Ủy viên Ủy ban
nhân dân huyện
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể, thay mặt Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác mình
phụ trách; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện về kết quả công việc được phân công phụ trách; đồng thời
cùng các thành viên của Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân huyện trước Hội đồng nhân dân huyện.
b) Giải quyết hoặc tham mưu
trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm
quyền các đề nghị của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về vấn đề thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực
công tác mình phụ trách.
c) Tham gia ý kiến về nội dung liên
quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách; tham gia giải quyết công
việc, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện. Thực
hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền và báo cáo kết
quả công việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
d) Chịu trách nhiệm về tiến độ
và chất lượng các đề án, cơ chế, chính sách, dự án, văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
đ) Có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp thường kỳ, chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất của Ủy ban nhân dân huyện; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa
ra phiên họp hoặc Phiếu lấy ý kiến.
e) Thực hiện kế hoạch đi công
tác cơ sở, kế hoạch tiếp công dân, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo, đối thoại với Nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của
mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân huyện nếu được phân công, ủy quyền; chủ
động, kịp thời phát hiện các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách để giải
quyết; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc
thực hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc
tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
g) Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Huyện và các tổ chức chính trị - xã hội Huyện; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động
báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân huyện, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Huyện và các tổ chức chính trị - xã hội Huyện về những vấn đề thuộc lĩnh vực
mình phụ trách.
h) Không được nói và làm trái với
các quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Trường
hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được trình
bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về
vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân huyện và trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
i) Có hộp thư điện tử công vụ để
nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các
công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý
công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy tính; được Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của
Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
k) Chấp hành nghiêm, đảm bảo việc
bảo mật nhà nước theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Vai trò người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè
a) Trưởng Phòng Nội vụ có trách
nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc
không thực hiện được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên nhân. Khi có căn cứ là
quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay bằng văn bản với người ra
quyết định.
Khi lập hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân huyện phải đảm bảo:
Tờ trình của người đứng đầu cơ
quan chủ trì đề án, chương trình, kế hoạch… phải ngắn, gọn và thuyết minh rõ nội
dung của đề án; nêu sự cần thiết của việc xây dựng đề án, thể hiện đầy đủ tính
pháp lý, cơ sở khoa học, luận cứ, tính khả thi, của các kiến nghị, những vấn đề
chưa được nhất trí; nêu rõ chính kiến, đề xuất phương án cụ thể;
Dự thảo văn bản trình Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký (có chữ ký tắt của người đứng
đầu cơ quan) và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (nếu có); Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình;
Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản;
Các tài liệu khác có liên quan
(bản đồ, bản vẽ, biểu đồ, hình ảnh,..).
b) Trưởng Phòng Nội vụ đề cao
trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không chuyển công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách hoặc cho các cơ quan khác và không
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
c) Khi tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc, phải nêu
rõ cơ sở pháp lý, thẩm quyền, quan điểm, kiến nghị rõ phương án giải quyết công
việc và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu, đề xuất.
d) Khi cần thiết, Trưởng Phòng
Nội vụ chủ động, trực tiếp làm việc với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện được phân công phụ trách để xin ý kiến chỉ đạo hoặc đề xuất về
những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp
vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản
lý.
đ) Để bảo đảm tính nghiêm túc
và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài
Ủy ban nhân dân huyện về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc
có liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện (kể cả trong
trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 8. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các công chức giải quyết công
việc thuộc phạm vi thẩm quyền của các Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện
nhưng công chức phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
3. Căn cứ vào chương trình công
tác hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân huyện và yêu cầu của công việc,
Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong
tháng chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của
Phòng; nội dung làm việc được Trưởng phòng phân công chuẩn bị chu đáo để giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 9. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở chuyên ngành
Thành phố:
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở chuyên ngành, thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở chuyên
ngành.
2. Đối với Hội đồng nhân dân
Huyện:
Trưởng Phòng Nội vụ có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác, giải trình trước Hội đồng nhân dân huyện khi
được yêu cầu.
Trưởng Phòng Nội vụ có trách
nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về nhiệm
vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội Huyện; nghiên cứu giải quyết theo thẩm
quyền, các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện;
trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác
theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội
dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên
báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân
công;
Theo định kỳ phải báo cáo với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
4. Đối với Ban Tổ chức Huyện ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp với Ban Tổ
chức Huyện ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện
Huyện ủy quản lý theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (đề bạt, bổ
nhiệm, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức,
viên chức), đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức Huyện ủy để nắm được
chủ trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có
kế hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
5. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác
và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của Huyện. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
7. Đối với Ủy ban nhân dân các
xã, thị trấn:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Nội vụ quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng
Phòng Nội vụ có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng Nội vụ phù hợp với tình
hình, đặc điểm thực tế của địa phương nhưng không trái với nội dung Quy định
này, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định để thi hành.
2. Trưởng phòng Phòng Nội vụ và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy định
này sau khi được Ủy ban nhân dân huyện quyết định ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chủ động
có văn bản báo cáo, đề xuất biện pháp cụ thể, gửi đến Phòng Nội vụ tổng hợp, để
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo thực hiện hoặc xem xét điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung Quy định phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và
tình hình thực tiễn của Huyện./.